So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Nau Brah Ndu Ngơi(BBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

1Brah Yêsu luh tă bơh nây jêh ri hăn rlet bri Păng nơm ndrel ma phung oh mon Păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Chúa Jêsus đi khỏi đó, đến quê hương mình, có các môn đồ cùng đi theo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Chúa Jêsus rời nơi đó, trở về quê hương mình; các môn đồ cùng đi theo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ngài rời nơi đó trở về thị trấn quê hương của Ngài, có các môn đồ Ngài đi theo.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đức Giê-su rời khỏi nơi đó trở về quê hương, các môn đệ cùng theo Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Chúa Giê-xu rời nơi ấy trở về thăm quê nhà, có các môn đệ cùng đi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

2Tơlah tât nar Saƀat Păng ntơm nti lah tâm ngih tâm rƀŭn Yuđa. Âk bunuyh gŭ iăt Păng hih rhâl jêh ri ôp: "Mbah tă luh Păng geh lĕ rngôch nau aơ? Mbu nơm ăn nau blau mĭn nây ma Păng? Jêh ri moh nau dĭng khlay ir ar nau Păng ƀư đah ti Păng?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đến ngày Sa-bát, Ngài bắt đầu dạy dỗ trong nhà hội; thiên hạ nghe Ngài, lấy làm lạ mà nói rằng: Người bởi đâu được những điều nầy? Sự khôn sáng mà người được ban cho là gì, và thể nào tay người làm được những phép lạ dường ấy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đến ngày sa-bát, Ngài bắt đầu dạy dỗ trong nhà hội. Nhiều người nghe Ngài giảng thì kinh ngạc và nói: “Do đâu ông nầy có được những điều ấy? Sự khôn ngoan mà ông ta được ban cho là gì? Làm sao tay ông ta có thể làm được nhiều việc quyền năng như thế?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ðến ngày Sa-bát, Ngài bắt đầu giảng dạy trong hội đường. Nhiều người nghe ngạc nhiên và nói, “Do đâu người nầy có được những điều ấy? Người nầy được ban cho sự khôn ngoan gì thế? Làm sao tay người nầy có thể làm được những phép lạ như thế?

Bản Dịch Mới (NVB)

2Đến ngày Sa-bát, Ngài bắt đầu giảng dạy trong hội đường, nhiều người nghe Ngài giảng nên ngạc nhiên hỏi: “Nhờ đâu ông này được như vậy? Sao ông ấy sáng suốt đến thế? Sao ông ấy có thể làm được những phép lạ như vậy?

Bản Phổ Thông (BPT)

2Đến ngày Sa-bát, Ngài vào hội đường dạy dỗ. Nhiều người nghe Ngài thì sững sờ hỏi nhau, “Ông ta học những điều nầy ở đâu? Ai cho ông ta sự khôn ngoan như thế? Ông ta lấy quyền ở đâu mà làm phép lạ?

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

3Di lĕ nơm nây jêng bunuyh trah meh kon H'Mari, nâu phung Y-Yakơ, Y-Yôsê, Y-Yut, jêh ri Y-Simôn? Bi phung oh bu ur păng gŭ ta aơ ndrel he ƀơh?" Pô nây yơh Păng jêng nau ƀư vĭ khân păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Có phải người là thợ mộc, con trai Ma-ri, anh em với Gia-cơ, Giô-sê, Giu-đe, và Si-môn chăng? Chị em người há chẳng phải ở giữa chúng ta đây ư? Chúng bèn vấp phạm vì cớ Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Chẳng phải ông nầy là người thợ mộc, con trai Ma-ri, anh của Gia-cơ, Giô-sê, Giu-đe, và Si-môn đó sao? Các em gái ông chẳng phải đang ở đây với chúng ta sao?” Và họ vấp phạm vì Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ông ấy chẳng phải là người thợ mộc con trai của Ma-ry, và là anh của Gia-cơ, Giô-sê, Giu-đa, và Si-môn sao? Chẳng phải các em gái của ông ấy đang sống giữa chúng ta sao?” Họ bị vấp ngã vì cớ Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ông này chẳng phải là người thợ mộc, con trai bà Ma-ri, anh em với Gia-cơ, Giô-sép, Giu-đa và Si-môn sao? Các em ông ấy chẳng ở giữa vòng chúng ta đây sao?” Vì thế họ bực tức với Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ông ta chẳng qua chỉ là thợ mộc, con của Ma-ri và anh của Gia-cơ, Giô-xép, Giu-đa và Xi-môn. Còn chị em ông ta vẫn sống ở giữa chúng ta đây mà.” Cho nên họ bực dọc về Ngài.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

4Ƀiălah Brah Yêsu lah ma khân păng: "Bu yơk ma phung kôranh nơm mbơh lor, ƀiălah tâm ƀon lan Păng nơm ndrel đah mê̆ Mbơ̆ Păng tâm ngih Păng nơm, bu mâu ŭch yơk ôh."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Song Đức Chúa Jêsus phán cùng họ rằng: Đấng tiên tri chỉ bị quê hương mình, bà con mình và trong nhà mình khinh dể mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhưng Đức Chúa Jêsus phán: “Nhà tiên tri không bị khinh dể, ngoại trừ giữa quê hương, bà con và gia đình mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ðức Chúa Jesus nói với họ, “Một tiên tri không thiếu sự tôn trọng, ngoại trừ ở quê hương mình, giữa vòng bà con mình, và trong gia đình mình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đức Giê-su bảo họ: “Có tiên tri nào được tôn trọng tại quê hương, giữa vòng bà con, và nhà mình đâu!”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Chúa Giê-xu bảo họ, “Nhà tiên tri nào cũng được khắp nơi kính trọng, chỉ trừ quê quán và họ hàng mình.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

5Jêh ta nây Brah Yêsu mâu dơi ƀư nau mbên khlay ôh, knŏng Păng dra ăn ti Păng ta bar, pe nuyh ji jêh ri ƀư bah khân păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ở đó, Ngài không làm phép lạ nào được, chỉ đặt tay chữa lành một vài người đau ốm;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ở đó Ngài không thể làm một việc quyền năng nào ngoài việc đặt tay trên một vài người đau ốm và chữa lành cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ngài không làm những việc quyền năng ở đó, ngoại trừ đặt tay trên vài người bịnh và chữa lành họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Tại đó Ngài không thể làm được việc quyền năng nào, ngoại trừ đặt tay chữa lành một vài người bệnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Cho nên Chúa Giê-xu không thể làm phép lạ ở đó được. Ngài chỉ đặt tay chữa lành một vài người bệnh thôi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

6Jêh ri Brah Yêsu gŭ srŭng dơm yorlah bunuyh ta nây mâu geh nau chroh. Pô nây yơh Brah Yêsu hăn tâm ƀon dăch êp nây jêh ri nti lah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6và Ngài lấy làm lạ vì chúng chẳng tin. Rồi Ngài đi khắp các làng gần đó mà giảng dạy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ngài ngạc nhiên vì lòng vô tín của họ.Rồi Ngài đi giảng dạy khắp các làng gần đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ngài lấy làm buồn vì lòng vô tín của họ.
Sau đó Ngài đi đến các làng quanh vùng để giảng dạy.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Chúa ngạc nhiên vì lòng không tin của họ.
Đức Giê-su đi khắp các làng quanh đó giảng dạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ngài lấy làm ngạc nhiên vì nhiều người chẳng có lòng tin gì cả. Rồi Chúa Giê-xu vào các làng khác trong vùng ấy để giảng dạy.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

7Jêh ri Brah Yêsu kuăl jât ma bar nuyh nây văch ta Păng, jêh ri prơh njuăl khân păng hăn bar hê bar hê. Păng ăn nau dơi ma khân păng dơi nsot brah mhĭk.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ngài bèn kêu mười hai sứ đồ, bắt đầu sai đi từng đôi, ban quyền phép trừ tà ma.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ngài gọi mười hai sứ đồ, bắt đầu sai đi từng đôi, và ban cho họ thẩm quyền trên uế linh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ngài gọi mười hai sứ đồ đến và bắt đầu sai họ đi ra từng đôi một. Ngài ban cho họ quyền năng trên các tà linh ô uế.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ngài gọi mười hai môn đệ đến, sai họ đi từng toán hai người và ban cho họ quyền uy trên các tà linh.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ngài gọi mười hai môn đệ lại và chuẩn bị sai họ đi ra từng đôi để giảng đạo, đồng thời cho họ quyền trừ tà ma.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

8Păng ntăm ma khân păng lơi djôt ndrel ndô ndơ ôh dôl hăn nsong, mâu lah kapŭng, mâu lah dŭng cheng, mâu lah prăk rêl tâm rse bŭt, knŏng mâng jra rĭ dơm;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ngài truyền cho sứ đồ đi đường đừng đem chi theo hết, hoặc bánh, hoặc bao, hoặc tiền bạc trong dây lưng, chỉ đem một cây gậy mà thôi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ngài truyền cho họ khi đi đường, ngoài cây gậy, đừng đem theo gì hết, không bánh, không bao bị, không tiền túi;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ngài bảo họ đừng đem gì theo cho cuộc hành trình, ngoại trừ một cây gậy; không bánh, không túi đi đường, không tiền bạc trong thắt lưng,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ngài truyền bảo họ đừng mang gì theo khi đi đường, ngoại trừ một cây gậy; không lương thực, không túi xách, không một đồng xu giắt lưng, nhưng chỉ mang dép

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chúa Giê-xu căn dặn họ: “Đừng mang gì theo khi đi đường ngoài cây gậy. Đừng mang theo bánh mì, bao bị hoặc tiền trong túi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

9knŏng nsoh ntâu jot, lơi ta nsoh ao bar tăp ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9chỉ mang dép, đừng mặc hai áo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9chỉ mang dép, không mặc hai áo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9chỉ mang một đôi giày, và không mặc hai chiếc áo.

Bản Dịch Mới (NVB)

9và đừng mặc hai áo choàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Hãy mang dép nhưng chỉ đem đủ đồ mặc mà thôi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

10Brah Yêsu lah ma phung oh mon păng: "Mbu nơm ngih khân may hao, khân may mra gŭ ta nây tât khân may luh tă bơh ƀon nây.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ngài phán cùng sứ đồ rằng: Hễ nhà nào các ngươi sẽ vào, hãy cứ ở đó, cho đến khi đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ngài dặn họ: “Khi các con vào một nhà nào, hãy cứ ở đó cho đến lúc ra đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ngài dặn họ, “Khi các ngươi được nhà nào tiếp, hãy ở đó cho đến khi rời thành ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ngài dặn: “Hễ nhà nào các con vào hãy cứ ở đó cho đến khi ra đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Khi các con vào nhà ai thì cứ ở đó cho tới khi ra đi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

11Ta ntŭk bu mâu ŭch rom khân may, mâu lĕ ŭch iăt nau khân may, jêh khân may luh tă bơh ntŭk nây, khân may rtuh lơi ndruyh neh tă bơh jâng khân may, gay geh trong mbơh ma khân păng."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nếu có chỗ nào, người ta không chịu tiếp các ngươi, và cũng không nghe các ngươi nữa, thì hãy đi khỏi đó, và phủi bụi đã dính chân mình, để làm chứng cho họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nếu có nơi nào người ta không tiếp và cũng không nghe các con thì hãy đi khỏi đó, phủi bụi nơi chân mình như một bằng chứng nghịch lại họ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nơi nào không hoan nghinh các ngươi hoặc từ chối nghe lời các ngươi, khi rời nơi đó hãy phủi bụi đã dính dưới chân các ngươi để làm chứng nghịch lại họ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nơi nào không tiếp hoặc không chịu nghe lời các con, hãy ra khỏi chỗ đó, phủi bụi nơi chân mình để làm bằng chứng cảnh cáo họ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nếu dân chúng nơi nào không chịu tiếp đón hoặc nghe các con, thì hãy rời khỏi nơi đó, phủi bụi nơi chân các con, để làm dấu cảnh cáo họ.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

12Pô nây phung oh mon Păng dâk hăn, nti lah ma phung bunuyh ăn khân păng rmal nau tih khân păng nơm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vậy, các sứ đồ đi ra, giảng cho người ta phải ăn năn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vậy, các sứ đồ ra đi, rao giảng rằng mọi người phải ăn năn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vậy các môn đồ ra đi rao giảng rằng mọi người phải ăn năn.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Các môn đệ lên đường, truyền giảng Phúc Âm để người ta hối cải.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Các sứ đồ đi ra giảng dạy và khuyên dân chúng ăn năn.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

13Khân păng nsot âk brah mhĭk, khân păng mhĭng dak ngi ma âk bunuyh ji, jêh ri ƀư bah lĕ rngôch khân păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13đuổi nhiều ma quỉ, xức dầu cho nhiều kẻ bịnh, và chữa cho được lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Họ đã đuổi nhiều quỷ, xức dầu và chữa lành nhiều người bệnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Họ đuổi trừ các quỷ, xức dầu trên nhiều người bịnh, và chữa lành những người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Họ đuổi nhiều quỷ, xức dầu và chữa lành nhiều người bệnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Họ đuổi quỉ, xức dầu ô-liu và chữa lành nhiều người bệnh.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

14Hđăch Hêrôt lư n'găr nau bu nkoch bri ma Brah Yêsu, jêh ri păng lah: "Y-Yôhan, nơm ƀư ƀaptem, hŏ dâk rêh jêh bơh nau khĭt; pô nây yơh păng ƀư nau brah khlay."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vả, vua Hê-rốt nghe nói về Đức Chúa Jêsus (vì danh tiếng Ngài đã nên lừng lẫy), thì nói rằng: Giăng, là người làm phép báp-têm, đã từ kẻ chết sống lại; cho nên tự người làm ra các phép lạ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vua Hê-rốt nghe nói về Đức Chúa Jêsus, vì danh tiếng Ngài đã được nhiều người biết đến. Một số người nói: “Giăng Báp-tít đã từ cõi chết sống lại nên mới thực hiện được các phép lạ nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vua Hê-rốt được báo cáo việc ấy, vì danh tiếng của Ngài đã vang lừng khắp nơi. Có người tâu rằng, “Ấy là Giăng Báp-tít đã từ cõi chết sống lại nên mới có thể làm những phép lạ như thế.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vua Hê-rốt nghe đồn về Đức Giê-su vì danh tiếng Ngài đồn ra khắp nơi. Một số người nói: “Giăng chết rồi mà nay sống lại, nên mới làm được những phép lạ ấy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Vua Hê-rốt nghe đồn về Chúa Giê-xu, vì lúc ấy Ngài đã nổi danh. Vài người bảo, “Ông ta là Giăng Báp-tít, người đã sống lại từ trong kẻ chết nên mới có thể làm những phép lạ như thế nầy.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

15Bunuyh ƀaƀă lah: "Păng jêng Y-Êli", ƀaƀă lah: "Păng jêng kôranh nơm mbơh lor, nâm bu du huê toyh tâm phung kôranh nơm mbơh lor nây."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Người thì nói: Ấy là Ê-li; kẻ thì nói: Ấy là đấng tiên tri, như một trong các đấng tiên tri đời xưa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Một số khác thì bảo: “Đó là Ê-li.” Một số khác nữa thì nói: “Đó là nhà tiên tri, như một trong các nhà tiên tri đời xưa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nhưng những người khác bảo, “Ấy là Ê-li-gia.” Những người khác nữa lại nói, “Ấy là một đấng tiên tri như các đấng tiên tri thời xưa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Một số khác bảo: “Đấy là Ê-li,” một số khác nữa nói: “Đây là một tiên tri cũng như các tiên tri của Chúa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Kẻ khác nói, “Ông ta là Ê-li.”Người khác lại nói, “Ông ta là nhà tiên tri cũng như các tiên tri thời xưa.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

16Ƀiălah jêh Hêrôt tăng nau nây, păng lah: "Y-Yôhan aơ, lĕ gâp ăn bu koh trô ko jêh. Păng yơh dâk rêh tay."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nhưng Hê-rốt nghe vậy, thì nói rằng: Ấy là Giăng mà ta đã truyền chém, người đã sống lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nhưng khi nghe vậy, Hê-rốt nói: “Đây chính là Giăng, người mà ta đã chém đầu, nay sống lại.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Khi nghe thế Hê-rốt nói, “Giăng, người ta đã chặt đầu, đã sống lại đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhưng khi nghe vậy, vua Hê-rốt bảo rằng: “Đây chính là Giăng mà ta đã truyền chém, nay sống lại.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Khi Hê-rốt nghe vậy liền bảo, “Ta đã chém đầu Giăng, bây giờ ông ta đã sống lại từ trong đám người chết!”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

17Yorlah Hêrôt yơh nơm đă bu chăp Y-Yôhan jêh ri krŭng kât păng tâm ndrung păng đah rse rvăk, yorlah H'Hêrôdias ŭch pô nây H'Hêrôdias nây jêng ur oh Hêrôt, amoh păng Y-Philip. Yorlah Hêrôt gŭ jêh bu ur nây.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Số là, Hê-rốt đã sai người bắt Giăng, và truyền xiềng lại cầm trong ngục, bởi cớ Hê-rô-đia, vợ Phi-líp em vua, vì vua đã cưới nàng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Số là Hê-rốt đã sai người bắt Giăng, trói lại và giam trong ngục nhân việc vua đã cưới Hê-rô-đia, vợ Phi-líp em vua, làm vợ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Số là chính Hê-rốt đã sai người bắt Giăng đem xiềng trong ngục, vì vụ Hê-rô-đia vợ của Phi-líp em trai ông, bởi ông đã lấy bà ấy làm vợ.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Số là vua Hê-rốt đã sai bắt Giăng xiềng vào ngục, vì cớ Hê-rô-đia, vợ của Phi-líp, em vua và vua đã cưới nàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Số là Hê-rốt ra lệnh cho quân sĩ dưới quyền tống giam Giăng, để làm vừa lòng vợ là Hê-rô-đia. Bà nầy trước kia là vợ của Phi-líp, em Hê-rốt, nhưng Hê-rốt lại lấy bà.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

18Y-Yôhan lah lor jêh ma Hêrôt: "May, mâu vay ôh gŭ ôh ur oh may."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18và Giăng có can vua rằng: Vua không nên lấy vợ em mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vì Giăng đã can rằng: “Bệ hạ lấy vợ của em mình là điều trái luật pháp”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vì Giăng đã nói với Hê-rốt, “Ngài lấy vợ của em trai ngài là điều không hợp với đạo lý.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vì Giăng đã can vua không nên lấy Hê-rô-đia, vợ Phi-líp, em mình, một việc làm trái luật.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Giăng đã can ngăn Hê-rốt, “Lấy vợ của em mình là không phải lẽ.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

19Pô nây yơh H'Hêrôdias ji nuih mro ma Y-Yôhan jêh ri ŭch ƀư nkhĭt ôbăl, ƀiălah păng mâu dơi ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nhân đó, Hê-rô-đia căm Giăng, muốn giết đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19nên Hê-rô-đia căm ghét Giăng và muốn giết đi. Nhưng bà không thể giết được,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Do đó bà Hê-rô-đia rất căm ghét Giăng và tìm cách giết ông, nhưng bà không thể thực hiện được,

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nên bà Hê-rô-đia căm giận muốn giết Giăng nhưng không làm gì được.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Vì thế Hê-rô-đia thù Giăng và muốn giết ông, nhưng không được

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

20Yorlah Hêrôt klach ma Y-Yôhan. Păng gĭt jêh păng jêng bunuyh sŏng jêh ri bunuyh ueh ngăn. Pô nây yơh păng sâm king an ôbăl. Jêh ri Hêrôt tăng păng nti lah, păng mâu gĭt ôh moh nau păng ƀư, ƀiălah păng ŭch iăt ma nau maak.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nhưng không thể giết, vì Hê-rốt sợ Giăng, biết là một người công bình và thánh. Vua vẫn gìn giữ người, khi nghe lời người rồi, lòng hằng bối rối, mà vua bằng lòng nghe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20vì Hê-rốt sợ Giăng, biết ông là một người công chính và thánh thiện, nên vẫn che chở ông. Vua thích nghe Giăng nói, dù mỗi lần nghe xong lòng vua thường bối rối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20vì Hê-rốt sợ Giăng. Ông biết Giăng là một người ngay lành và thánh thiện, nên ông bảo vệ Giăng. Mỗi lần được nghe Giăng nhắc nhở, ông rất áy náy, dầu vậy, ông vẫn thích nghe Giăng khuyên bảo.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vì vua Hê-rốt sợ Giăng, biết ông là người chánh trực và thánh thiện, nên tìm cách bảo vệ ông. Vua rất thích nghe lời Giăng, dù mỗi khi nghe, Vua thường bối rối.

Bản Phổ Thông (BPT)

20vì Hê-rốt sợ Giăng nên tìm cách che chở ông ta. Hê-rốt biết Giăng là người tốt và thánh thiện. Càng nghe Giăng bao nhiêu, Hê-rốt càng khó chịu bấy nhiêu, thế mà vua vẫn thích nghe.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

21Kah gĭt nar bu deh ma păng, Hêrôt nkra nau nhêt sa toyh ngăn ăn phung kôranh toyh tâm bri hđăch păng. Păng jă phung kôranh tahan, jêh ri phung bunuyh kôranh toyh tâm n'gor Galilê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Nhưng, vừa gặp dịp tiện, là ngày sanh nhựt Hê-rốt, vua đãi tiệc các quan lớn trong triều, các quan võ, cùng các người tôn trưởng trong xứ Ga-li-lê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vào dịp sinh nhật, Hê-rốt mở tiệc chiêu đãi các cận thần, các sĩ quan, và những nhân vật quan trọng trong miền Ga-li-lê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Nhưng một ngày kia, cơ hội đã đến với bà, khi Hê-rốt tổ chức một dạ tiệc để mừng sinh nhật của ông và mời các triều thần, các tướng lãnh, và những người quyền quý trong miền Ga-li-lê đến dự.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Thời cơ đã đến: Nhân lễ sinh nhật, vua Hê-rốt mở tiệc thết triều thần, bá quan văn võ và các thân hào, nhân sĩ miền Ga-li-lê.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nhưng cơ hội tốt đã đến để Hê-rô-đia giết Giăng. Vào dịp sinh nhật Hê-rốt, vua làm tiệc thết đãi các đại quan văn võ trong triều đình, cùng các nhân vật quan trọng miền Ga-li-lê.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

22Kon bu ur H'Hêrôdias lăp tâm jrô nây jêh ri păng ntlơ̆ ntlơn ƀư maak ngăn ma hđăch Hêrôt, nđâp ma phung gŭ ndrel păng ta nây. Hđăch lah ma bu druh nây: "Dăn hom moh ndơ ay ŭch jêh ri gâp mra ăn ma ay."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Chính con gái Hê-rô-đia vào, nhảy múa, đẹp lòng Hê-rốt và các người dự tiệc nữa. Vua nói cùng người con gái ấy rằng: Hãy xin ta điều chi ngươi muốn, ta sẽ cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Con gái Hê-rô-đia vào nhảy múa, làm hài lòng Hê-rốt và khách dự tiệc, nên vua nói với cô gái: “Hãy xin bất cứ điều gì con muốn, trẫm sẽ cho.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Con gái của bà Hê-rô-đia vào và nhảy múa khiến cho Hê-rốt và quan khách dự tiệc mê mẩn tâm thần. Vua nói với cô gái ấy, “Hãy xin ta bất cứ điều gì ngươi muốn, ta sẽ ban cho.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Con gái bà Hê-rô-đia vào trình diễn một vũ khúc làm vua Hê-rốt và các khách dự tiệc say mê, nên vua bảo nàng rằng: “Con muốn gì, cứ xin trẫm sẽ ban cho.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Lúc con gái Hê-rô-đia vào nhảy múa, Hê-rốt và các khách dự tiệc rất thích.Nên vua bảo cô gái, “Con muốn xin điều gì bây giờ cha cũng cho hết.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

23Păng plơ̆ sĭt lah nanê̆: "Moh ndơ ay dăn ma gâp, gâp mra ăn ma ay, kŏ tât n'gul ƀon bri hđăch gâp kđôi lĕ gâp ăn đŏng."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vua lại thề cùng nàng rằng: Bất kỳ ngươi xin điều chi, ta cũng sẽ cho, dầu xin phân nửa nước ta cũng vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vua lại thề: “Bất kỳ điều gì con xin, trẫm cũng sẽ cho, dù một nửa vương quốc của trẫm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ông lại long trọng thề với nàng, “Bất cứ điều gì ngươi xin, ta sẽ ban cho, dầu đến nửa nước cũng được.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vua lại còn thề: “Con xin gì trẫm cũng ban, dù cả nửa giang san cũng được.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Vua còn hứa thêm, “Xin cái gì cũng được—dầu cho xin nửa vương quốc của cha, cha cũng cho.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

24Bu druh nây luh ro jêh ri ôp mê̆ păng: "Moh ndơ gâp mra dăn ma hđăch?" Mê̆ păng plơ̆ lah: "Ay dăn ma păng bôk Y-Yôhan nơm ƀư ƀaptem nây."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Nàng ra khỏi đó, nói với mẹ rằng: Tôi nên xin điều chi? Mẹ rằng: Cái đầu của Giăng Báp-tít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Cô gái đi ra hỏi mẹ: “Con nên xin điều gì?” Mẹ nàng nói: “Cái đầu của Giăng Báp-tít.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Cô ấy đi ra hỏi mẹ nàng, “Con nên xin gì?”Bà ấy bảo, “Cái đầu của Giăng Báp-tít.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Cô gái liền ra hỏi mẹ: “Con nên xin gì đây?” Mẹ cô bảo: “Cái đầu của Giăng Báp-tít.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Cô gái chạy vào hỏi mẹ, “Con xin cái gì bây giờ hả mẹ?”Bà mẹ đáp, “Con hãy xin cái đầu của Giăng Báp-tít.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

25Bu druh nây lăp gơnh tâm jrô hđăch nây, jêh ri păng dăn: "Gâp ŭch may ăn aƀaơ ro bôk Y-Yôhan, nơm ƀư ƀaptem nây n'gân tâm ngan grưng."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Tức thì nàng vội trở vào nơi vua mà xin rằng: Tôi muốn vua lập tức cho tôi cái đầu Giăng Báp-tít để trên mâm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Lập tức, nàng vội vàng trở vào và tâu với vua: “Con muốn bệ hạ cho con cái đầu Giăng Báp-tít để trên mâm ngay bây giờ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Cô ấy liền vội vàng đi vào và tâu với vua, “Tiện nữ muốn bệ hạ cho tiện nữ cái đầu của Giăng Báp-tít để trên mâm ngay bây giờ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Cô gái vội vã trở vào, tâu với vua: “Xin bệ hạ cái đầu của Giăng Báp-tít để trên mâm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Cô gái vội vàng trở vào thưa với vua, “Con muốn xin cái đầu của Giăng Báp-tít để trên mâm ngay bây giờ.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

26Hđăch rngot, ƀiălah yor nau păng ngơi nanê̆ lor jêh, jêh ri yor phung bunuyh gŭ sông sa nhêt ndrel păng ta nây. Păng mâu dơi dun ôh nau păng ton đah bu druh nây.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Vua lấy làm buồn rầu lắm; nhưng vì cớ lời thề mình và khách dự yến, thì không muốn từ chối nàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Vua đau lòng lắm; nhưng vì lời thề và vì khách dự tiệc, vua không muốn thất hứa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Vua rất ân hận, nhưng vì ông đã lỡ thề trước mặt các quan khách, ông không thể từ chối lời yêu cầu của nàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vua rất buồn, nhưng đã lỡ thề trước mặt quan khách nên không thể từ chối.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Vua rất buồn rầu nhưng vì đã trót hứa, mọi khách dự tiệc đều nghe, nên vua không muốn từ chối điều cô gái xin.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

27Hđăch prơh hăn du huê tahan chiă uănh, nchâp păng sŏk leo bôk Y-Yôhan.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vua liền sai một người lính thị vệ truyền đem đầu Giăng đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vua liền sai một đao phủ đi và truyền đem đầu Giăng đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Vua liền sai một đao phủ đi và truyền đem đầu của Giăng đến. Viên đao phủ đi, chặt đầu Giăng trong ngục,

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vua liền sai một đao phủ, truyền đem đầu Giăng đến. Người ấy vào ngục chém đầu Giăng,

Bản Phổ Thông (BPT)

27Vua liền truyền lệnh cho một người lính đi mang đầu Giăng đến. Người lính đi chém đầu Giăng trong ngục

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

28Tahan nây hăn koh trô ko Y-Yôhan tâm ndrung ro, jêh ri păng sŏk leo bôk ôbăl n'gân tâm ngan grưng, ăn ma bu ur druh nây. Jêh ri bu druh nây ăn ma mê̆ păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Người ấy đi chém Giăng trong ngục; rồi để đầu trên mâm đem cho người con gái, và người con gái đem cho mẹ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Người ấy vào ngục chặt đầu Giăng, rồi để đầu trên mâm và trao cho cô gái. Cô gái trao cho mẹ mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28bưng đầu Giăng trên một cái mâm, và đem đến cô gái; cô gái bưng mâm đó đến mẹ cô.

Bản Dịch Mới (NVB)

28rồi để đầu trên mâm mà đem cho cô gái, và cô gái trao lại cho mẹ.

Bản Phổ Thông (BPT)

28để trên mâm mang vào. Người lính đưa mâm cho cô gái, cô gái mang vào đưa cho mẹ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

29Phung oh mon Y-Yôhan lư jêh nau nây, khân păng hăn sŏk rnglay săk ôbăl njŭn leo tâp tâm môch.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Môn đồ Giăng nghe tin, đến lấy xác người chôn trong mả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Các môn đồ của Giăng nghe tin, đến lấy xác người, và chôn trong mộ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Nghe tin ấy, các môn đồ của Giăng đến, lấy xác ông đem đi, và chôn trong một ngôi mộ.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Hay tin ấy, các môn đệ của Giăng đến lấy thi hài người về chôn cất.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Các môn đệ Giăng nghe tin ấy liền đến lấy xác ông đem đi chôn cất.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

30Phung kôranh oh mon nây sĭt jêh ri tâm rƀŭn jŭm Brah Yêsu. Khân păng nkoch bri lĕ rngôch kan khân păng pah jêh ri lĕ rngôch nau khân păng nti.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Các sứ đồ nhóm lại cùng Đức Chúa Jêsus, thuật cho Ngài mọi điều mình đã làm và dạy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Các sứ đồ tụ họp chung quanh Đức Chúa Jêsus, tường trình với Ngài mọi việc họ đã làm và dạy dỗ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Các môn đồ tụ họp quanh Ðức Chúa Jesus và tường trình với Ngài mọi điều họ đã làm và đã dạy.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Các sứ đồ nhóm họp cùng Đức Giê-su và tường trình cho Ngài mọi điều họ đã thực hiện và dạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Các môn đệ nhóm lại quanh Chúa Giê-xu và thuật lại cho Ngài nghe những gì họ làm và dạy.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

31Brah Yêsu lah ma khân păng: "Hăn hom he lĕ rngôch ta ntŭk nsoih, jêh ri rlu ƀât." Ƀiălah geh âk bunuyh nsong sĭt hăn, kŏ tât khân păng mâu ru sông sa ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Ngài phán cùng sứ đồ rằng: Hãy đi tẻ ra trong nơi vắng vẻ, nghỉ ngơi một chút. Vì có kẻ đi người lại đông lắm, đến nỗi Ngài và sứ đồ không có thì giờ mà ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Ngài bảo các sứ đồ: “Các con hãy đi tẽ vào nơi thanh vắng, nghỉ ngơi một lúc.” Vì kẻ qua người lại quá đông, nên Ngài và sứ đồ không có thì giờ để ăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Ngài nói với họ, “Chính các ngươi hãy lánh vào một nơi vắng vẻ để nghỉ một lúc.” Vì có rất nhiều người tới lui đến nỗi họ không có thì giờ để ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Ngài bảo họ rằng: “Các con hãy lui vào nơi thanh vắng để nghỉ ngơi một chút.” Vì kẻ đi người lại đông đúc, đến nỗi họ không có thì giờ ăn uống.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Dân chúng kẻ đến người đi tấp nập đến nỗi Chúa Giê-xu và các môn đệ không có thì giờ để ăn. Chúa Giê-xu bảo các môn đệ, “Thôi chúng ta hãy đi tìm chỗ nào vắng vẻ để nghỉ ngơi.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

32Pô nây, Păng jêh ri phung oh mon jŭr bơh plŭng ŭch hăn tâm ntŭk bri lach êng khân păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Vậy, Ngài và sứ đồ xuống thuyền đặng đi tẻ ra trong nơi vắng vẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Vậy, Thầy trò cùng xuống thuyền đi tẽ vào nơi thanh vắng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Vậy họ xuống thuyền và chèo đến một nơi hoang vắng.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Ngài và các môn đệ lên thuyền đi đến một nơi thanh vắng.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Nên họ xuống thuyền đi đến chỗ vắng, xa quần chúng.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

33Âk bunuyh saơ khân păng dâk hăn, jêh ri bu gĭt năl khân păng; pô nây, âk phung bunuyh ƀon lan nây hăn brô̆ jâng ngăch ngăn, jêh ri khân păng tât lor lơn ma ntŭk nây.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Nhưng nhiều người thấy đi, thì nhìn biết; dân chúng từ khắp các thành đều chạy bộ đến nơi Chúa cùng sứ đồ vừa đi, và đã tới đó trước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Nhiều người thấy thì nhận ra Đức Chúa Jêsus và các môn đồ nên từ khắp các thành, họ chạy bộ theo và đã đến đó trước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Nhưng khi dân chúng thấy họ chèo thuyền đi và đoán biết nơi nào họ sẽ đến, nhiều người từ các thành đã chạy bộ đến đó trước họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Nhiều người thấy vậy và nhận biết chỗ đó nên từ các thành thị kéo nhau chạy bộ tới trước.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Nhưng nhiều người trông thấy thì biết, vì thế dân chúng từ đủ các tỉnh liền chạy bộ đến chỗ Ngài sắp tới và đến trước Chúa Giê-xu cùng các môn đệ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

34Tơlah Brah Yêsu tă luh bơh plŭng, Păng saơ bunuyh âk ngăn ngên, jêh ri nuih n'hâm Păng bêng ma nau yô̆ yach ma khân păng, yorlah khân păng nâm bu phung biăp mâu geh rmăk. Brah Yêsu ntơm dâk nti lah ma khân păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Bấy giờ Đức Chúa Jêsus ở thuyền bước ra, thấy đoàn dân đông lắm, thì Ngài động lòng thương xót đến, vì như chiên không có người chăn; Ngài bèn khởi sự dạy dỗ họ nhiều điều.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Vừa ra khỏi thuyền, Đức Chúa Jêsus thấy đoàn dân đông thì cảm thương họ, vì họ như chiên không có người chăn. Ngài bắt đầu dạy dỗ họ nhiều điều.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Vì thế vừa ra khỏi thuyền, Ngài thấy một đoàn dân rất đông đang đợi sẵn. Ngài động lòng thương xót họ, vì họ như đàn chiên không có người chăn. Ngài bắt đầu dạy dỗ họ nhiều điều.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Vừa ra khỏi thuyền, Ngài thấy đoàn dân đông đúc thì động lòng thương xót, vì họ như chiên không có người chăn. Ngài bắt đầu dạy họ nhiều điều.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Vừa tới nơi, Ngài thấy dân chúng đang đợi. Ngài cảm thương họ vì họ như chiên không có người chăn nên Chúa Giê-xu dạy dỗ họ nhiều điều.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

35Dăch kêng mhaơ jêh, pô nây phung oh mon lah ma Brah Yêsu: "Ntŭk aơ jêng bri lach, jêh ri trôk lĕ măng jêh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Trời đã chiều, môn đồ tới gần Ngài mà thưa rằng: Chỗ nầy là vắng vẻ, và trời đã chiều rồi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Khi trời về chiều, các môn đồ đến thưa với Ngài: “Nơi nầy hoang vắng mà trời đã chiều rồi;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Khi ấy trời đã khá xế chiều, các môn đồ đến thưa với Ngài, “Nơi đây thật hoang vắng, và trời cũng đã quá xế chiều,

Bản Dịch Mới (NVB)

35Trời đã xế chiều, các môn đệ đến thưa với Ngài rằng: “Đây là nơi vắng vẻ và đã gần tối,

Bản Phổ Thông (BPT)

35Xế chiều các môn đệ đến thưa với Ngài, “Chỗ nầy vắng vẻ mà trời đã xế chiều rồi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

36May prơh hăn phung âk aơ hăn ma ƀon lan êp dăch kêng aơ, ăn khân păng rvăt mpa sông sa."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36xin cho dân chúng về, để họ đi các nơi nhà quê và các làng gần đây đặng mua đồ ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36xin Thầy cho dân chúng về để họ đi vào các vùng quê, làng mạc lân cận mua thức ăn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36xin Thầy cho họ giải tán để họ có thể vào các thôn xóm và làng mạc quanh đây mua thức ăn cho họ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

36xin Thầy cho dân chúng về để họ vào các làng xóm quanh đây mua gì để ăn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Xin thầy cho họ về để họ đi vào vùng quê và làng mạc quanh đây mua thức ăn.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

37Brah Yêsu plơ̆ lah: "Dâk khân may nơm, ăn mpa ma khân păng sông sa." Ƀiălah khân păng lah ma Brah Yêsu: "Mâm ƀư hên ƀơh, mra hăn rvăt kapŭng tâm bar rhiăng prăk jêh ri ăn khân păng sa?"

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Ngài đáp rằng: Chính các ngươi phải cho họ ăn. Môn đồ thưa rằng: chúng tôi sẽ đi mua đến hai trăm đơ-ni-ê bánh để cho họ ăn hay sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Nhưng Ngài bảo: “Chính các con hãy cho họ ăn.” Môn đồ thưa rằng: “Chúng con phải đi mua đến hai trăm đơ-ni-ê bánh cho họ ăn sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Ngài trả lời họ, “Chính các ngươi phải cho họ ăn.”Họ đáp, “Chúng con phải đi và mua hai trăm đơ-na-ri tiền bánh cho họ ăn sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

37Nhưng Ngài đáp: “Chính các con hãy cho họ ăn.” Môn đệ thưa: “Chúng con phải đi mua đến hai trăm đồng đê-na-ri bánh cho họ ăn sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

37Nhưng Chúa Giê-xu đáp, “Các con phải cho họ ăn.”Các môn đệ thưa, “Chúng con phải dùng nguyên một năm lương mới đủ tiền mua thức ăn cho chừng nầy người!”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

38Brah Yêsu ôp khân păng: "Ndah âk khân may geh kapŭng? Hăn uănh." Khân păng hăn uănh jêh ri plơ̆ lah: "Prăm mlâm, jêh ri bar mlâm ka."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Ngài hỏi rằng: Các ngươi có bao nhiêu bánh? Hãy đi xem thử. Môn đồ xem xét rồi, thưa rằng: Năm cái bánh và hai con cá.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Ngài bảo: “Hãy đi xem các con có bao nhiêu bánh?” Sau khi xem xét, các môn đồ thưa: “Có năm cái bánh và hai con cá.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Ngài hỏi họ, “Các ngươi có bao nhiêu bánh? Hãy đi và xem thử coi.”Khi biết được rồi họ nói, “Thưa có năm cái bánh và hai con cá.”

Bản Dịch Mới (NVB)

38Ngài bảo: “Các con đi xem thử ở đây có bao nhiêu bánh?” Khi đã xem xét xong, họ thưa: “Có năm cái bánh và hai con cá.”

Bản Phổ Thông (BPT)

38Chúa Giê-xu hỏi họ, “Các con có bao nhiêu ổ bánh? Đi xem thử đi.”Sau khi đã kiểm điểm họ trình, “Dạ có năm ổ bánh và hai con cá.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

39Pô nây, Brah Yêsu ntăm ma khân păng ăn lĕ rngôch nây gŭ rnhuel ta gơ̆ nse nây.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Ngài bèn truyền cho môn đồ biểu chúng ngồi xuống hết thảy từng chòm trên cỏ xanh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Ngài bảo các môn đồ sắp xếp dân chúng ngồi thành từng nhóm trên cỏ xanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Ngài truyền cho họ bảo dân ngồi xuống thành từng nhóm trên cỏ xanh.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Ngài truyền cho các môn đệ bảo dân chúng ngồi thành từng nhóm trên cỏ xanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Chúa Giê-xu bảo các môn đệ cho dân chúng ngồi từng nhóm trên cỏ xanh.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

40Jêh ri khân păng gŭ dăp mbor, du rhiăng nuyh du mbor; mâu lah prăm jât nuyh du mbor.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Chúng ngồi xuống từng hàng, hàng thì một trăm, hàng thì năm chục.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Họ ngồi xuống thành từng nhóm, nhóm một trăm, nhóm năm chục.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Vậy họ ngồi xuống thành những nhóm một trăm người hoặc năm mươi người.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Họ ngồi xuống từng nhóm, nhóm thì một trăm, nhóm thì năm mươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Họ liền ngồi từng nhóm năm chục, nhóm một trăm.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

41Brah Yêsu sŏk prăm mpơng kapŭng, bar mlâm ka, jêh ri n'gơr măt ta klơ, mbơh sơm nau kah gĭt tôr. Păng pêch kapŭng jêh ri nta ăn ma phung oh mon tâm pă ma phung âk. Bar mlâm ka păng tâm pă đŏng ma lĕ rngôch phung khân păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Đức Chúa Jêsus lấy năm cái bánh và hai con cá, ngước mắt lên trời, tạ ơn, rồi bẻ bánh ra mà trao cho môn đồ, đặng phát cho đoàn dân; lại cũng chia hai con cá cho họ nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Đức Chúa Jêsus lấy năm cái bánh và hai con cá, ngước mắt lên trời, tạ ơn, rồi bẻ bánh và trao cho các môn đồ để phân phát cho dân chúng. Ngài cũng chia hai con cá cho mọi người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Ðoạn Ngài cầm năm cái bánh và hai con cá, ngước mắt lên trời, tạ ơn, bẻ bánh ra, và trao cho các môn đồ để họ phát cho dân. Ngài cũng phát hai con cá cho mọi người.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Đức Giê-su cầm năm cái bánh và hai con cá, ngước mắt lên trời, cảm tạ Đức Chúa Trời rồi bẻ bánh đưa cho các môn đệ để phân phát cho dân chúng, Ngài cũng chia hai con cá cho mọi người.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Chúa Giê-xu cầm năm ổ bánh và hai con cá, ngước mắt lên trời tạ ơn Thượng Đế. Ngài bẻ bánh ra đưa cho các môn đệ phân phát cho dân chúng. Rồi Ngài cũng phát cá nữa.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

42Lĕ rngôch bunuyh nây sa hơm dadê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Ai nấy ăn no nê rồi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Ai nấy đều ăn no nê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Ai nấy đều ăn và được no nê.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Ai nấy đều ăn no nê.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Tất cả mọi người đều ăn uống no nê.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

43Jêh ri bu dônh bar bĭ bêng kapŭng rmeh bu sa nđâp ma ka ndrel nây.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43người ta lượm được mười hai giỏ đầy những miếng bánh và cá còn thừa lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Họ thu lại được mười hai giỏ đầy những mẩu bánh và cá thừa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Họ lượm lại được mười hai giỏ đầy bánh vụn và cá dư.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Bánh và cá còn thừa đựng đầy mười hai giỏ.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Các môn đệ gom được đầy mười hai giỏ bánh và cá thừa.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

44Lĕ rngôch phung bunuyh sa kapŭng nây klăp lah tâm prăm rbăn nuyh bu klâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Vả, số những kẻ đã ăn chừng năm ngàn người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Số người ăn bánh là năm nghìn người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Số người ăn bánh là năm ngàn đàn ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Trong số người ăn có khoảng năm ngàn người đàn ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

44Trong số người ăn có hơn năm ngàn người đàn ông.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

45Dôl Brah Yêsu ăn phung ƀon lan sĭt, Păng đă phung oh mon Păng ncho plŭng, rgăn lor panăp păng hăn rlet kơh tê̆ dak tât ta ƀon Ƀêtsaiđa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Rồi Ngài liền giục môn đồ vào thuyền, qua bờ bên kia trước mình, hướng đến thành Bết-sai-đa, trong khi Ngài cho dân chúng về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Ngay sau đó, Đức Chúa Jêsus giục các môn đồ xuống thuyền đi trước qua bờ bên kia, hướng về thành Bết-sai-đa, trong khi Ngài cho dân chúng ra về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Liền sau đó Ngài bảo các môn đồ xuống thuyền qua bờ bên kia trước, tức về hướng Thành Bết-sai-đa, trong khi Ngài ở lại để giải tán đám đông.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Đức Giê-su liền truyền cho các môn đệ lên thuyền, qua phía thành Bết-sai-đa trước, rồi Ngài giải tán dân chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

45Chúa Giê-xu liền bảo các môn đệ xuống thuyền, qua thành Bết-sai-đa ở bờ bên kia trước Ngài. Còn Ngài thì ở lại để giải tán dân chúng.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

46Jêh păng mƀơk phung ƀon lan sĭt, Păng hăn hao ta klơ yôk gay mbơh sơm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Ngài lìa khỏi chúng rồi, thì lên núi mà cầu nguyện.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Sau khi từ biệt họ, Ngài đi lên núi để cầu nguyện.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Sau khi tiễn chào họ, Ngài lên núi để cầu nguyện.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Khi họ đã ra về, Ngài lên núi cầu nguyện.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Sau khi họ về rồi, Chúa Giê-xu lên núi cầu nguyện.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

47Trôk ntơm ngo jêh, plŭng nây hôm tâm nklang dak mƀŭt, ƀiălah Brah Yêsu hôm gŭ ta kơh êng Păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Đến tối, chiếc thuyền đương ở giữa biển, còn Ngài thì ở một mình trên đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Tối đến, thuyền ở giữa biển, còn Ngài thì ở một mình trên đất liền.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Tối đến thuyền đã ra giữa biển, còn Ngài đang ở trên đất một mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

47Tối đến, thuyền ra giữa biển, còn một mình Ngài trên bờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

47Đêm xuống, thuyền đã đến giữa hồ rồi mà Chúa Giê-xu vẫn còn ở một mình trên bờ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

48Brah Yêsu saơ phung oh mon Păng vah plŭng dŭt hŏt ngăn, yorlah drơ sial, sial trâm khân păng. Tât puăn tong iăr ndrau kêng ôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Ngài thấy môn đồ chèo khó nhọc lắm, vì gió ngược. Lối canh tư đêm ấy, Ngài đi bộ trên biển mà đến cùng môn đồ; và muốn đi trước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Ngài thấy các môn đồ chèo chống vất vả vì gió ngược nên khoảng canh tư đêm ấy, Ngài đi trên mặt biển mà đến với môn đồ. Ngài muốn vượt lên trước họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Thấy các môn đồ chèo chống vất vả vì phải đương đầu với gió ngược, khoảng canh tư đêm ấy Ngài đi bộ trên mặt biển đến với họ, và có vẻ như Ngài muốn qua mặt họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

48Ngài thấy các môn đệ chèo chống vất vả vì gió ngược. Khoảng bốn giờ sáng đêm ấy Ngài đi bộ trên mặt biển đến cùng họ và định vượt qua họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

48Ngài thấy các môn đệ chèo chống rất cực nhọc vì gặp gió ngược. Vào khoảng ba đến sáu giờ sáng, Chúa Giê-xu đi trên mặt nước đến với họ và Ngài định đi qua mặt thuyền.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

49Brah Yêsu hăn rlet ma khân păng, chuat hăn ta klơ mpiăt dak mƀŭt Galilê, jêh ri khân păng ntôn lah chiak nhhu, yor ri yơh khân păng nter. Lĕ rngôch khân păng saơ Brah Yêsu jêh ri phit klach ngăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49Môn đồ thấy Ngài đi bộ trên mặt biển, ngờ là ma, nên la lên;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49Nhưng khi thấy Ngài đi trên mặt biển, các môn đồ tưởng là ma nên la lên,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49Khi thấy Ngài đi bộ trên mặt biển, họ tưởng là ma, nên la thét lên,

Bản Dịch Mới (NVB)

49Các môn đệ thấy Ngài đi trên mặt biển thì tưởng là ma nên kêu la thất thanh,

Bản Phổ Thông (BPT)

49Khi các môn đệ thấy Ngài đi trên mặt nước, thì tưởng thấy ma, nên la lên.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

50Brah Yêsu lah ro ma khân păng: "Gŭ đăp mpăn hom! Gâp yơh aơ! Lơi klach ôh!"

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50vì ai nấy đều thấy Ngài và sợ hoảng. Nhưng Ngài liền nói chuyện với môn đồ và phán rằng: Hãy yên lòng, ta đây, đừng sợ chi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50vì tất cả đều thấy Ngài và hoảng sợ. Nhưng Đức Chúa Jêsus liền phán với họ: “Hãy yên lòng, Ta đây, đừng sợ!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50vì tất cả họ đều thấy Ngài và cực kỳ sợ hãi. Nhưng ngay lập tức Ngài bảo họ, “Hãy yên lòng, Ta đây, đừng sợ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

50vì ai nấy đều trông thấy và hoảng sợ. Nhưng Ngài liền bảo họ: “Hãy yên tâm, Ta đây, đừng sợ!”

Bản Phổ Thông (BPT)

50Người nào cũng nhìn thấy, nên sợ hoảng. Nhưng Chúa Giê-xu lập tức trấn an họ, “Đừng sợ, ta đây mà.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

51Jêh ri Brah Yêsu hăn hao rlet khân păng ncho tâm plŭng, jêh nây phŭt n'ho rngân yơh. Lĕ khân păng hih rhâl ngăn yơh;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

51Ngài bèn bước lên trên thuyền với môn đồ, thì gió lặng. Môn đồ càng lấy làm lạ hơn nữa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51Rồi Ngài bước lên thuyền với các môn đồ, và gió yên lặng. Họ vô cùng kinh ngạc,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51Ngài bước lên thuyền với họ, và gió yên biển lặng. Các môn đồ vô cùng kinh ngạc;

Bản Dịch Mới (NVB)

51Ngài vừa bước lên thuyền với họ thì gió lặng yên. Mọi người đều kinh ngạc,

Bản Phổ Thông (BPT)

51Lúc Ngài bước vào thuyền với họ thì gió lặng. Các môn đệ vô cùng kinh ngạc.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

52yorlah khân păng mâu gĭt vât ôh nau mbên khlay ngăn ngên Brah Yêsu hŏ ƀư lir jêh kapŭng, yorlah nuih n'hâm khân păng jêng dăng ngăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

52vì chẳng hiểu phép lạ về mấy cái bánh, bởi lòng cứng cỏi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

52vì không hiểu ý nghĩa của phép lạ hóa bánh, do lòng họ còn cứng cỏi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

52số là họ vẫn chưa hiểu nổi phép lạ hóa bánh ra nhiều vừa rồi, vì lòng họ vẫn còn cứng cỏi.

Bản Dịch Mới (NVB)

52vì họ vẫn không hiểu phép lạ hóa bánh và lòng họ còn cứng cỏi.

Bản Phổ Thông (BPT)

52Họ không hiểu ý nghĩa phép lạ về năm ổ bánh vì trí họ còn tối tăm.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

53Tơlah Brah Yêsu jêh ri phung oh mon lĕ găn jêh kơh tê̆ dak mƀŭt, tât ta n'gor Gênêsaret, jêh ri veh njưh plŭng kêng meng kơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

53Khi Ngài và môn đồ đã qua khỏi biển, đến xứ Ghê-nê-xa-rết, thì ghé thuyền vào bờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

53Khi đã qua đến bờ bên kia, Đức Chúa Jêsus và các môn đồ đến đất Ghê-nê-xa-rết, neo thuyền tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

53Khi họ đã qua bên kia biển, họ cho thuyền cập vào bờ ở Ghê-nê-sa-rết và thả neo tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

53Qua bờ bên kia, Đức Giê-su và các môn đệ cặp bến Ghê-nê-sa-rết.

Bản Phổ Thông (BPT)

53Sau khi băng qua hồ thì họ đến bờ Ghê-nê-xa-rét rồi buộc thuyền tại đó.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

54Dôl khân păng du luh tă bơh plŭng, geh phung bunuyh ƀon lan gĭt năl, Păng ro Brah Yêsu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

54Vừa ở trong thuyền bước ra, có dân chúng nhận biết Ngài,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

54Vừa ra khỏi thuyền, dân chúng liền nhận ra Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

54Vừa khi họ ra khỏi thuyền, dân địa phương liền nhận ra Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

54Vừa ra khỏi thuyền, dân chúng đã nhận biết Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

54Chúa Giê-xu vừa bước ra khỏi thuyền thì dân chúng nhận ra Ngài.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

55Khân păng hăn bra lam nkual nây, jêh ri ta ntŭk bu tăng lư păng njưh, ta nây ro yơh bu tung njŭn phung ji kuet; jêh ri bu tung ma rpê̆, gay ăn Brah Yêsu ƀư bah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

55chạy khắp cả miền đó, khiêng những người đau nằm trên giường, hễ nghe Ngài ở đâu thì đem đến đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

55Họ chạy khắp vùng, hễ nghe Ngài ở đâu thì khiêng những người bệnh nằm trên giường đến đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

55Họ chạy đi báo tin khắp miền đó, và người ta bắt đầu khiêng những người bịnh nằm trên cáng đến với Ngài. Hễ họ nghe Ngài ở đâu, họ khiêng các bịnh nhân đến đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

55Họ chạy ngược xuôi khắp vùng, hễ nghe Ngài ở đâu thì khiêng những người bệnh nằm trên giường đến đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

55Quần chúng khắp nơi đổ xô đến, hễ nghe Ngài đi đâu là người ta khiêng những người bệnh nằm trên cáng đến đó.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

56Ăp ntŭk Brah Yêsu tât hăn lăp, tâm ƀon toyh, mâu lah ƀon jê̆, mâu lah tâm mir ba, bu njŭn leo phung ji ta ntŭk nglŏng ƀon, jêh ri khân păng dăn ma Brah Yêsu, gay ăn khân păng pah bi knŏng ta ntôr ao păng. Jêh ri lĕ rngôch mbu nơm pah ta ao Brah Yêsu, păng nây bah ro.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

56Ngài đến nơi nào, hoặc làng, thành, hay là chốn nhà quê, người ta đem người đau để tại các chợ, và xin Ngài cho phép mình ít nữa được rờ đến trôn áo Ngài; những kẻ đã rờ đều được lành bịnh cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

56Bất cứ nơi nào Đức Chúa Jêsus đến, hoặc làng mạc, thành thị hay thôn quê, người ta đều đem những người bệnh đặt tại các chợ, và nài xin Ngài cho họ ít ra cũng được chạm vào gấu áo của Ngài; những ai đã chạm đến đều được lành bệnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

56Bất cứ Ngài vào các làng mạc, thị trấn, hay thôn xóm nào, người ta đem những người đau yếu bịnh tật đến chợ ở nơi đó và xin Ngài cho họ được chạm vào viền áo Ngài. Tất cả ai chạm đến Ngài đều được lành.

Bản Dịch Mới (NVB)

56Bất cứ nơi nào Ngài đến, dù làng mạc, thành phố hay thôn quê, người ta đều đem người bệnh lại các khu họp chợ và nài xin Ngài cho họ chỉ sờ vào gấu áo Ngài. Bao nhiêu người sờ đến Ngài, đều được lành cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

56Bất cứ chỗ nào Ngài đi, từ làng mạc, thành thị hay vùng quê, dân chúng cũng đều đưa những người bệnh đến đó, vào trong phố chợ. Họ nài nỉ xin được rờ ven áo Ngài. Hễ ai rờ đều được lành cả.