So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1他們渡到海的對岸,到格拉森人的地區。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Chúa Jêsus cùng môn đồ qua đến bờ biển bên kia, trong miền Giê-ra-sê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Chúa Jêsus cùng các môn đồ sang đến bờ biển bên kia, trong miền Giê-ra-sê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau đó họ đến bờ biển bên kia, vào miền Ghê-ra-sê-nê.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đức Giê-su cùng môn đệ đến bờ biển bên kia thuộc địa phận của người Giê-ra-sê.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Chúa Giê-xu và các môn đệ qua bờ hồ bên kia nơi miền của dân Ghê-ra-sen.

和合本修訂版 (RCUV)

2耶穌一下船,就有一個污靈附身的人從墳墓迎着他走來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ngài mới ở trên thuyền bước xuống, tức thì có một người bị tà ma ám từ nơi mồ mả đi ra đến trước mặt Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Khi Ngài bước ra khỏi thuyền, lập tức có một người bị uế linh ám từ nghĩa địa chạy đến trước mặt Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vừa khi Ngài bước ra khỏi thuyền, một người bị tà linh ô uế nhập từ nghĩa địa ra đón Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Một người bị tà linh ám từ nghĩa địa chạy ra đón khi Ngài vừa bước ra khỏi thuyền.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ngài vừa bước ra khỏi thuyền bỗng có một người bị quỉ ám từ vùng nghĩa trang chạy đến với Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

3那人常住在墳墓裏,沒有人能捆住他,就是用鐵鏈也不能;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Người thường ở nơi mồ mả, dẫu dùng xiềng sắt cũng chẳng ai cột trói được nữa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Người nầy sống giữa các mồ mả, dù dùng xiềng cũng không ai giữ anh ta được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ông sống giữa các mồ mả. Không ai có thể kiềm chế ông, ngay cả xiềng xích cũng vô dụng đối với ông,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Hắn sống nơi mồ mả, dù dùng dây xích cũng không ai xiềng hắn được.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Anh ở trong các hang chôn người chết, dù dùng xiềng cũng không ai trói anh được.

和合本修訂版 (RCUV)

4因為人屢次用腳鐐和鐵鏈捆鎖他,鐵鏈被他掙斷,腳鐐也被他弄碎了,總沒有人能制伏他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4vì nhiều lần người bị cùm chân hoặc bị xiềng, rồi bẻ xiềng tháo cùm, không ai có sức trị được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhiều lần bị cùm chân, xiềng tay, nhưng anh ta đều bẻ xiềng tháo cùm, không ai đủ sức chế ngự được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4vì ông thường bị cùm và bị xiềng, nhưng ông đã bứt xiềng và bẻ cùm, và không ai đủ sức để chế ngự ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đã nhiều lần bị cùm, bị xích, song hắn bẻ xích phá cùm, chẳng ai trị nổi.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhiều lần người ta dùng xiềng trói tay chân anh, nhưng anh bẻ còng, tháo xiềng ra hết. Không ai mạnh đủ để kềm giữ anh được.

和合本修訂版 (RCUV)

5他晝夜常在墳墓裏和山中喊叫,又用石頭打自己。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Người cứ ở nơi mồ mả và trên núi, ngày đêm kêu la và lấy đá đánh bầm mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Cả ngày lẫn đêm anh ta cứ lang thang hết nghĩa địa đến đồi núi, la hét, rồi lấy đá đánh bầm mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ngày đêm ông ở giữa các mồ mả và trên núi; ông thường gào rú và lấy đá đập vào mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Suốt ngày đêm hắn lang thang nơi nghĩa địa và trên đồi hoang, la hét và lấy đá rạch mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Đêm ngày anh lang thang trong các hang hốc và trên các đồi, kêu la inh ỏi, rồi lấy đá nhọn rạch thân mình.

和合本修訂版 (RCUV)

6他遠遠看見耶穌,就跑過來拜他,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Người thấy Đức Chúa Jêsus ở đằng xa, chạy lại sấp mình xuống trước mặt Ngài,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Khi thấy Đức Chúa Jêsus từ đằng xa, anh ta chạy đến, sấp mình trước mặt Ngài

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Khi thấy Ðức Chúa Jesus ở đàng xa, ông chạy đến, sấp mình xuống trước mặt Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Khi thấy Đức Giê-su từ đằng xa hắn chạy đến quỳ lạy Ngài,

Bản Phổ Thông (BPT)

6Lúc Chúa Giê-xu còn ở đằng xa, anh đã nhìn thấy, liền chạy lại quì trước mặt Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

7大聲呼叫說:「至高上帝的兒子耶穌,你為甚麼干擾我?我指着上帝懇求你,不要叫我受苦!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7mà kêu lớn rằng: Hỡi Đức Chúa Jêsus, Con Đức Chúa Trời rất cao, tôi với Ngài có sự gì chăng? Tôi nhân danh Đức Chúa Trời mà khẩn cầu Ngài, xin đừng làm khổ tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7và kêu lên: “Lạy Jêsus, Con Đức Chúa Trời Chí Cao, tôi có liên can gì với Ngài? Nhân danh Đức Chúa Trời tôi xin Ngài đừng làm khổ tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7và nói lớn tiếng, “Lạy Ðức Chúa Jesus, Con Ðức Chúa Trời Tối Cao, Ngài định làm gì với tôi? Tôi nhân danh Ðức Chúa Trời van xin Ngài đừng hành hạ tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7kêu lớn lên rằng: “Lạy Đức Giê-su, Con Đức Chúa Trời Chí Cao, tôi có làm gì đến Ngài đâu? Tôi cầu Trời xin Ngài đừng hành hạ tôi;”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Anh kêu lớn, “Chúa Giê-xu, Con của Thượng Đế Tối Cao ơi, Ngài muốn làm gì tôi đây? Tôi nhân danh Thượng Đế van xin Ngài đừng làm khổ tôi!”

和合本修訂版 (RCUV)

8這是因耶穌曾吩咐他說:「污靈啊,從這人身上出來!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vì Đức Chúa Jêsus vừa phán cùng nó rằng: Hỡi tà ma, phải ra khỏi người nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vì Đức Chúa Jêsus vừa phán: “Hỡi uế linh, hãy ra khỏi người nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Số là Ngài đã nói với ông, “Hỡi tà linh ô uế, hãy ra khỏi người nầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8vì Đức Giê-su vừa bảo rằng: “Hỡi tà linh, hãy xuất khỏi người này.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Anh nói như thế vì Chúa Giê-xu ra lệnh, “Hỡi quỉ! hãy ra khỏi người nầy!”

和合本修訂版 (RCUV)

9耶穌問他:「你叫甚麼名字?」他說:「我名叫,因為我們數目眾多。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ngài lại hỏi rằng: Mầy tên gì? Thưa rằng: Tên tôi là Quân đội; vì chúng tôi đông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Rồi Ngài lại hỏi: “Ngươi tên gì?” Uế linh đáp: “Tên tôi là ‘Quân đoàn’ vì chúng tôi đông lắm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ngài hỏi ông, “Ngươi tên chi?”Ông đáp, “Tôi tên là ‘Ðạo quân,’ vì chúng tôi rất đông.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Rồi Ngài lại hỏi: “Tên mầy là gì?” Quỷ đáp: “Tên tôi là đạo binh, vì chúng tôi đông.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Rồi Chúa Giê-xu hỏi, “Mầy tên gì?”Nó trả lời, “Lữ Đoàn, vì chúng tôi là một đám quỉ đông.”

和合本修訂版 (RCUV)

10他就再三求耶穌不要叫他們離開那地方。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nó lại van xin Ngài đừng đuổi chúng nó ra khỏi miền đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Uế linh lại van xin Ngài đừng đuổi chúng ra khỏi miền đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Rồi ông cứ lải nhải van xin Ngài đừng đuổi chúng ra khỏi miền đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Quỷ nài xin Ngài đừng đuổi chúng ra khỏi vùng ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Bọn quỉ van xin Ngài đừng đuổi chúng ra khỏi vùng ấy.

和合本修訂版 (RCUV)

11在山坡那裏,有一大羣豬正在吃食;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vả, chỗ đó, tại trên núi, có một bầy heo đông đương ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Bấy giờ có một đàn heo rất đông đang ăn trên sườn đồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Khi ấy gần đó có một bầy heo thật đông đang ăn trên triền núi.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Bấy giờ có đàn heo rất đông đang ăn trên đồi,

Bản Phổ Thông (BPT)

11Gần đó có một bầy heo đông đang ăn trên một ngọn đồi.

和合本修訂版 (RCUV)

12污靈就央求耶穌,說:「求你打發我們進入豬羣,好附着牠們。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Các quỉ cầu xin Ngài rằng: Xin khiến chúng tôi đến với bầy heo ấy, để chúng tôi nhập vào chúng nó. Đức Chúa Jêsus cho phép.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Các uế linh van nài: “Xin Ngài cho chúng tôi nhập vào đàn heo kia.” Đức Chúa Jêsus cho phép.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Chúng van nài, “Xin sai chúng tôi đến với bầy heo để chúng tôi có thể nhập vào chúng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12các quỷ van nài Ngài: “Xin cho chúng tôi đến nhập vào bầy heo kia.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Lũ quỉ nài nỉ Chúa Giê-xu, “Xin Ngài cho phép chúng tôi nhập vào bầy heo đi.”

和合本修訂版 (RCUV)

13耶穌准了他們,污靈就出來,進入豬裏,那羣豬就闖下山崖,投進海裏,淹死了。豬的數目約有二千。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Các tà ma ra khỏi người đó, bèn nhập vào bầy heo, bầy heo từ trên bực cao vụt đâm đầu xuống biển. Có độ hai ngàn con heo chết chìm cả dưới biển.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Các uế linh ra khỏi người ấy và nhập vào đàn heo. Cả đàn khoảng hai nghìn con, từ triền dốc lao xuống biển và chết chìm trong đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ngài cho phép. Bầy quỷ ô uế xuất ra khỏi người ấy và nhập vào bầy heo. Bầy heo từ trên triền núi cùng nhau lao mình xuống biển. Có khoảng hai ngàn con heo chết chìm dưới biển.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ngài cho phép. Các tà linh xuất khỏi người bị ám và nhập vào bầy heo ước chừng hai ngàn con, cả bầy lao đầu qua bờ đá, rơi xuống biển chết chìm hết.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Chúa Giê-xu cho phép. Chúng liền ra khỏi anh ta và nhập vào bầy heo. Thế là nguyên cả một đàn heo—khoảng hai ngàn con—lao xuống đồi, nhào xuống hồ chết đuối hết.

和合本修訂版 (RCUV)

14放豬的逃跑了,去告訴城裏和鄉下的人。眾人就來,要看發生了甚麼事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Những kẻ chăn heo trốn, đồn tin nầy ra khắp trong thành và trong nhà quê;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Những người chăn heo chạy trốn và đồn tin ấy ra khắp thành thị, thôn quê; dân chúng kéo đến để xem điều gì đã xảy ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Thấy vậy những người chăn heo bỏ chạy và thuật chuyện ấy khắp thành và các làng xung quanh. Người ta đổ xô nhau đến xem việc đã xảy ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Những kẻ chăn heo chạy trốn và đồn tin này khắp thành phố và thôn xóm gần đó. Dân chúng đến để xem việc gì đã xảy ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Mấy chú chăn heo bỏ chạy vào thành và vùng quê quanh đó thuật chuyện ấy cho mọi người. Dân chúng lũ lượt kéo nhau ra xem tự sự.

和合本修訂版 (RCUV)

15他們來到耶穌那裏,看見那被鬼附的人,就是曾被羣鬼所附的,坐着,穿着衣服,神智清醒,他們就害怕。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15dân sự đổ ra đặng xem điều đã xảy đến. Vậy, chúng đến cùng Đức Chúa Jêsus, thấy người đã bị nhiều quỉ ám đang ngồi, mặc quần áo, trí khôn bình tĩnh, thì sợ hãi lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Khi đến chỗ Đức Chúa Jêsus, họ thấy người đã từng bị quỷ “Quân đoàn” ám đang ngồi đó, mặc quần áo và tâm trí tỉnh táo thì họ sợ hãi lắm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Khi họ đến gặp Ðức Chúa Jesus và thấy người bị quỷ ám, tức người vốn đã bị bầy quỷ ‘đạo quân’ ám nhập, ngồi đó, ăn mặc đàng hoàng, và đầu óc tỉnh táo, họ phát sợ.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Khi họ đến cùng Đức Giê-su và thấy người bị quỷ ám đang ngồi đó, quần áo chỉnh tề, tâm trí tỉnh táo, thì sợ hãi.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Họ gặp Chúa Giê-xu và người trước kia bị quỉ ám đang ngồi đó, mặc áo quần tươm tất, tinh thần tỉnh táo thì họ đâm hoảng.

和合本修訂版 (RCUV)

16看見這事的人把被鬼附的人所遇見的,和那羣豬的事,都告訴了眾人,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Những người đã thấy việc đó, thuật cho họ nghe chuyện đã xảy đến cho kẻ bị quỉ ám và bầy heo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Những người đã chứng kiến sự việc thuật cho họ nghe chuyện gì đã xảy đến cho người bị uế linh ám và cho đàn heo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Những người chứng kiến việc ấy thuật lại cho họ những gì đã xảy đến cho người bị quỷ ám và bầy heo.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Những người chứng kiến thuật lại cho họ nghe việc đã xảy đến cho người bị quỷ ám và bầy heo.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Những người chứng kiến thuật lại cho họ nghe về chuyện xảy ra cho người bị quỉ ám và bầy heo.

和合本修訂版 (RCUV)

17眾人就央求耶穌離開他們的地區。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Chúng bèn xin Ngài ra khỏi địa phận mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Họ nài xin Ngài rời khỏi địa phận mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Họ liền nài xin Ngài rời khỏi địa phương của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Họ nài xin Ngài lìa khỏi địa phận mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Dân chúng vùng ấy liền yêu cầu Chúa Giê-xu rời khỏi địa phận của họ.

和合本修訂版 (RCUV)

18耶穌上船的時候,那曾被鬼附的人懇求要和耶穌在一起。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Lúc Ngài đương bước vào thuyền, người trước đã bị quỉ ám xin ở lại với Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Khi Ngài xuống thuyền, người vốn bị quỷ ám xin được theo Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ðang khi Ngài xuống thuyền, người vốn bị quỷ ám đến xin Ngài cho ông đi theo Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

18Khi Ngài bước lên thuyền, người vốn bị quỷ ám xin theo Ngài,

Bản Phổ Thông (BPT)

18Khi Chúa Giê-xu trở lại thuyền thì người bị quỉ ám trước kia năn nỉ xin theo Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

19耶穌不許,卻對他說:「你回家去,到你的親友那裏,將主為你所做多麼大的事和他怎樣憐憫你,都告訴他們。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nhưng Đức Chúa Jêsus không cho, phán rằng: Hãy về nhà ngươi, nơi bạn hữu ngươi, mà thuật lại cho họ điều lớn lao thể nào Chúa đã làm cho ngươi, và Ngài đã thương xót ngươi cách nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nhưng Đức Chúa Jêsus từ chối và bảo: “Hãy về nhà, đến với những người thân và thuật lại cho họ những điều lớn lao mà Chúa đã làm cho con, và Ngài đã thương xót con như thế nào.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19nhưng Ngài không cho. Ngài bảo ông, “Hãy đi về nhà ngươi, về với bà con chòm xóm của ngươi, thuật lại mọi việc lớn lao Chúa đã làm cho ngươi, và cho họ biết Ngài đã thương xót ngươi thế nào.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19nhưng Ngài không cho, lại bảo: “Con hãy về nhà, đến với họ hàng thân thuộc và thuật cho họ nghe mọi việc Đức Chúa Trời đã làm và thương xót con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nhưng Chúa Giê-xu không chịu. Ngài bảo, “Anh hãy trở về với gia đình và thuật lại cho mọi người nghe về những việc lớn lao mà Chúa đã làm cho anh, và Ngài thương xót anh ra sao.”

和合本修訂版 (RCUV)

20那人就走了,開始在低加坡里傳揚耶穌為他做了多麼大的事,眾人就都驚訝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vậy, người đi, đồn ra trong xứ Đê-ca-bô-lơ những điều lớn lao thể nào mà Đức Chúa Jêsus đã làm cho mình; ai nấy đều lấy làm lạ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Người ấy đi khắp miền Đê-ca-bô-lơ thuật lại những điều lớn lao mà Đức Chúa Jêsus đã làm cho mình; ai nấy đều kinh ngạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ông đi về và bắt đầu rao truyền khắp miền Ðê-ca-pô-li những việc lớn lao mà Ðức Chúa Jesus đã làm cho ông, và ai nghe qua đều lấy làm lạ.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Người ấy đi khắp vùng Mười Thành kể lại những việc mà Đức Giê-su đã làm cho mình. Ai nấy đều kinh ngạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Vì thế anh ta trở về thuật cho mọi người ở vùng Thập Tỉnh về việc lớn lao mà Chúa Giê-xu đã làm cho mình. Ai nấy đều kinh ngạc.

和合本修訂版 (RCUV)

21耶穌又坐船渡到對岸,有一大羣人聚集到他身邊;他正在海邊。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Khi Đức Chúa Jêsus lại xuống thuyền qua bờ bên kia, có đoàn dân đông nhóm họp chung quanh Ngài. Ngài đứng trên bờ biển.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đức Chúa Jêsus lại xuống thuyền vượt qua bờ bên kia. Một đoàn người rất đông tụ họp chung quanh Ngài lúc Ngài đang ở bên bờ biển.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ðức Chúa Jesus xuống thuyền và trở lại bờ bên kia, một đám đông rất lớn tụ họp quanh Ngài; lúc ấy Ngài đang ở cạnh bờ biển.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Khi Đức Giê-su đi thuyền qua bờ bên kia, một đoàn dân đông đảo tụ họp đón Ngài dọc theo bờ biển.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Khi Chúa Giê-xu lên thuyền trở lại bờ bên kia, thì dân chúng vây quanh Ngài rất đông.

和合本修訂版 (RCUV)

22有一個會堂主管,名叫葉魯,也來了,一見到耶穌,就俯伏在他腳前,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Bấy giờ, có một người trong những người cai nhà hội tên là Giai-ru, đến, thấy Đức Chúa Jêsus, bèn gieo mình nơi chân Ngài,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Bấy giờ, một trong những viên quản lý nhà hội tên là Giai-ru đến. Khi thấy Đức Chúa Jêsus, ông liền phủ phục dưới chân Ngài,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Bấy giờ có một người tên là Giai-ru đến đó; ông là một trong những người quản lý hội đường. Vừa khi thấy Ngài, ông sấp mình xuống nơi chân Ngài

Bản Dịch Mới (NVB)

22Viên quản lý hội đường tên là Giai-ru đến, vừa thấy Đức Giê-su; người quỳ xuống nơi chân Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Có một người tên Giai-ru, làm chủ hội đường, nhìn thấy Chúa liền đến quì trước mặt Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

23再三求他,說:「我的小女兒快要死了,求你去為她按手,使她痊癒,可以活下去。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23nài xin mà rằng: Con gái nhỏ tôi gần chết; xin Chúa đến, đặt tay trên nó, đặng nó lành mạnh và sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23nài xin rằng: “Con gái nhỏ của tôi sắp chết. Xin Thầy đến và đặt tay trên cháu, để cháu được chữa lành và sống.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23và khẩn thiết cầu xin Ngài rằng, “Con gái tôi sắp chết. Kính xin Thầy vui lòng đến đặt tay trên cháu, để cháu được lành và sống.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ông nài xin: “Con gái nhỏ tôi đang hấp hối, xin Thầy đến đặt tay cứu cho nó sống.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ông lạy lục van xin, “Con gái tôi sắp chết. Lạy thầy! Xin làm ơn đến đặt tay chữa cho nó sống.”

和合本修訂版 (RCUV)

24耶穌就和他同去。有一大羣人跟隨他,擁擠着他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Đức Chúa Jêsus đi với người; đoàn dân đông cùng đi theo và lấn ép Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Đức Chúa Jêsus đi với Giai-ru. Một đoàn người rất đông cùng đi theo và lấn ép Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Vậy Ngài đi với ông. Một đoàn dân rất đông đi theo Ngài và chen lấn nhau quanh Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ngài đi với ông, và đoàn dân rất đông kéo theo lấn ép Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Chúa Giê-xu liền đi với ông. Dân chúng rất đông đi theo sau và lấn ép Ngài tứ phía.

和合本修訂版 (RCUV)

25有一個女人,患了經血不止的病有十二年,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vả, tại đó có một người đàn bà bị bịnh mất huyết đã mười hai năm,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Trong số đó có một phụ nữ bị rong huyết đã mười hai năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Khi ấy có một bà bị băng huyết đã mười hai năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Trong đám đông, có một người đàn bà bị xuất huyết đã mười hai năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Trong đó có một thiếu phụ mắc chứng xuất huyết đã mười hai năm.

和合本修訂版 (RCUV)

26在好多醫生手裏受了許多苦,又花盡了她所有的,一點也不見好,反而更重了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26bấy lâu chịu khổ sở trong tay nhiều thầy thuốc, hao tốn hết tiền của, mà không thấy đỡ gì; bịnh lại càng nặng thêm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Lâu nay bà đã khốn khổ trong tay nhiều thầy thuốc, hao tốn hết tiền của, nhưng bệnh không thuyên giảm mà ngày càng nặng thêm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Bà đã khổ sở làm theo cách chữa trị dưới tay nhiều y sĩ và đã tốn hết tiền bạc, nhưng bịnh tình đã không thuyên giảm mà còn trở nên trầm trọng hơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Bà đã chịu khổ chạy chữa qua tay nhiều thầy thuốc, tốn hết tiền nhưng bệnh không dứt, lại còn nặng hơn nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Chị khổ sở trong tay nhiều y sĩ, và tốn hết tiền của mà bệnh chẳng những không thuyên giảm, lại còn trầm trọng thêm.

和合本修訂版 (RCUV)

27她聽見耶穌的事,就夾在眾人中間,從後面來摸耶穌的衣裳,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Người đã nghe tin về Đức Chúa Jêsus, bèn lẩn vào đằng sau giữa đám đông, mà rờ áo Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Bà đã nghe nói về Đức Chúa Jêsus nên lẩn vào giữa đám đông, tiến đến phía sau Ngài và chạm vào áo Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Bà đã nghe người ta nói về Ðức Chúa Jesus, nên bà chen lấn trong đám đông đang theo Ngài và đụng vào áo Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

27Nghe nói về Đức Giê-su, bà chen vào đám đông theo sau Ngài để sờ vào áo Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Khi nghe đồn về Chúa Giê-xu thì chị liền trà trộn vào đám đông đến phía sau và rờ áo Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

28因她想:「我只摸到他的衣裳,就會痊癒。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vì người nói rằng: Nếu ta chỉ rờ đến áo Ngài mà thôi, thì ta sẽ được lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Vì bà tự nhủ: “Chỉ cần chạm được áo Ngài, thì ta sẽ được lành.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28vì bà nghĩ rằng, “Nếu tôi chỉ được chạm vào áo Ngài, tôi sẽ được lành.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Vì bà tự nhủ: “Tôi mà sờ được áo Ngài, thế nào cũng lành bệnh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Chị nghĩ thầm, “Nếu tôi chỉ rờ được áo Ngài thôi, thì chắc chắn tôi sẽ lành bệnh.”

和合本修訂版 (RCUV)

29於是她的流血立刻止住,她覺得身上的疾病好了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Cùng một lúc ấy, huyết lậu liền cầm lại; người nghe trong mình đã được lành bịnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Lập tức, máu cầm lại. Bà cảm nhận ngay rằng mình đã được chữa lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ngay lập tức máu trong người bà cầm lại, và bà cảm biết trong người của bà rằng bịnh của bà đã được chữa lành.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Lập tức máu cầm lại và bà cảm biết mình đã được chữa lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Lập tức, chứng xuất huyết ngưng lại và chị cảm thấy hoàn toàn bình phục.

和合本修訂版 (RCUV)

30耶穌頓時心裏覺得有能力從自己身上出去,就在眾人中間轉過來,說:「誰摸我的衣裳?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Tức thì Đức Chúa Jêsus tự biết có sức mạnh đã ra từ mình, bèn xây lại giữa đám đông mà hỏi rằng: Ai đã rờ áo ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Đức Chúa Jêsus liền nhận biết có một năng quyền vừa ra từ Ngài nên Ngài quay sang phía đám đông và hỏi: “Ai đã chạm vào áo Ta?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Ðức Chúa Jesus biết ngay rằng quyền năng từ Ngài vừa xuất ra; Ngài quay lại đám đông và hỏi, “Ai đã chạm vào áo Ta?”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Đức Giê-su nhận biết ngay có một luồng năng lực vừa ra khỏi Ngài, nên quay lại phía đám đông hỏi: “Ai đã sờ vào áo Ta?”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Ngay lúc ấy Chúa Giê-xu cảm biết có quyền lực ra từ mình nên Ngài quay lại hỏi dân chúng, “Ai vừa rờ áo ta?”

和合本修訂版 (RCUV)

31門徒對他說:「你看眾人擁擠着你,還說『誰摸我』呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Môn đồ thưa rằng: Thầy thấy đám đông lấn ép thầy, thầy còn hỏi rằng: Ai rờ đến ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Các môn đồ thưa: “Thầy thấy đám đông chen lấn Thầy, sao Thầy còn hỏi: ‘Ai chạm đến Ta?’ ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Các môn đồ nói với Ngài, “Thầy thấy đó, người ta đông đúc chen lấn nhau quanh Thầy, mà Thầy còn hỏi, ‘Ai đã đụng vào Ta’?

Bản Dịch Mới (NVB)

31Các môn đệ Ngài thưa rằng: “Thầy thấy đám đông lấn ép mà sao Thầy còn hỏi: Ai sờ đến Ta?”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Các môn đệ thưa, “Thầy xem có bao nhiêu người xô đẩy thầy mà thầy còn hỏi, ‘Ai rờ áo ta?’”

和合本修訂版 (RCUV)

32耶穌周圍觀看,要見做這事的女人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Ngài nhìn xung quanh mình để xem người đã làm điều đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Ngài nhìn chung quanh để xem ai đã làm điều đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Nhưng Ngài vẫn tiếp tục nhìn quanh, để xem ai đã làm điều đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Và Ngài nhìn quanh để xem người đã đụng vào mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Nhưng Chúa Giê-xu vẫn nhìn quanh, để xem thử ai rờ áo mình.

和合本修訂版 (RCUV)

33那女人知道在自己身上所成的事,就恐懼戰兢,來俯伏在耶穌跟前,將實情全告訴他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Người đàn bà biết sự đã xảy đến cho mình, bèn run sợ đến gieo mình dưới chân Ngài, tỏ hết tình thật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Người phụ nữ biết điều gì đã xảy đến cho mình nên run sợ, đến phủ phục dưới chân Ngài và trình bày với Ngài tất cả sự thật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Bấy giờ người đàn bà biết điều gì đã xảy đến cho mình, nên sợ và run, đến sấp mình trước mặt Ngài, và trình bày hết sự thật.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Người đàn bà nhận biết việc đã xảy ra cho mình thì run rẩy, sợ hãi, đến quỳ dưới chân Ngài mà trình bày tất cả sự thật.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Thiếu phụ biết mình đã lành bệnh, liền đến quì trước chân Chúa Giê-xu. Chị run rẩy khai thật mọi việc.

和合本修訂版 (RCUV)

34耶穌對她說:「女兒,你的信救了你,平安地回去吧!你的疾病痊癒了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Đức Chúa Jêsus phán rằng: Hỡi con gái ta, đức tin con đã cứu con; hãy đi cho bình an và được lành bịnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Đức Chúa Jêsus phán: “Hỡi con gái Ta, đức tin của con đã cứu con; hãy đi bình an và được lành bệnh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Ngài nói với bà, “Hỡi con gái, đức tin của con đã làm cho con được cứu chữa. Hãy đi bình an và được lành bịnh.”

Bản Dịch Mới (NVB)

34Ngài bảo bà: “Con ơi, đức tin con đã chữa lành cho con, hãy về bình yên, khoẻ mạnh hết đau yếu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

34Chúa Giê-xu bảo thiếu phụ “Chị à, chị được lành bệnh vì chị có lòng tin. Hãy về bình an; chị lành bệnh rồi.”

和合本修訂版 (RCUV)

35耶穌還在說話的時候,有人從會堂主管的家裏來,說:「你的女兒死了,何必還勞駕老師呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Đương khi Ngài còn phán, có kẻ đến từ nhà người cai nhà hội mà nói với người rằng: Con gái ông đã chết rồi; còn phiền Thầy làm chi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Khi Ngài còn đang nói, có người từ nhà của Giai-ru đến nói với ông: “Con gái ông đã chết rồi, còn phiền Thầy làm gì nữa?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Khi Ngài còn đang nói, có mấy người từ nhà của người quản lý hội đường đến và báo rằng, “Con gái ông đã chết rồi. Sao ông còn làm phiền Thầy làm chi?”

Bản Dịch Mới (NVB)

35Ngài còn đang nói, người nhà của Giai-ru, viên quản lý hội đường, đến nói rằng: “Con gái chủ qua đời rồi, còn phiền Thầy làm chi?”

Bản Phổ Thông (BPT)

35Trong khi Chúa Giê-xu đang nói thì một vài người nhà của ông quản lý hội đường đến báo, “Con gái ông chết rồi. Đừng làm phiền thầy nữa.”

和合本修訂版 (RCUV)

36耶穌不理會他們所說的話,就對會堂主管說:「不要怕,只要信!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Nhưng Đức Chúa Jêsus chẳng màng đến lời ấy, phán cùng cai nhà hội rằng: Đừng sợ, chỉ tin mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Chẳng bận tâm đến những lời ấy, Đức Chúa Jêsus bảo viên quản lý nhà hội: “Đừng sợ, chỉ tin mà thôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Nhưng khi Ðức Chúa Jesus nghe những lời đó, Ngài nói với người quản lý hội đường, “Ðừng sợ, chỉ tin mà thôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

36Nhưng Đức Giê-su chẳng quan tâm đến lời đó. Ngài bảo viên quản lý hội đường: “Đừng sợ, chỉ tin mà thôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Nhưng Chúa Giê-xu không để ý đến những lời ấy. Ngài bảo ông chủ hội đường, “Đừng sợ, chỉ cần tin mà thôi!”

和合本修訂版 (RCUV)

37於是他帶着彼得雅各雅各的弟弟約翰同去,不許別人跟着他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Ngài chẳng cho ai theo mình, trừ ra Phi-e-rơ, Gia-cơ, và Giăng là em Gia-cơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Ngài không cho ai theo mình ngoài Phi-e-rơ, Gia-cơ và Giăng, em Gia-cơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Ngài không cho phép ai đi theo Ngài ngoại trừ Phi-rơ, Gia-cơ, và Giăng em của Gia-cơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Ngài chẳng cho ai theo mình, ngoại trừ Phê-rơ, Gia-cơ và Giăng là em Gia-cơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Chúa Giê-xu chỉ cho phép Phia-rơ, Gia-cơ và Giăng đi với Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

38他們來到會堂主管的家裏,耶穌看到一片吵鬧,並有人大聲哭泣哀號,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Khi đã đến nhà người cai nhà hội, Ngài thấy chúng làm om sòm, kẻ khóc người kêu lớn tiếng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Đến nhà Giai-ru, thấy mọi người đang làm om sòm, kẻ khóc người than inh ỏi,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Khi họ đến nhà người quản lý hội đường, Ngài thấy một cảnh ồn ào hỗn độn, kẻ khóc lóc, người kêu gào.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Khi đến nhà viên quản lý hội đường, Ngài thấy cả nhà huyên náo, đầy tiếng người khóc lóc, kể lể.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Khi đến nhà ông quản lý hội đường thì Ngài thấy họ làm ồn ào và khóc lóc thảm thiết.

和合本修訂版 (RCUV)

39就進到裏面,對他們說:「為甚麼大吵大哭呢?孩子不是死了,是睡着了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Vào nhà rồi, Ngài phán cùng chúng rằng: Sao các ngươi làm ồn ào và khóc lóc vậy? Đứa trẻ chẳng phải chết, song nó ngủ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Ngài bước vào nhà và nói với họ: “Sao các ngươi làm ồn ào và khóc lóc vậy? Không phải cháu bé chết đâu, nhưng nó đang ngủ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Khi vào trong nhà, Ngài nói với họ, “Tại sao các ngươi kêu gào và khóc than như thế? Ðứa trẻ không chết đâu, nhưng chỉ ngủ thôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

39Vừa bước vào nhà, Ngài bảo mọi người: “Tại sao lại khóc lóc ồn ào? Cháu không chết đâu, chỉ ngủ mà thôi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

39Chúa Giê-xu vào nhà và bảo họ, “Chuyện gì mà ồn ào khóc lóc như thế nầy? Cô bé không phải chết đâu, nó chỉ ngủ thôi.”

和合本修訂版 (RCUV)

40他們就嘲笑耶穌。耶穌把他們都趕出去,帶着孩子的父母和跟隨的人進了孩子所在的地方,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Chúng nhạo báng Ngài. Ngài bèn đuổi chúng ra hết, đem cha mẹ đứa trẻ với những kẻ theo Ngài, cùng vào chỗ nó nằm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Họ nhạo cười Ngài. Ngài đuổi mọi người ra ngoài, rồi đưa cha mẹ đứa trẻ cùng ba môn đồ đến chỗ cháu bé đang nằm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Họ chế nhạo Ngài. Sau khi mọi người được mời ra ngoài, Ngài đưa cha mẹ đứa trẻ và các môn đồ Ngài vào chỗ đứa trẻ nằm.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Họ chế nhạo Ngài, nhưng Ngài bảo mọi người lui ra, chỉ cho cha mẹ và các môn đệ theo Ngài vào nơi đứa bé đang nằm.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Nhưng họ cười nhạo Ngài. Sau khi đuổi họ ra khỏi nhà, Chúa Giê-xu dẫn cha mẹ cô gái và ba môn đệ vào phòng cô bé nằm.

和合本修訂版 (RCUV)

41就拉着孩子的手,對她說:「大利大,古米!」翻出來就是說:「女孩,我吩咐你,起來!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Ngài nắm tay nó mà phán rằng: Ta-li-tha Cu-mi; nghĩa là: Hỡi con gái nhỏ, ta truyền cho mầy, hãy chờ dậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Ngài cầm tay cháu bé và phán: “Ta-li-tha-cum”; nghĩa là: “Nầy bé gái, Ta truyền cho con hãy trỗi dậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Ngài nắm tay đứa trẻ và nói với nó, “Ta-li-tha Cum,” nghĩa là “Hỡi con gái nhỏ, Ta truyền cho con: hãy đứng dậy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

41Cầm tay nó, Ngài gọi: “Ta-li-tha-cum,” nghĩa là: “Bé gái ơi, Ta truyền cho con, hãy dậy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

41Ngài cầm tay cô bé và nói, “Ta-li-tha cum!” Nghĩa là “Bé gái ơi, ta bảo con hãy ngồi dậy.”

和合本修訂版 (RCUV)

42那女孩子立刻起來走動-她已經十二歲了;他們就非常驚奇。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Tức thì đứa gái chờ dậy mà bước đi, vì đã lên mười hai tuổi. Chúng rất lấy làm lạ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Lập tức cháu gái trỗi dậy và bước đi, vì cháu đã lên mười hai tuổi. Mọi người đều kinh ngạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Ngay lập tức đứa trẻ đứng dậy và bước đi, vì nó đã được mười hai tuổi. Thấy vậy họ vô cùng kinh ngạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Cô bé liền chổi dậy, bước đi vì đã lên mười hai tuổi. Ai nấy đều sững sờ kinh ngạc vô cùng.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Cô bé lập tức đứng dậy và chập choạng bước đi vì cô đã lên mười hai tuổi. Mọi người rất đỗi kinh ngạc.

和合本修訂版 (RCUV)

43耶穌切切地囑咐他們,不要讓人知道這事,又吩咐給她東西吃。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Ngài cấm ngặt chúng đừng cho ai biết sự ấy, và truyền cho đứa trẻ ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Ngài nghiêm giọng ra lệnh cho họ không được cho ai biết việc nầy, và bảo họ cho đứa trẻ ăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Ngài nghiêm dặn họ đừng cho ai biết việc ấy và bảo họ hãy cho đứa trẻ ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Ngài cấm ngặt họ không được tiết lộ việc này cho bất cứ ai và bảo cho cô bé ăn.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Chúa Giê-xu ra lệnh tuyệt đối không ai được phép nói lại với người khác biết việc nầy. Rồi Ngài bảo họ cho cô bé ăn.