So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1耶穌和門徒快到耶路撒冷,來到伯法其伯大尼,在橄欖山那裏。耶穌打發兩個門徒,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khi tới gần thành Giê-ru-sa-lem, bên làng Bê-pha-giê và làng Bê-tha-ni, ngang núi Ô-li-ve, Đức Chúa Jêsus sai hai môn đồ đi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi đến gần thành Giê-ru-sa-lem, cạnh làng Bết-pha-giê và Bê-tha-ni, ngang núi Ô-liu, Đức Chúa Jêsus sai hai môn đồ đi,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi họ đến gần Giê-ru-sa-lem, khoảng Bết-pha-giê và Bê-tha-ni trên Núi Ô-liu, Ngài sai hai môn đồ ra đi

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khi họ gần đến Bết-pha-giê và Bê-tha-ni tại núi Ô-liu gần thành Giê-ru-sa-lem, Đức Giê-su sai hai môn đệ đi trước,

Bản Phổ Thông (BPT)

1Khi Chúa Giê-xu và các môn đệ gần tới thành Giê-ru-sa-lem thì đến các thị trấn Bết-phát và Bê-tha-ni, gần núi Ô-liu. Từ đó, Ngài bảo hai môn đệ đi

和合本修訂版 (RCUV)

2對他們說:「你們往對面村子裏去,一進去的時候會看見一匹驢駒拴在那裏,是從來沒有人騎過的,把牠解開,牽來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2và phán rằng: Hãy đi đến làng ngay trước mặt các ngươi; vừa khi vào đó, thấy một con lừa con đương buộc, chưa có ai cỡi; hãy mở nó ra, dắt về cho ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2và bảo: “Hãy đi vào làng đối diện, vừa vào đó các con sẽ thấy ngay một con lừa con chưa ai cưỡi, đang buộc sẵn ở đó. Hãy mở nó ra và dắt về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2và dặn rằng, “Hãy vào trong làng trước mặt các ngươi. Vừa khi vào làng các ngươi sẽ thấy một con lừa đang bị cột và chưa hề được ai cỡi, hãy mở dây và dắt nó về đây.

Bản Dịch Mới (NVB)

2và dặn rằng: “Hãy vào làng đối diện các con, vừa đến nơi các con sẽ thấy một con lừa con chưa ai cưỡi đang cột tại đó. Hãy mở ra và dắt về đây.

Bản Phổ Thông (BPT)

2và dặn, “Đi đến thị trấn trước mặt các con. Vừa khi vào thành, các con sẽ thấy một con lừa con đang cột, chưa có ai cỡi. Tháo nó ra dắt về đây cho ta.

和合本修訂版 (RCUV)

3若有人對你們說:『為甚麼做這事?』你們就說:『主要用牠,但會立刻把牠牽回到這裏來。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hoặc có ai hỏi các ngươi rằng: Vì sao làm điều đó? hãy đáp lại: Chúa cần dùng nó, tức thì họ sẽ cho dắt lừa về đây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nếu có ai hỏi các con: ‘Tại sao các ông làm vậy?’ thì hãy đáp: ‘Chúa cần đến nó và Ngài sẽ gửi trả lại ngay.’ ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nếu ai hỏi các ngươi, ‘Tại sao các anh làm thế?’ các ngươi hãy trả lời, ‘Chúa cần dùng nó và Ngài sẽ gởi trả nó lại ngay.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nếu có ai hỏi: ‘Tại sao các anh làm vậy?’ Hãy bảo họ: ‘Chúa cần dùng nó, rồi sẽ trả lại đây ngay.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nếu có ai hỏi tại sao làm như thế, thì bảo họ là Chúa cần nó và Ngài sẽ trả lại ngay.”

和合本修訂版 (RCUV)

4他們去了,看見一匹驢駒拴在門外街道上,就把牠解開。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hai người đi, thì thấy lừa con đương buộc ở ngoài trước cửa, chỗ đường quẹo, bèn mở ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Hai người đi và thấy ở bên đường có một con lừa con đang buộc trước cửa nhà. Họ mở dây lừa ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Họ ra đi và gặp một con lừa tơ bị cột bên cửa, ở ngoài đường. Ðang khi họ mở dây,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Họ đi và thấy một con lừa con đang cột trước cửa một căn nhà bên đường. Họ mở lừa ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Họ đi và thấy một con lừa con đang cột bên đường, gần cửa một căn nhà, liền tháo ra.

和合本修訂版 (RCUV)

5在那裏站着的人,有幾個說:「你們解開驢駒做甚麼?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Có mấy kẻ trong những người ở đó hỏi rằng: Các ngươi mở lừa con đó làm chi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vài người trong số những người đứng đó hỏi: “Các ông mở lừa con đó làm gì?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5mấy người đứng đó hỏi, “Các anh tính làm gì mà mở dây cột lừa thế?”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vài người trong số người đứng đó hỏi: “Các anh mở lừa con nầy làm gì?”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Có mấy người đứng đó hỏi, “Mấy ông mở lừa con ra làm gì thế?”

和合本修訂版 (RCUV)

6門徒照着耶穌的話說,那些人就任憑他們牽去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Hai người trả lời theo Đức Chúa Jêsus đã dặn; thì họ để cho đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Hai người trả lời như Đức Chúa Jêsus đã dặn; và họ cho dắt lừa đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Họ trả lời mấy người ấy y như Ðức Chúa Jesus đã dặn, và những người ấy để họ dắt lừa đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Hai môn đệ trả lời như Đức Giê-su đã dặn, thì người ta để cho họ đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Các môn đệ trả lời theo như Chúa Giê-xu dặn, thì họ liền để cho đi.

和合本修訂版 (RCUV)

7他們把驢駒牽到耶穌那裏,把自己的衣服搭在上面,耶穌就騎上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hai người dắt lừa con về cho Đức Chúa Jêsus, lấy áo mình trải trên nó; rồi Ngài cỡi lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Họ dắt lừa con về cho Đức Chúa Jêsus, trải áo mình trên lưng nó, rồi Ngài cưỡi lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Họ dắt lừa đến Ðức Chúa Jesus và lấy áo choàng của họ trải lên lưng lừa, rồi Ngài cỡi lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Họ đem lừa về cho Đức Giê-su, trải áo mình trên nó, rồi Ngài ngồi lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Họ mang lừa con về cho Chúa Giê-xu, lấy áo trải trên lưng lừa, rồi Chúa Giê-xu cỡi lên.

和合本修訂版 (RCUV)

8有許多人把衣服鋪在路上,還有人把田間的樹枝砍下來鋪上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nhiều người trải áo mình trên đường; lại có kẻ rải nhánh cây chặt trong đồng ruộng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nhiều người trải áo mình trên đường, có người trải cành cây vừa chặt ngoài đồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nhiều người lấy áo choàng của họ trải ra trên đường; những người khác chặt các nhánh lá ngoài đồng trải trên đường,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nhiều người trải áo mình trên đường, người khác trải lá cây vừa chặt ngoài đồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nhiều người trải áo mình trên mặt đường. Kẻ khác chặt nhánh cây trong đồng và trải trên đường.

和合本修訂版 (RCUV)

9前呼後擁的人都喊着說:「和散那!奉主名來的是應當稱頌的!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Người đi trước kẻ theo sau đều la lên rằng: Hô-sa-na! Đáng khen ngợi cho Đấng nhân danh Chúa mà đến!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Người đi trước, kẻ theo sau đều tung hô rằng:“Hô-sa-na!Chúc tụng Đấng nhân danh Chúa mà đến!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9rồi kẻ đi trước, người theo sau, hô to,“Hô-san-na! Chúc tụng Ðấng nhân danh Chúa ngự đến!

Bản Dịch Mới (NVB)

9Người đi trước, kẻ theo sau đều tung hô: “Hô-sa-na!Phước cho Đấng nhân danh Chúa mà đến!

Bản Phổ Thông (BPT)

9Dân chúng kẻ trước người sau hô lên,“Tung hô, Phúc cho Đấngnhân danh Chúa mà đến! Thi thiên 118:26

和合本修訂版 (RCUV)

10那將要來的我祖大衛之國是應當稱頌的!至高無上的,和散那!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Phước cho nước đến, là nước vua Đa-vít, tổ phụ chúng ta! Hô-sa-na ở trên nơi rất cao!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Phước cho vương quốc sắp đến của vua Đa-vít, tổ phụ chúng ta!Hô-sa-na trên nơi chí cao!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Chúc tụng vương quốc sắp đến của Ða-vít tổ phụ chúng ta!Hô-san-na trong cõi trời chí cao!”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Phước cho vương quốc sắp đến của vua Đa-vít, tổ phụ chúng ta! Hô-sa-na trên nơi chí cao!”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Phúc cho nước sắp đến của tổ tiên chúng ta là Đa-vít!Tung hô Thượng Đế trên trời cao!”

和合本修訂版 (RCUV)

11耶穌到了耶路撒冷,進入聖殿,看了周圍的一切。天色已晚,他就和十二使徒出城,往伯大尼去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đức Chúa Jêsus vào thành Giê-ru-sa-lem, đến nơi đền thờ; đoạn, liếc mắt xem mọi sự chung quanh, thì trời đã tối, Ngài bèn ra, đặng đi tới làng Bê-tha-ni với mười hai sứ đồ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đức Chúa Jêsus vào thành Giê-ru-sa-lem và đi vào đền thờ. Ngài đưa mắt nhìn mọi việc chung quanh, rồi cùng với mười hai sứ đồ đi đến làng Bê-tha-ni vì lúc ấy trời đã tối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ngài vào Giê-ru-sa-lem và đi vào đền thờ. Ngài đảo mắt nhìn quanh mọi vật, rồi Ngài cùng mười hai môn đồ trở ra Bê-tha-ni, vì trời đã nhá nhem tối.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Đức Giê-su đến Giê-ru-sa-lem, đi vào đền thờ và quan sát mọi vật chung quanh. Lúc ấy trời đã tối nên Ngài và mười hai môn đệ đi về Bê-tha-ni.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Chúa Giê-xu đến thành Giê-ru-sa-lem và đi vào đền thờ. Sau khi xem qua mọi việc, Ngài trở về làng Bê-tha-ni với mười hai môn đệ vì lúc ấy đã sập tối.

和合本修訂版 (RCUV)

12第二天,他們從伯大尼出來,耶穌餓了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Sáng ngày, khi đã lìa làng Bê-tha-ni rồi, thì Ngài đói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ngày hôm sau, khi rời Bê-tha-ni thì Ngài đói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Hôm sau khi họ rời Bê-tha-ni, Ngài đói bụng.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ngày hôm sau, khi họ rời làng Bê-tha-ni, Đức Giê-su cảm thấy đói.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Hôm sau, khi Chúa Giê-xu rời làng Bê-tha-ni thì Ngài đói.

和合本修訂版 (RCUV)

13他遠遠地看見一棵無花果樹,樹上有葉子,就過去,看是不是在樹上可以找到甚麼。他到了樹下,竟找不到甚麼,只有葉子,因為不是無花果的季節。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vừa thấy đàng xa một cây vả có lá, Ngài đến đó xem hoặc có chi chăng; song, tới gần rồi, chỉ thấy có lá mà thôi, vì bấy giờ không phải mùa vả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Từ xa, Ngài thấy một cây vả đầy lá nên đến xem thử có tìm được gì trên cây không. Nhưng khi đến gần, Ngài không thấy gì khác ngoài lá, vì bấy giờ chưa đến mùa vả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Thấy một cây vả đằng xa, cành lá sum sê, Ngài lại gần xem nó có trái không. Khi đến nơi, Ngài thấy cây vả ấy chẳng có gì ngoài lá, vì lúc ấy không phải mùa vả.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Từ xa Ngài thấy một cây vả đầy lá nên đến tìm xem thử có trái nào không, nhưng khi đến nơi Ngài chỉ thấy lá vì lúc ấy chưa phải là mùa vả.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Thấy một cây vả có lá ở đàng xa, Ngài đến gần xem thử có trái không, nhưng chẳng thấy, chỉ có lá thôi, vì lúc ấy chưa phải mùa vả.

和合本修訂版 (RCUV)

14耶穌就對樹說:「從今以後,永沒有人吃你的果子。」他的門徒都聽到了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ngài bèn cất tiếng phán cùng cây vả rằng: Chẳng hề có ai ăn trái của mầy nữa! Các môn đồ đều nghe lời ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ngài phán với cây vả: “Không một ai còn ăn trái của mầy nữa!” Các môn đồ Ngài đều nghe lời ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ngài quở cây vả và nói, “Từ nay trở đi, không ai sẽ ăn trái của ngươi nữa.” Các môn đồ của Ngài nghe lời quở trách đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Đức Giê-su bảo cây vả rằng: “Từ nay về sau sẽ không một ai ăn trái của mầy nữa.” Và các môn đệ Ngài đều nghe lời ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Chúa Giê-xu liền bảo cây vả, “Sẽ không có ai ăn trái của mầy nữa.” Các môn đệ đều nghe lời ấy.

和合本修訂版 (RCUV)

15他們來到耶路撒冷。耶穌一進聖殿,就趕出在聖殿裏做買賣的人,推倒兌換銀錢之人的桌子和賣鴿子之人的凳子;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đoạn, đến thành Giê-ru-sa-lem; Đức Chúa Jêsus vào đền thờ, đuổi những kẻ buôn bán ở đó, lại lật đổ bàn những người đổi bạc, và ghế những kẻ bán bồ câu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đức Chúa Jêsus và các môn đồ đến thành Giê-ru-sa-lem. Ngài vào đền thờ, đuổi hết những kẻ bán, người mua trong đền thờ, lật bàn của những kẻ đổi tiền, xô ghế của những người bán bồ câu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Sau đó họ đến Giê-ru-sa-lem. Ngài đi vào đền thờ và bắt đầu đuổi những người mua bán trong sân đền thờ ra. Ngài lật bàn của những người đổi tiền và xô ghế của những người bán bồ câu.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Họ đến Giê-ru-sa-lem, khi vào đền thờ Đức Giê-su bắt đầu đuổi những người mua bán trong đền thờ. Ngài lật đổ bàn của bọn đổi tiền và ghế của những kẻ bán bồ câu.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Lúc trở lại thành Giê-ru-sa-lem, Chúa Giê-xu đi vào đền thờ và đuổi những người buôn bán ở đó. Ngài lật đổ bàn của những kẻ đổi tiền và hất ghế của những người bán bồ câu.

和合本修訂版 (RCUV)

16也不許人拿着器具從聖殿裏經過。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ngài cấm không cho ai được đem đồ gì đi ngang qua đền thờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ngài không cho phép bất cứ ai đem vật gì đi ngang qua đền thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ngài không cho ai mang vật gì để buôn bán vào trong sân đền thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ngài cấm không cho ai đem đồ vật qua lại trong đền thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ngài không cho phép ai mang hàng bán qua sân đền thờ.

和合本修訂版 (RCUV)

17他教導他們說:「經上不是記着:『我的殿要稱為萬國禱告的殿嗎?你們倒使它成為賊窩了。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Rồi Ngài dạy dỗ chúng mà rằng: Há chẳng có lời chép: Nhà ta sẽ gọi là nhà cầu nguyện của muôn dân hay sao? Nhưng các ngươi đã làm thành cái hang trộm cướp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Rồi Ngài dạy và phán với họ: “Chẳng phải đã có lời chép rằng: ‘Nhà Ta sẽ được gọi là nhà cầu nguyện cho mọi dân tộc’ hay sao? Nhưng các ngươi đã biến nơi ấy thành hang trộm cướp.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ðoạn Ngài dạy dỗ họ và phán, “Chẳng có lời chép rằng,‘Nhà Ta sẽ được gọi là nhà cầu nguyện cho mọi dân hay sao?’ Nhưng các ngươi đã biến nó thành ‘Sào huyệt của bọn cướp.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Rồi Ngài truyền dạy họ: “Không phải Kinh Thánh đã chép rằng: ‘Nhà Ta sẽ gọi là Nhà cầu nguyện cho mọi dân tộc sao?’ Nhưng các ngươi đã biến thành hang trộm cướp!”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Rồi Ngài dạy dân chúng, “Có phải Thánh Kinh viết rằng ‘Đền thờ ta sẽ được gọi là nhà nguyện cho muôn dân không?’ Nhưng các ngươi biến nơi nầy thành ‘sào huyệt lũ cướp.’”

和合本修訂版 (RCUV)

18祭司長和文士聽見這話,就想法子要除掉耶穌,卻又怕他,因為眾人都對他的教導感到驚奇。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Các thầy tế lễ cả và các thầy thông giáo nghe mấy lời, bèn kiếm cách diệt Ngài; vì họ sợ Ngài, tại cả đoàn Dan cảm động sự dạy dỗ của Ngài lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Khi nghe được những lời nầy, các thầy tế lễ cả và các thầy thông giáo tìm cách giết Ngài. Họ sợ Ngài, vì cả đoàn dân đều thán phục sự dạy dỗ của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Khi các trưởng tế và các thầy dạy giáo luật nghe thế, họ tìm cách giết Ngài, vì họ sợ Ngài, bởi cả đám đông đều lấy làm lạ về sự dạy dỗ của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Các thượng tế và các chuyên gia kinh luật nghe được điều nầy thì tìm cách diệt Ngài vì họ sợ Ngài, bởi cả đoàn dân ngưỡng mộ sự giáo huấn của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Các giới trưởng tế và các giáo sư luật nghe thế liền tìm cách giết Chúa Giê-xu. Nhưng họ sợ Ngài vì dân chúng rất ham thích lời dạy dỗ của Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

19每天晚上,他們都到城外去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đến chiều, Ngài và môn đồ ra khỏi thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Tối đến, Đức Chúa Jêsus và các môn đồ ra khỏi thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Khi trời sụp tối, họ ra ngoài thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Tối đến, Đức Giê-su và các môn đệ rời khỏi thành phố.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Chiều hôm ấy Chúa Giê-xu cùng các môn đệ rời thành.

和合本修訂版 (RCUV)

20早晨,他們從那裏經過,看見無花果樹連根都枯乾了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Sáng hôm sau, khi đi ngang qua, thấy cây vả đã khô cho tới rễ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Sáng hôm sau, khi đi ngang qua đó, họ thấy cây vả đã khô đến tận rễ;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Sáng hôm sau, khi họ đi ngang qua cây vả, họ thấy nó đã khô đến tận gốc.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Sáng hôm sau, khi đi ngang qua đó, họ thấy cây vả đã chết khô đến tận rễ.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Sáng hôm sau khi Chúa Giê-xu và các môn đệ đi ngang qua thì thấy cây vả đã chết khô tận rễ.

和合本修訂版 (RCUV)

21彼得想起耶穌的話來,就對他說:「拉比,你看!你所詛咒的無花果樹已經枯乾了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21bấy giờ Phi-e-rơ nhớ lại chuyện đã qua, thưa cùng Ngài rằng: Thầy, coi kìa! Cây vả thầy đã rủa nay khô đi rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Phi-e-rơ nhớ lại chuyện hôm qua nên thưa với Ngài: “Thầy ơi, xem kìa! Cây vả mà Thầy quở đã chết khô rồi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Phi-rơ nhớ lại và nói với Ngài, “Thưa Thầy, xin Thầy xem, cây vả bị Thầy quở đã héo khô.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Phê-rơ nhớ lại nên thưa cùng Đức Giê-su: “Thưa Thầy xem kìa, cây vả mà Thầy quở đã chết khô rồi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Phia-rơ nhớ lại chuyện liền thưa với Ngài, “Thầy xem kìa. Cây vả thầy rủa, bây giờ chết khô rồi!”

和合本修訂版 (RCUV)

22耶穌回答:「你們對上帝要有信心。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đức Chúa Jêsus cất tiếng phán rằng: Hãy có đức tin đến Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đức Chúa Jêsus phán: “Hãy có đức tin nơi Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ðức Chúa Jesus trả lời và nói với họ, “Hãy có đức tin nơi Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Đức Giê-su trả lời: “Hãy có đức tin nơi Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Chúa Giê-xu bảo họ, “Các con hãy có lòng tin nơi Thượng Đế.

和合本修訂版 (RCUV)

23我實在告訴你們,無論何人對這座山說:『離開此地,投在海裏!』他心裏若不疑惑,只信所說的必成,就為他實現。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Quả thật, ta nói cùng các ngươi, ai sẽ biểu hòn núi nầy rằng: Phải cất mình lên, và quăng xuống biển, nếu ngươi chẳng nghi ngại trong lòng, nhưng tin chắc lời mình nói sẽ ứng nghiệm, thì điều đó sẽ thành cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Thật, Ta bảo các con, ai bảo hòn núi nầy: ‘Hãy nhấc lên, và lao xuống biển,’ nếu trong lòng người ấy không có chút nghi ngờ, nhưng tin điều mình nói sẽ xảy ra, thì điều đó sẽ được thực hiện.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Quả thật, Ta nói với các ngươi, ai nói với núi nầy rằng, ‘Hãy tự nhấc lên và quăng mình xuống biển,’ mà trong lòng không nghi ngờ chi hết, nhưng tin quyết những gì mình nói sẽ xảy ra, nó sẽ xảy ra cho người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Thật, Ta nói cùng các con, ai bảo ngọn núi nầy: Hãy cất lên và ném xuống biển mà lòng không chút nghi ngờ, nhưng tin những gì mình nói sẽ xảy ra thì sẽ đạt được.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ta bảo thật, ai bảo hòn núi nầy, ‘Hãy bứng lên và nhào xuống biển đi!’ Nếu người ấy không có gì ngờ vực trong lòng, nhưng tin chắc điều mình nói sẽ thành sự thật, thì việc ấy sẽ xảy ra.

和合本修訂版 (RCUV)

24所以我告訴你們,凡你們禱告祈求的,無論是甚麼,只要信你們已經得着了,就為你們實現。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Bởi vậy ta nói cùng các ngươi: Mọi điều các ngươi xin trong lúc cầu nguyện, hãy tin đã được, tất điều đó sẽ ban cho các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vì vậy Ta bảo các con, bất cứ điều gì các con xin trong lúc cầu nguyện, hãy tin rằng mình đã nhận được rồi, thì các con sẽ được điều ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Vì thế Ta nói với các ngươi, mọi điều các ngươi xin trong khi cầu nguyện, hãy tin rằng các ngươi đã nhận được, thì các ngươi sẽ nhận được.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vì thế, Ta bảo các con, bất cứ điều gì các con cầu nguyện và nài xin, hãy tin mình đã được thì các con sẽ được như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Nên ta bảo các con, hãy tin rằng mình đã nhận được điều mình khẩn xin trong khi cầu nguyện, thì sẽ nhận được điều ấy.

和合本修訂版 (RCUV)

25你們站着禱告的時候,若想起有人得罪你們,就該饒恕他,好讓你們在天上的父也饒恕你們的過犯。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Khi các ngươi đứng cầu nguyện, nếu có sự gì bất bình cùng ai, thì hãy tha thứ, để Cha các ngươi ở trên trời cũng tha lỗi cho các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Khi các con đứng cầu nguyện, nếu có chuyện bất bình với ai thì hãy tha thứ, để Cha các con ở trên trời cũng tha thứ những vi phạm của các con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Khi các ngươi đứng cầu nguyện, nếu ai đã làm mích lòng các ngươi điều chi, hãy tha thứ người ấy, để Cha các ngươi trên trời có thể tha thứ các ngươi về những vi phạm của các ngươi. [

Bản Dịch Mới (NVB)

25Khi đang đứng cầu nguyện, nếu có điều gì bất bình với ai, các con hãy tha thứ, để Cha các con trên trời cũng tha thứ lỗi lầm cho các con.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Khi đang đứng cầu nguyện, nếu các con có điều gì nghịch với người nào thì hãy tha thứ họ, để Cha các con trên trời cũng tha tội cho các con.”

和合本修訂版 (RCUV)

27他們又來到耶路撒冷。耶穌在聖殿裏行走的時候,祭司長、文士和長老進前來,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Chúa và môn đồ trở lại thành Giê-ru-sa-lem. Ngài đang đi dạo trong đền thờ, thì các thầy tế lễ cả, các thầy thông giáo, và các trưởng lão tới gần Ngài,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Đức Chúa Jêsus và các môn đồ trở lại thành Giê-ru-sa-lem. Khi Ngài đang đi trong đền thờ, các thầy tế lễ cả, các thầy thông giáo và các trưởng lão đến cùng Ngài,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Họ trở lại Giê-ru-sa-lem. Khi Ngài đang đi trong sân đền thờ, các trưởng tế, các thầy dạy giáo luật, và các trưởng lão đến gặp Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

27Họ lại lên Giê-ru-sa-lem. Khi Đức Giê-su đang đi trong đền thờ, các thượng tế, các chuyên gia kinh luật, và các trưởng lão đến hỏi Ngài:

Bản Phổ Thông (BPT)

27Chúa Giê-xu cùng các môn đệ trở lại thành Giê-ru-sa-lem. Trong khi Ngài đang đi dạo trong đền thờ, thì các giới trưởng tế, các giáo sư luật và các bô lão đến gặp Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

28問他說:「你仗着甚麼權柄做這些事?給你權柄做這些事的是誰呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28mà hỏi rằng: Thầy lấy quyền phép nào làm những điều nầy, hoặc ai đã cho thầy quyền phép làm những điều ấy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28và hỏi: “Bởi thẩm quyền nào mà Thầy làm những việc nầy, hay ai đã cho Thầy thẩm quyền để làm những việc ấy?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28họ hỏi Ngài, “Ông lấy thẩm quyền nào làm những điều nầy? Ai cho ông quyền làm những điều nầy?”

Bản Dịch Mới (NVB)

28“Bởi thẩm quyền nào Thầy làm những việc này? Ai cho Thầy thẩm quyền để có thể làm những việc đó?”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Họ hỏi, “Thầy lấy quyền ở đâu mà làm những điều nầy? Ai cho thầy quyền ấy?”

和合本修訂版 (RCUV)

29耶穌對他們說:「我要問你們一句話,你們回答我,我就告訴你們我仗着甚麼權柄做這些事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Đức Chúa Jêsus phán rằng: Ta cũng hỏi các ngươi một câu; hãy trả lời cho ta, thì ta sẽ nói cho các ngươi biết ta làm những điều đó bởi quyền phép nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Đức Chúa Jêsus đáp: “Ta cũng hỏi các ngươi một câu; hãy trả lời Ta thì Ta sẽ nói cho các ngươi biết Ta làm những việc nầy bởi thẩm quyền nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ðức Chúa Jesus trả lời họ, “Ta hỏi các ngươi một câu, các ngươi hãy trả lời Ta, rồi Ta sẽ nói cho các ngươi biết bởi thẩm quyền nào Ta làm những điều nầy:

Bản Dịch Mới (NVB)

29Đức Giê-su trả lời: “Ta hỏi các ông một câu, các ông hãy trả lời cho Ta, rồi Ta sẽ tỏ cho các ông rõ bởi thẩm quyền nào Ta làm những việc nầy:

Bản Phổ Thông (BPT)

29Chúa Giê-xu đáp, “Tôi cũng hỏi các ông một câu. Nếu các ông trả lời được, tôi sẽ nói cho các ông biết quyền của tôi đến từ đâu.

和合本修訂版 (RCUV)

30約翰的洗禮是從天上來的,還是從人間來的呢?你們回答我吧。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Phép báp-têm của Giăng đến bởi trên trời hay là bởi người ta? Hãy trả lời cho ta đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Báp-têm của Giăng đến từ trời hay từ loài người? Hãy trả lời cho Ta đi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Phép báp-têm của Giăng đến từ trời hay từ người? Hãy trả lời Ta đi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

30‘Giăng nhận thẩm quyền làm phép báp-tem từ trời, hay từ người? Hãy trả lời cho Ta.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Các ông hãy cho tôi biết: Lễ báp-têm của Giăng đến từ trời hay từ người?”

和合本修訂版 (RCUV)

31他們彼此商議說:「我們若說『從天上來的』,他會說:『這樣,你們為甚麼不信他呢?』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Vả, họ bàn với nhau như vầy: Nếu chúng ta nói: Bởi trên trời, thì người sẽ nói rằng: Vậy, sao các ngươi không tin lời Giăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Họ bàn luận với nhau: “Nếu chúng ta nói, ‘Từ trời’ thì ông ấy sẽ nói, ‘Vậy, tại sao các ngươi không tin Giăng?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Họ bàn luận với nhau, “Nếu chúng ta nói ‘Từ trời,’ thì ông ấy sẽ hỏi vặn lại, ‘Vậy tại sao các ngươi không tin Giăng?’

Bản Dịch Mới (NVB)

31Họ bàn luận với nhau: “Nếu chúng ta trả lời ‘từ Đức Chúa Trời’ thì người sẽ nói: ‘Vậy tại sao các người không tin lời Giăng?’

Bản Phổ Thông (BPT)

31Họ bàn nhau về câu hỏi của Ngài như thế nầy, “Nếu chúng ta trả lời, ‘Lễ báp-têm của Giăng đến từ trời,’ thì ông ta sẽ hỏi ‘Thế tại sao các ông không tin ông ấy?’

和合本修訂版 (RCUV)

32但若說『從人間來的』,卻又怕眾人,因為大家認為約翰確是先知。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Bằng chúng ta nói trái lại: Bởi người ta?… Họ sợ dân chúng, vì ai nấy đều tin Giăng thật là Đấng tiên tri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Còn nếu chúng ta nói, ‘Từ loài người’?” — Họ sợ dân chúng, vì mọi người đều cho rằng Giăng thật là một nhà tiên tri. —

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Còn nếu chúng ta nói ‘Từ người,’ thì..?” Họ sợ đám đông, bởi mọi người đều nhìn nhận Giăng là một vị tiên tri thật.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Nhưng chúng ta không thể nói: ‘Từ người?’ (Họ sợ dân chúng, vì mọi người đều tin rằng Giăng chính là vị tiên tri.)

Bản Phổ Thông (BPT)

32Nhưng nếu chúng ta nói, ‘Lễ ấy đến từ người,’ thì dân chúng sẽ phản đối chúng ta.” Các nhà cầm quyền nầy sợ dân chúng, vì ai cũng tin rằng Giăng là một nhà tiên tri.

和合本修訂版 (RCUV)

33於是他們回答耶穌:「我們不知道。」耶穌說:「我也不告訴你們,我仗着甚麼權柄做這些事。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Nên họ thưa lại cùng Đức Chúa Jêsus rằng: Chúng tôi không biết. Đức Chúa Jêsus bèn phán cùng họ rằng: Ta cũng không nói cho các ngươi biết ta nhờ quyền phép nào mà làm những điều nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Vì vậy, họ trả lời Đức Chúa Jêsus: “Chúng tôi không biết.” Đức Chúa Jêsus bảo họ: “Ta cũng sẽ không nói cho các ngươi biết bởi thẩm quyền nào Ta làm những việc nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Vì vậy họ trả lời Ðức Chúa Jesus, “Chúng tôi không biết.”Ðức Chúa Jesus nói với họ, “Ta cũng không nói cho các ngươi biết bởi thẩm quyền nào Ta làm những điều nầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Nên họ trả lời Ngài: ‘Chúng tôi không biết.’ ” Đức Giê-su bảo: “Ta cũng sẽ không nói cho các người bởi thẩm quyền nào Ta làm những việc nầy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Nên họ trả lời với Chúa Giê-xu “Chúng tôi không biết.”Chúa Giê-xu bảo họ, “Tôi cũng không nói cho các ông biết tôi lấy quyền năng nào mà làm những việc nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Nhưng nếu các ngươi không tha thứ người ta, thì Cha các ngươi trên trời cũng sẽ không tha thứ các ngươi về những vi phạm của các ngươi.”]

Bản Dịch Mới (NVB)

26Nếu các con không tha lỗi cho người khác, thì Cha các con ở trên trời cũng không tha thứ những lỗi lầm cho các con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26