So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1就在那天,耶穌從房子裏出來,坐在海邊。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Cũng ngày ấy, Đức Chúa Jêsus ra khỏi nhà, ngồi bên mé biển.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Cũng trong ngày ấy, Đức Chúa Jêsus rời nhà, ra ngồi bên bờ biển.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Cũng ngày hôm đó Ðức Chúa Jesus ra khỏi nhà và ra ngồi bên bờ biển.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Cũng trong ngày đó Đức Giê-su rời khỏi nhà, ra ngồi bên bờ biển.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Cùng hôm ấy Chúa Giê-xu đi ra khỏi nhà, ngồi bên bờ hồ.

和合本修訂版 (RCUV)

2有一大羣人到他那裏聚集,他只好上船坐下,眾人都站在岸上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đoàn dân nhóm họp xung quanh Ngài đông lắm, đến nỗi Ngài phải xuống thuyền mà ngồi, còn cả đoàn dân đứng trên bờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Dân chúng tụ họp quanh Ngài đông lắm, đến nỗi Ngài phải xuống thuyền mà ngồi, còn tất cả dân chúng thì đứng trên bờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Dân chúng tụ họp quanh Ngài rất đông, đến nỗi Ngài phải xuống thuyền mà ngồi, trong khi cả đoàn dân đứng trên bờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nhiều đoàn người đến với Ngài, đến nỗi Ngài phải xuống ngồi trên một chiếc thuyền, còn tất cả dân chúng đứng trên bờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Dân chúng tụ tập quanh Ngài rất đông nên Ngài xuống thuyền ngồi, còn dân chúng thì đứng trên bờ.

和合本修訂版 (RCUV)

3他用比喻對他們講了許多話。他說:「有一個撒種的出去撒種。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ngài dùng thí dụ mà giảng nhiều điều cùng họ. Ngài phán như vầy: Có người gieo giống đi ra đặng gieo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ngài dùng ẩn dụ để nói với họ nhiều điều.Ngài phán: “Có một người đi ra gieo giống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ngài dùng các ngụ ngôn dạy họ nhiều điều. Ngài nói, “Một người kia đi ra gieo giống.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ngài dùng ngụ ngôn dạy dỗ dân chúng nhiều điều. Ngài kể: “Một người kia đi ra gieo giống.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chúa Giê-xu dùng ngụ ngôn dạy họ nhiều điều. Ngài kể: “Có một nông gia kia đi ra gieo giống.

和合本修訂版 (RCUV)

4他撒的時候,有的落在路旁,飛鳥來把它們吃掉了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Khi đương gieo, một phần giống rơi dọc đường, chim bay xuống và ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Trong khi gieo, một số hạt rơi dọc đường, chim đến ăn hết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Khi gieo, một số hạt giống rơi xuống mặt đường, chim đến ăn mất.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đang khi gieo giống, một số hạt rơi trên đường đi, chim đến ăn hết.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Trong khi gieo, một số hột rơi bên đường đi, chim đáp xuống ăn hết.

和合本修訂版 (RCUV)

5有的落在土淺的石頭地上,因為土不深,很快就長出苗來,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Một phần khác rơi nhằm chỗ đất đá sỏi, chỉ có ít đất thịt, bị lấp không sâu, liền mọc lên;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Một số hạt khác rơi trên đất đá, chỉ có ít đất thịt, bị lấp không sâu, liền mọc lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Một số hạt giống rơi nhằm đất đá, nơi chẳng có nhiều đất thịt, chúng mọc lên ngay. Vì đất không sâu,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Một số khác rơi nhằm chỗ có đá, không có nhiều đất nên mọc lên ngay vì đất không sâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Một số rơi trên đất đá, có rất ít đất thịt. Hột giống ấy mọc lên mau vì có ít đất cạn.

和合本修訂版 (RCUV)

6太陽出來一曬,因為沒有根就枯乾了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6song khi mặt trời mọc lên, thì bị đốt, và vì không có rễ, nên phải héo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhưng khi mặt trời mọc lên, bị nắng thiêu đốt thì chúng chết khô vì không có rễ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6nên khi mặt trời mọc lên, chúng bị nắng đốt, vì không có rễ đâm sâu, nên chúng chết héo.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nhưng khi mặt trời mọc lên, bị sém nắng và vì không có rễ nên chết khô.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nhưng khi mặt trời mọc lên thì cây non chết héo vì rễ không sâu.

和合本修訂版 (RCUV)

7有的落在荊棘裏,荊棘長起來,把它擠住了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Một phần khác rơi nhằm bụi gai, gai mọc rậm lên, phải nghẹt ngòi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Một số khác rơi giữa bụi gai, gai mọc lên làm cho chúng nghẹt ngòi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Một số hạt giống khác rơi vào bụi gai, gai góc mọc lên, làm chúng bị nghẹt ngòi.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Một số khác rơi nhằm bụi gai, gai mọc lên làm lúa bị nghẹt.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Một số hột rơi vào đám cỏ gai, gai mọc lên chèn ép cây non.

和合本修訂版 (RCUV)

8又有的落在好土裏,就結出果實,有一百倍的,有六十倍的,有三十倍的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Một phần khác nữa rơi nhằm chỗ đất tốt, thì sanh trái; hoặc một hột ra được một trăm, hoặc một hột sáu chục, hoặc một hột ba chục.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Một số khác nữa rơi trên chỗ đất tốt nên kết quả: hạt được một trăm, hạt được sáu chục, hạt ba chục.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Một số hạt khác rơi trên đất tốt, mang lại kết quả, hạt được một trăm, hạt được sáu chục, hạt được ba chục.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nhưng một số rơi vào chỗ đất tốt nên kết quả, hạt ra một trăm, hạt ra sáu chục, hạt ra ba chục.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Một số hột rơi trên đất tốt, mọc lên và sinh hoa quả nhiều. Có cây ra một trăm hột, có cây sinh ra sáu chục, có cây sinh ra ba chục.

和合本修訂版 (RCUV)

9有耳的,就應當聽!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ai có tai, hãy nghe!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ai có tai, hãy lắng nghe!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ai có tai, hãy nghe.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ai có tai, hãy lắng nghe.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ai có tai để nghe, hãy nghe cho kỹ.”

和合本修訂版 (RCUV)

10門徒進前來問耶穌:「對眾人講話,為甚麼用比喻呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Môn đồ bèn đến gần Ngài mà hỏi rằng: Sao thầy dùng thí dụ mà phán cùng chúng vậy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Các môn đồ đến gần hỏi Ngài: “Sao Thầy dùng ẩn dụ để nói với họ?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Các môn đồ đến và nói với Ngài, “Sao Thầy nói với họ bằng ngụ ngôn?”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Các môn đệ đến hỏi Ngài: “Sao Thầy dùng ngụ ngôn để dạy dân chúng?”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Các môn đệ đến hỏi Chúa Giê-xu, “Sao thầy dùng ngụ ngôn để dạy dân chúng?”

和合本修訂版 (RCUV)

11耶穌回答他們說:「因為天國的奧祕只讓你們知道,不讓他們知道。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ngài đáp rằng: Bởi vì đã ban cho các ngươi được biết những điều mầu nhiệm của nước thiên đàng, song về phần họ, thì không ban cho biết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ngài đáp: “Các con đã được ban cho sự hiểu biết về những mầu nhiệm của vương quốc thiên đàng, còn họ thì không được ban cho.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ngài trả lời và nói với họ, “Vì các ngươi đã được ban ơn để hiểu biết huyền nhiệm của vương quốc thiên đàng, còn họ thì không.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ngài đáp: “Vì các con được ban cho hiểu biết sự huyền nhiệm về Nước Thiên Đàng, nhưng họ thì không.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ngài đáp, “Các con đã được đặc ân để hiểu biết các điều bí ẩn về Nước Trời nhưng những người khác thì không được đặc ân ấy.

和合本修訂版 (RCUV)

12凡有的,還要給他,讓他有餘;凡沒有的,連他所有的也要奪去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vì sẽ cho thêm kẻ nào đã có, thì họ sẽ được dư dật; nhưng kẻ nào không có, thì lại cất luôn điều họ đã có nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vì ai có sẽ được cho thêm để được dư dật, còn ai không có sẽ bị cất luôn điều chính mình đang có nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ai có sẽ được cho thêm, và người ấy sẽ có dư dật; nhưng ai không có, thì ngay cả những gì người ấy có, sẽ bị cất đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vì người có lại được cho thêm và đầy dẫy. Nhưng người không có, ngay cả điều họ có cũng bị cất đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ai có trí hiểu sẽ được cho thêm để họ có dư, nhưng ai không hiểu biết thì sẽ bị lấy luôn những gì họ có nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

13我之所以用比喻對他們講,是因為他們看卻看不清,聽卻聽不見,也不明白。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vậy nên ta phán thí dụ cùng chúng; vì họ xem mà không thấy, lắng tai mà không nghe, và không hiểu chi hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Bởi vậy, Ta dùng ẩn dụ để nói với họ, vì họ xem mà không thấy, lắng tai mà không nghe, không hiểu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Sở dĩ Ta nói với họ bằng ngụ ngôn bởi vì họ nhìn mà không thấy, nghe mà không hiểu.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Lý do Ta kể chuyện ngụ ngôn vì họ nhìn nhưng không thấy, lắng tai mà chẳng nghe, chẳng hiểu.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ta dùng ngụ ngôn để dạy họ vì họ nhìn mà không thấy, nghe mà không hiểu.

和合本修訂版 (RCUV)

14在他們身上,正應驗了以賽亞的預言:『你們聽了又聽,卻不明白,看了又看,卻看不清。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vậy, về họ, đã được ứng nghiệm lời tiên tri của Ê-sai rằng: Các ngươi sẽ lóng tai nghe, mà chẳng hiểu chi; Lấy mắt xem mà chẳng thấy chi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Họ đã làm cho lời tiên tri của Ê-sai được ứng nghiệm:‘Các ngươi lắng nghe, nhưng không hiểu;Đưa mắt nhìn mà chẳng thấy gì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Về họ lời tiên tri của I-sai-a đã được ứng nghiệm,‘Các ngươi sẽ lắng tai nghe, nhưng chẳng hiểu, sẽ trố mắt nhìn, nhưng chẳng thấy,

Bản Dịch Mới (NVB)

14Lời tiên tri I-sa nói về họ đã được ứng nghiệm: ‘Các ngươi cứ nghe nhưng không hiểu, Cứ nhìn nhưng không thấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Như thế để lời nhà tiên tri Ê-sai đã viết về họ được thành tựu:‘Các ngươi sẽ nghe đi nghe lại,mà không hiểu gì.Các ngươi sẽ nhìn đi nhìn lạimà không thấy gì.

和合本修訂版 (RCUV)

15因為這百姓的心麻木,耳朵發沉,眼睛閉着,免得眼睛看見,耳朵聽見,心裏明白,回轉過來,我會醫治他們。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vì lòng dân nầy đã cứng cỏi; Đã làm cho nặng tai Và nhắm mắt mình lại, E khi mắt mình thấy được, Tai mình nghe được, Lòng mình hiểu được, Họ tự hối cải lại, Và ta chữa họ được lành chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vì lòng dân nầy chai lì;Tai đã nặng,Mắt đã nhắm,Sợ rằng mắt thấy được,Tai nghe được,Lòng hiểu được,Họ tự hối cải,Và Ta sẽ chữa lành chăng.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vì lòng dân nầy đã chai lì, tai họ đã nặng, và mắt họ đã nhắm kín.Nếu không, mắt họ đã thấy, tai họ đã nghe, và lòng họ đã hiểu, khiến họ đã trở lại, và Ta đã chữa lành cho họ rồi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vì lòng dân này đã chai lì, Tai đã nặng, Mắt nhắm kín, Nếu không, mắt họ đã thấy Tai đã nghe Và tâm trí họ hiểu rõ, Để quay trở lại và Ta sẽ chữa lành cho.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Vì trí óc dân nầyđã trở nên ương ngạnh.Họ bịt tai không muốn nghe,nhắm mắt không muốn thấy.Vì nếu mắt họ thấy được,tai họ nghe được,trí họ sẽ hiểu.Rồi họ sẽ trở lại với tađể được chữa lành chăng.’ Ê-sai 6:9–10

和合本修訂版 (RCUV)

16但你們的眼睛是有福的,因為看得見;你們的耳朵也是有福的,因為聽得見。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nhưng phước cho mắt các ngươi vì thấy được; phước cho tai các ngươi, vì nghe được!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nhưng phước cho mắt các con vì thấy được; phước cho tai các con vì nghe được!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nhưng phước thay cho mắt các ngươi vì thấy được, và cho tai các ngươi vì nghe được.

Bản Dịch Mới (NVB)

16“Nhưng phước cho các con có mắt thấy được, có tai nghe được.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nhưng các con có phúc vì mắt các con thấy được, tai các con nghe được.

和合本修訂版 (RCUV)

17我實在告訴你們,從前有許多先知和義人要看你們所看的,卻沒有看見;要聽你們所聽的,卻沒有聽見。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Quả thật, ta nói cùng các ngươi, có nhiều đấng tiên tri, nhiều người công chính đã ước ao thấy điều các ngươi thấy, mà chẳng được thấy; ước ao nghe điều các ngươi nghe, mà chẳng được nghe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Thật, Ta bảo các con, có nhiều nhà tiên tri, nhiều người công chính mơ ước thấy điều các con thấy nhưng không được thấy; ao ước nghe điều các con nghe mà chẳng được nghe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Quả thật, Ta nói với các ngươi, nhiều tiên tri và người công chính ước thấy những gì các ngươi thấy mà không được thấy, mong nghe những điều các ngươi nghe mà không được nghe.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vì thật, Ta bảo các con, nhiều tiên tri và người công chính mong ước được thấy những điều các con thấy, nghe lời các con nghe, mà không được.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ta bảo thật, nhiều nhà tiên tri và những người nhân đức muốn thấy điều các con hiện đang thấy, mà không được. Họ muốn nghe điều các con hiện đang nghe cũng không được.

和合本修訂版 (RCUV)

18「所以,你們要聽這撒種的比喻。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ấy vậy, các ngươi hãy nghe nghĩa ví dụ về kẻ gieo giống là gì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vậy, các con hãy nghe giải thích ẩn dụ về người gieo giống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18“Vậy các ngươi hãy nghe ý nghĩa của ngụ ngôn về người gieo giống:

Bản Dịch Mới (NVB)

18Thế thì, các con hãy nghe ý nghĩa chuyện ngụ ngôn về người gieo giống.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Các con hãy nghe ý nghĩa của ngụ ngôn về nông gia.

和合本修訂版 (RCUV)

19凡聽見天國的道而不明白的,那惡者就來,把撒在他心裏的奪了去;這就是撒在路旁的了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Khi người nào nghe đạo nước thiên đàng, mà không hiểu, thì quỉ dữ đến cướp điều đã gieo trong lòng mình; ấy là kẻ chịu lấy hột giống rơi ra dọc đàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ai nghe đạo của vương quốc thiên đàng mà không hiểu thì quỷ dữ đến cướp đi điều đã gieo trong lòng mình; ấy là hạt giống rơi dọc đường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Khi một người nghe rao giảng đạo của Vương Quốc mà không hiểu, Ác Quỷ đến và cướp đi những gì đã gieo vào lòng người ấy. Ðó là hạt giống đã rơi trên mặt đường.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Tất cả những ai nghe đạo Nước Đức Chúa Trời mà không hiểu thì quỷ dữ đến cướp mất hạt giống đã gieo trong lòng họ, đây là hạt giống rơi xuống đường.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Hột giống rơi bên đường đi nghĩa là gì? Hột ấy như người nghe dạy về nước thiên đàng mà không hiểu. Kẻ Ác liền đến cướp lấy hột đã trồng trong lòng họ.

和合本修訂版 (RCUV)

20撒在石頭地上的,就是人聽了道,立刻歡喜領受,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Người nào chịu lấy hột giống nơi đất đá sỏi, tức là kẻ nghe đạo, liền vui mừng chịu lấy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Hạt giống rơi trên đất đá là người khi nghe đạo thì liền vui mừng tiếp nhận;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Còn hạt rơi nhằm đất đá chỉ về người khi nghe đạo liền vui mừng tiếp nhận,

Bản Dịch Mới (NVB)

20Hạt giống rơi nhằm chỗ đất có đá chỉ về người nghe đạo liền vui mừng tiếp nhận,

Bản Phổ Thông (BPT)

20Còn về hột giống rơi nhằm chỗ đất đá thì sao? Hột ấy giống như người nghe lời dạy liền vui nhận.

和合本修訂版 (RCUV)

21只因心裏沒有根,不過是暫時的,一旦為道遭受患難或迫害,立刻就跌倒。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21song trong lòng không có rễ, chỉ tạm thời mà thôi, đến khi vì đạo mà gặp sự cực khổ, sự bắt bớ, thì liền vấp phạm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21nhưng đạo không đâm rễ trong lòng, chỉ tồn tại nhất thời, nên khi vì đạo mà gặp hoạn nạn, hay bắt bớ, thì người ấy liền vấp ngã.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21nhưng không có rễ vì chỉ tin hời hợt nhất thời; gặp khi khó khăn hoặc bách hại vì cớ đạo nổi lên, người ấy liền vấp ngã và bỏ đạo.

Bản Dịch Mới (NVB)

21nhưng không đâm rễ trong lòng, chỉ tạm thời nên khi gặp khó khăn hay bị bắt bớ vì đạo, họ bỏ đạo ngay.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nhưng người ấy không để lời dạy ăn sâu vào trong lòng. Chỉ giữ một thời gian ngắn thôi. Khi khó khăn và bạo hành xảy đến do lời dạy thì họ liền bỏ cuộc.

和合本修訂版 (RCUV)

22撒在荊棘裏的,就是人聽了道,後來有世上的憂慮、錢財的迷惑把道擠住了,結不出果實。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Kẻ nào chịu lấy hột giống nơi bụi gai, tức là kẻ nghe đạo; mà sự lo lắng về đời nầy, và sự mê đắm về của cải, làm cho nghẹt ngòi đạo và thành ra không kết quả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Hạt giống rơi giữa bụi gai là người nghe đạo, nhưng sự lo lắng về đời nầy, sự quyến rũ của giàu sang làm cho đạo bị nghẹt ngòi nên không kết quả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Người như hạt giống rơi vào bụi gai là người nghe đạo, nhưng vì sự lo lắng về đời nầy và sự ham mê làm giàu đã làm cho nghẹt ngòi đạo, và người ấy trở nên không kết quả.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Hạt giống rơi nhằm bụi gai chỉ về người nghe đạo nhưng lòng lo lắng về đời này, ham mê giàu sang, làm đạo chết nghẹt, không kết quả được.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Còn hột giống rơi nhằm cỏ gai nghĩa là gì? Hột ấy giống như người nghe đạo nhưng lại để những lo âu đời nầy và cám dỗ của giàu sang cản trở khiến lời dạy không nẩy nở và kết quả được trong đời sống người ấy.

和合本修訂版 (RCUV)

23撒在好土裏的,就是人聽了道,明白了,後來結了果實,有一百倍的,有六十倍的,有三十倍的。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Song, kẻ nào chịu lấy hột giống nơi đất tốt, tức là kẻ nghe đạo và hiểu; người ấy được kết quả đến nỗi một hột ra một trăm, hột khác sáu chục, hột khác ba chục.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Còn hạt giống gieo trên đất tốt là người nghe, hiểu đạo và có kết quả: một thành một trăm, một thành sáu chục, một thành ba chục.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Nhưng người như hạt giống rơi vào đất tốt là người nghe đạo và hiểu, người ấy sẽ kết quả, có người kết quả gấp trăm lần, có người sáu chục, và có người ba chục.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Hạt giống rơi nhằm đất tốt chỉ về người nghe, hiểu đạo và kết quả, một thành trăm, một thành sáu chục, một thành ba chục.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Còn về hột giống rơi trên đất tốt là gì? Hột ấy giống như người nghe đạo và hiểu nên kết quả, một hột ra một trăm, sáu chục hoặc ba chục.”

和合本修訂版 (RCUV)

24耶穌又設個比喻對他們說:「天國好比人撒好種在田裏,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Đức Chúa Jêsus phán ví dụ khác cùng chúng rằng: Nước thiên đàng giống như người kia gieo giống tốt trong ruộng mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Đức Chúa Jêsus phán với họ một ẩn dụ khác: “Vương quốc thiên đàng ví như một người gieo giống tốt trong đồng ruộng mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ngài kể cho họ một ngụ ngôn khác rằng, “Vương quốc thiên đàng giống như người kia gieo giống tốt vào ruộng mình;

Bản Dịch Mới (NVB)

24Đức Giê-su kể cho họ một chuyện ngụ ngôn khác: “Nước Thiên Đàng ví như một người kia gieo giống tốt trong ruộng mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Chúa Giê-xu lại kể một ngụ ngôn khác: “Nước Trời giống như người kia gieo giống tốt trong ruộng mình.

和合本修訂版 (RCUV)

25在人睡覺的時候,他的仇敵來,把雜草撒在麥子裏就走了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Nhưng đương khi người ta ngủ, thì kẻ thù chủ ruộng liền đến, gieo cỏ lùng vào trong lúa mì, rồi đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Nhưng lúc mọi người đang ngủ thì kẻ thù của người ấy đến, gieo cỏ lùng vào giữa lúa rồi đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25nhưng khi mọi người đang ngủ, kẻ thù của người ấy đến, gieo hạt cỏ lùng vào ruộng lúa mì, rồi đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Nhưng đang khi mọi người ngủ, kẻ thù đến gieo cỏ lùng vào ruộng lúa của ông rồi bỏ đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Đêm ấy, trong khi mọi người đang ngủ, thì kẻ thù đến gieo cỏ dại giữa đám lúa mì rồi bỏ đi.

和合本修訂版 (RCUV)

26到長苗吐穗的時候,雜草也顯出來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Đến khi lúa mì lớn lên, và trổ bông, thì cỏ lùng cũng lòi ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Khi lúa mọc lên và trổ bông thì cỏ lùng cũng xuất hiện.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ðến khi lúa mì mọc lên và kết hạt, cỏ lùng cũng xuất hiện.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Thế là lúa lớn lên và kết hạt, nhưng đồng thời cỏ lùng cũng xuất hiện.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Khi lúa mì nẩy mầm và bắt đầu sinh hột, thì cỏ dại cũng xuất hiện.

和合本修訂版 (RCUV)

27地主的僕人進前來對他說:『主人,你不是撒好種在田裏嗎?哪裏來的雜草呢?』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Các đầy tớ của chủ nhà bèn đến thưa rằng: Thưa chủ, chủ không gieo giống tốt trong ruộng chủ sao? Vậy thì cỏ lùng bởi đâu mà ra?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Các đầy tớ của chủ nhà đến trình rằng: ‘Thưa chủ, chẳng phải chủ đã gieo giống tốt trong đồng ruộng của chủ sao? Vậy, cỏ lùng do đâu mà có?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Các tôi tớ của chủ đến nói với ông, ‘Thưa chủ, không phải ông đã gieo giống tốt vào ruộng của ông sao? Vậy bởi đâu những cỏ lùng nầy mọc lên như vậy?’

Bản Dịch Mới (NVB)

27Đầy tớ của chủ nhà đến trình: ‘Thưa chủ, chủ không gieo giống lúa tốt trong ruộng sao? Tại sao lại có cỏ lùng mọc trong ruộng?’

Bản Phổ Thông (BPT)

27Các đầy tớ đến hỏi, ‘Có phải chủ đã gieo giống tốt trong ruộng không? Vậy cỏ dại ở đâu mà ra?’”

和合本修訂版 (RCUV)

28主人回答他們:『這是仇敵做的。』僕人對他說:『你要我們去拔掉嗎?』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Chủ đáp rằng: Ấy là một kẻ thù đã làm điều đó. Các đầy tớ thưa rằng: Vậy chủ có muốn chúng tôi đi nhổ cỏ đó chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Chủ đáp: ‘Một kẻ thù đã làm điều ấy.’ Các đầy tớ thưa rằng: ‘Vậy chủ có muốn chúng tôi nhổ cỏ đó không?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Chủ đáp, ‘Một kẻ thù đã làm điều đó.’Các tôi tớ của ông nói, ‘Chủ muốn chúng tôi đi và nhổ những cỏ đó không?’

Bản Dịch Mới (NVB)

28Chủ trả lời: ‘Kẻ thù đã làm đấy.’ Các đầy tớ thưa: ‘Chủ muốn chúng tôi đi nhổ cỏ không?’

Bản Phổ Thông (BPT)

28Người chủ đáp, “Kẻ thù đã làm chuyện đó.”Các đầy tớ hỏi, “Vậy chủ có muốn chúng tôi đi nhổ hết cỏ dại lên không?”

和合本修訂版 (RCUV)

29主人說:『不必,恐怕拔雜草,也把麥子連根拔出來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Chủ rằng: Chẳng nên, e khi nhổ cỏ lùng, hoặc các ngươi nhổ lộn lúa mì đi chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Chủ đáp: ‘Không nên, e khi nhổ cỏ lùng, các ngươi nhổ lầm cả lúa chăng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ông đáp, ‘Ðừng, vì e rằng khi nhổ cỏ anh chị em sẽ làm trốc gốc lúa.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Chủ đáp: ‘Không nên, e rằng khi nhổ cỏ các anh sẽ nhổ cả gốc lúa đi chăng.

Bản Phổ Thông (BPT)

29“Người chủ đáp, ‘Đừng. Vì khi các ngươi nhổ cỏ dại rất có thể các ngươi vô tình nhổ luôn lúa mì.

和合本修訂版 (RCUV)

30讓這兩樣一起長,等到收割。當收割的時候,我會對收割的人說,先把雜草拔出來,捆成捆,留着燒,把麥子收在我的倉裏。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Hãy để cho cả hai thứ cùng lớn lên cho đến mùa gặt; đến mùa gặt, ta sẽ dặn con gặt rằng: Trước hết hãy nhổ cỏ lùng, bó lại từng bó mà đốt đi; song hãy thâu trữ lúa mì vào kho ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Cứ để cả hai cùng lớn lên cho đến mùa gặt; khi vào vụ gặt, ta sẽ dặn thợ gặt thu gom cỏ lùng trước, bó lại từng bó rồi đốt đi; còn lúa thì thu trữ vào kho của ta.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Cứ để chúng lớn lên với nhau cho đến mùa gặt; đến khi gặt lúa, tôi sẽ bảo các thợ gặt, ‘Hãy gom cỏ trước, bó lại thành bó và đem đốt, nhưng hãy gom lúa mì vào vựa lẫm của tôi.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Cứ để cả lúa lẫn cỏ mọc lên cho đến mùa gặt. Lúc ấy ta sẽ bảo thợ gặt nhổ cỏ trước, bó lại rồi đốt, sau đó sẽ gặt lúa đem trữ trong kho của ta.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Hãy để cỏ dại và lúa mì cùng lớn lên cho đến mùa gặt. Lúc ấy ta sẽ bảo mấy người làm công: Hãy nhổ hết cỏ dại trước, bó lại rồi đốt đi. Sau mới gặt hết lúa mì mang vào kho ta.’”

和合本修訂版 (RCUV)

31他又設個比喻對他們說:「天國好比一粒芥菜種,有人拿去種在田裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Ngài lấy ví dụ khác mà phán rằng: Nước thiên đàng giống như một hột cải mà người kia lấy gieo trong ruộng mình;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Ngài phán với họ một ẩn dụ khác: “Vương quốc thiên đàng giống như một hạt cải người kia đem gieo ngoài đồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Ngài kể cho họ một chuyện ngụ ngôn nữa rằng, “Vương quốc thiên đàng giống như một hạt cải người kia lấy và gieo vào vườn rau mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Đức Giê-su kể cho họ một chuyện ngụ ngôn khác: “Nước Thiên Đàng ví như một hạt cải người ta gieo trong vườn.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Chúa Giê-xu lại kể một ngụ ngôn nữa: “Nước Trời giống như một hột cải mà người kia trồng trong ruộng.

和合本修訂版 (RCUV)

32它原比所有的種子都小,等到長起來,卻比各樣的菜都大,且成了樹,以致天上的飛鳥來在它的枝上築巢。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32hột ấy thật nhỏ hơn cả các giống khác, song khi đã mọc lên, thì lớn hơn các thứ rau, và trở nên cây cối, cho đến nỗi chim trời tới làm ổ trên nhành nó được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Hạt ấy nhỏ nhất trong tất cả các hạt giống, nhưng khi mọc lên thì lại lớn nhất trong các loại rau, và trở thành cây đến nỗi chim trời đến làm tổ trên cành nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Tuy nó là hạt nhỏ nhất trong các hạt giống, nhưng khi lớn lên, nó trở thành một bụi lớn nhất trong các thứ rau cải; nó trở thành một cây, đến nỗi chim trời có thể đến làm tổ trên cành nó được.”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Hạt cải vốn nhỏ nhất trong tất cả các loại hạt nhưng khi lớn lại to hơn hết các loại rau khác, trở thành cây, chim trời đến làm tổ trên cành.”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Hột đó nhỏ nhất trong các hột giống, nhưng khi mọc lên nó trở thành một trong những cây lớn nhất trong vườn. Cây đó lớn và sum suê đến nỗi chim trời làm tổ trong nhánh nó được.”

和合本修訂版 (RCUV)

33他又對他們講另一個比喻:「天國好比麵酵,有婦人拿來放進三斗麵裏,直到全團都發起來。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Ngài lấy ví dụ khác nữa mà phán rằng: Nước thiên đàng giống như men mà người đàn bà kia lấy trộn vào trong ba đấu bột, cho đến chừng nào bột dậy cả lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Ngài phán với họ một ẩn dụ khác: “Vương quốc thiên đàng giống như men mà người phụ nữ kia lấy ủ vào ba đấu bột cho đến chừng bột dậy cả lên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Ngài kể cho họ một chuyện ngụ ngôn nữa, “Vương quốc thiên đàng giống như men người đàn bà kia lấy trộn với ba đấu bột, cho đến khi bột dậy cả lên.”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Ngài cũng kể thêm một ngụ ngôn khác: “Nước Thiên Đàng ví như chất men một phụ nữ lấy trộn với ba thùng bột cho đến khi tất cả bột dậy lên.”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Ngài kể tiếp một ngụ ngôn nữa: “Nước Trời giống như men mà người đàn bà nọ trộn trong một thau bột lớn cho đến chừng cả đống bột đều dậy lên.”

和合本修訂版 (RCUV)

34這都是耶穌用比喻對眾人說的話,不用比喻,他就不對他們說甚麼。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Đức Chúa Jêsus lấy lời ví dụ mà phán những điều đó cùng đoàn dân, Ngài chẳng phán điều gì cùng họ mà không dùng lời ví dụ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Đức Chúa Jêsus dùng ẩn dụ để truyền dạy mọi điều đó cho dân chúng, không một điều gì Ngài truyền dạy họ mà không dùng ẩn dụ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Ðức Chúa Jesus nói những điều ấy với đám đông bằng các ngụ ngôn. Ngài không nói với họ điều chi mà không dùng ngụ ngôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Đức Giê-su dùng ngụ ngôn để dạy tất cả những điều này cho đám đông, không một điều gì Ngài dạy họ mà không dùng ngụ ngôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Chúa Giê-xu dùng ngụ ngôn để dạy dỗ dân chúng; Ngài luôn luôn dùng ngụ ngôn để dạy họ.

和合本修訂版 (RCUV)

35這是要應驗先知所說的話:「我要開口說比喻,說出從創世以來所隱藏的事。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35để được ứng nghiệm lời đấng tiên tri rằng: Ta sẽ mở miệng ra mà nói lời ví dụ, Ta sẽ rao bảo những điều kín nhiệm từ khi dựng nên trời đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Như vậy, để ứng nghiệm lời tiên tri:“Ta sẽ mở miệng để nói các ẩn dụ,Ta sẽ công bố những điều kín giấu từ buổi sáng tạo thế gian.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Ðiều ấy đã làm ứng nghiệm lời của đấng tiên tri đã nói trước rằng,“Ta sẽ mở miệng để kể chuyện ngụ ngôn;Ta sẽ nói ra những bí ẩn từ khi khai thiên lập địa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

35Điều này để ứng nghiệm lời tiên tri rằng: “Ta sẽ mở miệng dạy dỗ bằng ngụ ngôn. Ta sẽ bày tỏ những điều bí ẩn từ khi sáng tạo thế giới.”

Bản Phổ Thông (BPT)

35Đúng như lời nhà tiên tri đã nói:“Ta sẽ dùng ngụ ngôn;Ta sẽ thuật ra những điều bí mậttừ thuở trời đất được dựng nên.” Thi thiên 78:2

和合本修訂版 (RCUV)

36當時,耶穌離開眾人,進了屋子。他的門徒進前來,說:「請把田間雜草的比喻講給我們聽。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Bấy giờ, Đức Chúa Jêsus cho chúng về, rồi vào nhà; môn đồ đến gần mà hỏi Ngài rằng: Xin thầy giải lời ví dụ về cỏ lùng trong ruộng cho chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Sau khi cho dân chúng về, Đức Chúa Jêsus vào nhà. Các môn đồ đến, thưa với Ngài: “Xin Thầy giải thích ẩn dụ về cỏ lùng trong đồng ruộng cho chúng con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Sau đó Ngài rời đám đông để vào nhà. Các môn đồ Ngài đến với Ngài và nói, “Xin Thầy giải nghĩa cho chúng con ngụ ngôn về cỏ lùng trong ruộng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

36Sau khi Đức Giê-su rời khỏi đám đông đi vào nhà, các môn đệ đến thưa: “Xin Thầy giải thích cho chúng con rõ ngụ ngôn cỏ lùng trong ruộng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Chúa Giê-xu rời quần chúng đi vào nhà. Các môn đệ đến hỏi Ngài, “Xin thầy giải thích cho chúng con ý nghĩa về ngụ ngôn cỏ dại trong ruộng.”

和合本修訂版 (RCUV)

37他回答:「那撒好種的就是人子,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Ngài đáp rằng: Kẻ gieo giống tốt, là Con người;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Ngài đáp: “Người gieo giống tốt là Con Người;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Ngài trả lời và nói, “Người gieo giống tốt là Con Người,

Bản Dịch Mới (NVB)

37Ngài phán: “Người gieo giống tốt là Con Người.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Chúa Giê-xu đáp, “Người gieo giống tốt trong ruộng là Con Người.

和合本修訂版 (RCUV)

38田地就是世界,好種就是天國之子,雜草就是那惡者之子,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38ruộng, là thế gian; giống tốt, là con cái nước thiên đàng; cỏ lùng, là con cái quỉ dữ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38đồng ruộng là thế gian; giống tốt là con cái của vương quốc thiên đàng; cỏ lùng là con cái quỷ dữ;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38đồng ruộng là thế gian, giống tốt là con cái Nước Trời, cỏ lùng là con cái Ác Quỷ,

Bản Dịch Mới (NVB)

38Ruộng là thế gian, hạt giống tốt là con dân Nước Đức Chúa Trời, cỏ lùng là con cái quỷ vương.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Ruộng là thế gian, và giống tốt là tất cả những con cái của Thượng Đế thuộc về nước thiên đàng. Cỏ dại là những người của Kẻ Ác.

和合本修訂版 (RCUV)

39撒雜草的仇敵就是魔鬼,收割的時候就是世代的終結,收割的人就是天使。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39kẻ nghịch thù gieo cỏ ấy, là ma quỉ; mùa gặt, là ngày tận thế; con gặt, là các thiên sứ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39kẻ thù gieo cỏ là ma quỷ; mùa gặt là ngày tận thế; thợ gặt là các thiên sứ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39kẻ thù gieo cỏ lùng là Ác Quỷ, mùa gặt là ngày tận thế, và các con gặt là các thiên sứ.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Kẻ thù gieo cỏ là quỷ dữ, mùa gặt là ngày tận thế, thợ gặt là thiên sứ.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Còn kẻ thù gieo cỏ dại là ma quỉ. Mùa gặt là ngày tận thế, những thợ gặt là các thiên sứ.

和合本修訂版 (RCUV)

40正如把雜草拔出來用火焚燒,世代的終結也要如此。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Còn người ta nhổ cỏ lùng mà đốt trong lửa thể nào, thì ngày tận thế cũng sẽ như vậy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Còn như cỏ lùng bị gom lại và đốt trong lửa thể nào, thì ngày tận thế cũng như vậy;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Như cỏ lùng bị gom lại và bị đốt thể nào, điều sẽ xảy ra trong ngày tận thế cũng thể ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Như cỏ bị nhổ và đốt trong lửa thế nào thì ngày tận thế cũng như thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Cỏ dại bị nhổ lên để đốt trong lửa ra sao thì ngày tận thế cũng như vậy.

和合本修訂版 (RCUV)

41人子要差遣他的使者,把一切使人跌倒的和作惡的從他國裏挑出來,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Con người sẽ sai các thiên sứ Ngài thâu mọi gương xấu và những kẻ làm ác khỏi nước Ngài,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Con Người sẽ sai thiên sứ Ngài nhặt mọi kẻ gây vấp phạm và mọi kẻ làm ác khỏi vương quốc Ngài,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Con Người sẽ sai các thiên sứ của Ngài, họ sẽ gom lại mọi kẻ gây cớ vấp ngã và những kẻ làm ác ra khỏi vương quốc của Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

41Con Người sẽ sai thiên sứ nhặt khỏi vương quốc Ngài tất cả những kẻ gây tội ác và những kẻ phạm pháp,

Bản Phổ Thông (BPT)

41Con Người sẽ sai các thiên sứ Ngài gom lại, từ trong nước Ngài, những người gây ra tội lỗi và những kẻ làm ác.

和合本修訂版 (RCUV)

42丟在火爐裏,在那裏要哀哭切齒了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42và quăng những người đó vào lò lửa, là nơi sẽ có khóc lóc và nghiến răng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42rồi ném chúng vào lò lửa, nơi sẽ có khóc lóc và nghiến răng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42và quăng chúng vào hồ lửa, nơi sẽ có khóc lóc và nghiến răng.

Bản Dịch Mới (NVB)

42rồi ném chúng vào lò lửa, là nơi đầy tiếng than khóc và rên xiết.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Các thiên sứ sẽ ném họ vào lò lửa hực, nơi đó họ sẽ khóc lóc và nghiến răng vì đau đớn.

和合本修訂版 (RCUV)

43那時,義人要在他們父的國裏發出光來,像太陽一樣。有耳的,就應當聽!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Khi ấy, những người công bình sẽ chói rạng như mặt trời trong nước của Cha mình. Ai có tai, hãy nghe!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Khi ấy, những người công chính sẽ tỏa sáng như mặt trời trong vương quốc của Cha mình. Ai có tai, hãy lắng nghe!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Rồi những người công chính sẽ được rạng ngời như mặt trời trong vương quốc của Cha họ. Ai có tai, hãy nghe!”

Bản Dịch Mới (NVB)

43Còn người công chính sẽ chiếu sáng như mặt trời trong nước của Cha họ. Ai có tai, hãy lắng nghe.”

Bản Phổ Thông (BPT)

43Lúc bấy giờ người nhân đức sẽ sáng chói như mặt trời trong nước của Cha mình. Ai có tai để nghe, hãy nghe cho kỹ.”

和合本修訂版 (RCUV)

44「天國好比寶貝藏在地裏,人發現了就把它藏起來,歡歡喜喜地去變賣一切所有的,買這塊地。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Nước thiên đàng giống như của báu chôn trong một đám ruộng kia. Một người kia tìm được thì giấu đi, vui mừng mà trở về, bán hết gia tài mình, mua đám ruộng đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44“Vương quốc thiên đàng ví như kho báu chôn giấu trong một đồng ruộng. Một người kia tìm được thì giấu đi, vui mừng đem bán mọi thứ mình có, để mua đồng ruộng ấy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44“Vương quốc thiên đàng giống như một kho tàng chôn giấu trong cánh đồng. Một người nọ khám phá được bèn che giấu nó lại, rồi vui mừng trở về, bán tất cả những gì mình có, và mua cánh đồng ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

44“Nước Thiên Đàng ví như kho châu báu chôn giấu trong ruộng. Có một người tìm thấy kho báu đó thì đem giấu. Quá mừng rỡ, người ấy đi bán hết gia tài mình để mua thửa ruộng đó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

44“Nước Trời giống như một kho báu chôn trong một thửa ruộng. Một hôm có người tìm được liền giấu lại trong ruộng. Anh mừng quá liền về nhà bán hết tài sản để mua thửa ruộng đó.

和合本修訂版 (RCUV)

45「天國又好比商人尋找好的珍珠,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Nước thiên đàng lại giống như một người lái buôn kiếm ngọc châu tốt,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45“Vương quốc thiên đàng lại giống như một thương gia đi tìm ngọc trai quý;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45“Vương quốc thiên đàng cũng giống như một thương gia kia tìm mua bửu ngọc.

Bản Dịch Mới (NVB)

45“Nước Thiên Đàng cũng ví như một thương gia đi tìm ngọc trai quý.

Bản Phổ Thông (BPT)

45Nước Trời cũng giống như một thương gia kia đi tìm viên ngọc trai quí.

和合本修訂版 (RCUV)

46發現一顆貴重的珍珠,就去變賣他一切所有的,買下這顆珍珠。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46khi đã tìm được một hột châu quí giá, thì đi bán hết gia tài mình mà mua hột châu đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46khi đã tìm được một viên ngọc trai quý hiếm, người ấy liền đi bán mọi thứ mình có để mua viên ngọc ấy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Khi tìm được viên ngọc quý, thương gia ấy trở về, bán tất cả những gì mình có, và mua viên ngọc ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

46Khi tìm được viên ngọc quý giá, liền đi bán hết gia tài để mua viên ngọc ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Khi tìm được rồi, liền về bán hết tài sản để lấy tiền mua viên ngọc trai ấy.

和合本修訂版 (RCUV)

47「天國又好比網撒在海裏,聚攏各種魚類,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Nước thiên đàng cũng giống như một tay lưới thả xuống biển, bắt đủ mọi thứ cá.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47“Vương quốc thiên đàng cũng giống như một cái lưới thả xuống biển, bắt đủ mọi thứ cá.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47“Vương quốc thiên đàng cũng giống như một chiếc lưới thả xuống biển, bắt đủ loại cá.

Bản Dịch Mới (NVB)

47Nước Thiên Đàng cũng ví như lưới thả xuống biển bắt được đủ mọi loại cá.

Bản Phổ Thông (BPT)

47Nước Trời giống như lưới thả xuống hồ bắt đủ mọi thứ cá.

和合本修訂版 (RCUV)

48網一滿,人們就把它拉上岸,坐下來,揀好的收在桶裏,不好的丟掉。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Khi lưới được đầy rồi, thì người đánh cá kéo lên bờ; đoạn, ngồi mà chọn giống tốt để riêng ra, đem bỏ vào rổ, còn giống xấu thì ném đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Khi lưới đầy, người ta kéo lên bờ rồi ngồi xuống chọn loại cá tốt cho vào rổ, còn loại xấu thì vứt bỏ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Khi lưới đã đầy, người ta kéo lên bờ, rồi ngồi xuống, lựa cá tốt bỏ vào giỏ, và vứt cá xấu đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

48Khi đầy lưới, người ta kéo lên bờ, ngồi xuống lựa cá tốt bỏ vào thùng, còn cá xấu thì ném đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

48Khi lưới đầy rồi thì người đánh cá kéo lên bờ. Họ ngồi lại lựa cá tốt bỏ vào giỏ còn cá xấu thì ném đi.

和合本修訂版 (RCUV)

49世代的終結也要這樣:天使要出來,把惡人從義人中分別出來,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49Đến ngày tận thế cũng như vậy: Các thiên sứ sẽ đến và chia kẻ ác với người công bình ra,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49Đến ngày tận thế cũng vậy, các thiên sứ sẽ đến, tách biệt kẻ ác khỏi những người công chính,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49Trong ngày tận thế cũng vậy. Các thiên sứ sẽ đến, tách rời kẻ gian ác ra khỏi người công chính

Bản Dịch Mới (NVB)

49Ngày tận thế cũng sẽ như vậy. Thiên sứ sẽ đến phân cách kẻ ác khỏi người công chính

Bản Phổ Thông (BPT)

49Ngày tận thế cũng như vậy. Các thiên sứ sẽ đến phân chia kẻ ác và người thiện ra.

和合本修訂版 (RCUV)

50丟在火爐裏,在那裏要哀哭切齒了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50ném những kẻ ác vào lò lửa; ở đó sẽ có khóc lóc và nghiến răng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50và ném kẻ ác vào lò lửa; ở đó sẽ có khóc lóc và nghiến răng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50và ném những kẻ gian ác vào hồ lửa, nơi sẽ có khóc lóc và nghiến răng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

50và ném kẻ ác vào lò lửa, nơi đó sẽ có than khóc và rên xiết.

Bản Phổ Thông (BPT)

50Các thiên sứ sẽ ném những kẻ ác vào lò lửa hực nơi có khóc lóc và nghiến răng vì đau đớn.”

和合本修訂版 (RCUV)

51耶穌說:「這一切的話你們都明白了嗎?」他們對他說:「明白了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

51Các ngươi có hiểu mọi điều đó chăng? Các môn đồ thưa rằng: Có hiểu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51“Các con có hiểu mọi điều đó không?” Các môn đồ thưa: “Dạ hiểu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51“Các ngươi có hiểu những điều ấy chăng?”Họ trả lời Ngài, “Dạ hiểu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

51Các con có hiểu được mọi điều đó không?” Họ thưa: “Dạ hiểu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

51Chúa Giê-xu hỏi các môn đệ, “Các con có hiểu mọi điều nầy không?”Họ thưa, “Dạ hiểu.”

和合本修訂版 (RCUV)

52他對他們說:「凡文士學習作天國的門徒,就像一個家的主人從他庫裏拿出新的和舊的東西來。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

52Ngài bèn phán rằng: Vì cớ ấy, mọi thầy thông giáo đã học thông đạo về nước thiên đàng, thì giống như một người chủ nhà kia, đem những vật mới và cũ ở trong kho mình ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

52Ngài phán rằng: “Vì vậy, những thầy thông giáo đã học biết về vương quốc thiên đàng, cũng giống như chủ nhà kia, đem những vật mới lẫn cũ ra khỏi kho báu của mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

52Ngài nói với họ, “Thế thì người dạy giáo luật nào trở thành môn đồ của vương quốc thiên đàng sẽ giống như chủ nhà kia lấy từ kho báu của mình ra cả vật mới lẫn vật cũ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

52Ngài bảo tiếp: “Vì vậy mỗi chuyên gia kinh luật khi học làm môn đệ Nước Thiên Đàng thì giống như một người chủ nhà kia lấy ra khỏi kho tàng mình những bảo vật mới lẫn cũ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

52Rồi Ngài bảo họ, “Giáo sư luật nào được dạy về Nước Trời cũng giống như một chủ nhà kia đem hết những đồ mới và cũ đã để dành lâu năm ra ngoài.”

和合本修訂版 (RCUV)

53耶穌說完了這些比喻,就離開那裏,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

53Đức Chúa Jêsus phán các lời ví dụ ấy rồi, thì đi khỏi chỗ đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

53Khi đã kể các ẩn dụ đó xong, Đức Chúa Jêsus rời khỏi chỗ ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

53Sau khi Ðức Chúa Jesus dạy xong các ngụ ngôn ấy, Ngài rời nơi đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

53Đức Giê-su dạy xong các ngụ ngôn kia, Ngài rời khỏi chỗ đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

53Sau khi Chúa Giê-xu dạy xong thì Ngài rời nơi đó

和合本修訂版 (RCUV)

54來到自己的家鄉,在會堂裏教導人,以致他們都很驚奇,說:「這人哪來這樣的智慧和異能呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

54Ngài về đến quê hương, rồi dạy dỗ trong nhà hội, đến nỗi ai nghe cũng lấy làm lạ, mà nói rằng: Bởi đâu mà người nầy được khôn ngoan và những phép lạ nầy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

54Về đến quê hương, Ngài dạy dỗ dân chúng trong nhà hội đến nỗi họ rất kinh ngạc và nói: “Do đâu người nầy có được sự khôn ngoan và làm được những việc quyền năng như thế?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

54Ngài trở về quê hương của Ngài và bắt đầu giảng dạy trong hội đường của họ. Dân địa phương ngạc nhiên và nói, “Bởi đâu người nầy có sự khôn ngoan và làm được những việc quyền năng như thế?

Bản Dịch Mới (NVB)

54Về đến quê mình, Ngài dạy dỗ dân chúng trong hội đường khiến ai nghe cũng ngạc nhiên hỏi: “Nhờ đâu người này được thông sáng và làm nổi những việc quyền năng nầy?

Bản Phổ Thông (BPT)

54trở về quê quán và dạy dỗ trong hội đường. Dân chúng rất kinh ngạc. Họ hỏi nhau, “Ông nầy học ở đâu và lấy quyền nào mà làm những phép lạ nầy?

和合本修訂版 (RCUV)

55這不是那木匠的兒子嗎?他母親不是叫馬利亞嗎?他兄弟們不是叫雅各約瑟西門猶大嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

55Có phải là con người thợ mộc chăng? Mẹ người có phải là Ma-ri, và anh em người là Gia-cơ, Giô-sép, Si-môn, Giu-đe chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

55Chẳng phải người nầy là con trai bác thợ mộc sao? Mẹ người chẳng phải là Ma-ri, và các em người là Gia-cơ, Giô-sép, Si-môn, Giu-đe hay sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

55Ðây không phải là con trai của người thợ mộc sao? Mẹ ông ta chẳng phải là Ma-ry sao? Các em trai ông ta chẳng phải là Gia-cơ, Giô-sép, Si-môn, và Giu-đa sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

55Người này không phải là con của ông thợ mộc sao? Mẹ người chẳng phải là bà Ma-ri và các em người là Gia-cơ, Giô-sép, Si-môn và Giu-đê hay sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

55Ông ta có phải là thợ mộc không? Có phải mẹ ông là Ma-ri và anh em ông là Gia-cơ, Giô-xép, Xi-môn và Giu-đa không?

和合本修訂版 (RCUV)

56他姊妹們不是都在我們這裏嗎?他這一切是從哪裏來的呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

56Chị em người đều ở giữa chúng ta chăng? Bởi đâu mà người nầy được mọi điều ấy như vậy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

56Tất cả các em gái người chẳng phải đều ở giữa chúng ta đó sao? Vậy, do đâu người nầy có được mọi điều ấy?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

56Chẳng phải các em gái ông ta đang ở giữa chúng ta sao? Bởi đâu người nầy có được những điều ấy?”

Bản Dịch Mới (NVB)

56Và các em gái người chẳng phải tất cả đang ở giữa vòng chúng ta đây sao? Nhờ đâu người được mọi điều này?”

Bản Phổ Thông (BPT)

56Có phải các chị em ông ta đang sống ở giữa chúng ta đây sao? Ông ta lấy quyền phép ở đâu mà làm được những điều nầy?”

和合本修訂版 (RCUV)

57他們就厭棄他。耶穌對他們說:「先知除了在本鄉和自己的家之外,沒有不被尊敬的。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

57Họ bèn vì cớ Ngài mà vấp phạm. Song Đức Chúa Jêsus phán cùng họ rằng: Đấng tiên tri chỉ bị trong xứ mình và người nhà mình khinh dể mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

57Họ vấp phạm vì Ngài. Nhưng Đức Chúa Jêsus phán với họ rằng: “Nhà tiên tri chỉ bị quê hương và gia đình mình xem thường mà thôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

57Họ bị vấp ngã vì cớ Ngài. Nhưng Ðức Chúa Jesus nói với họ, “Một tiên tri không thiếu sự tôn trọng ngoại trừ ở quê hương mình và trong gia đình mình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

57Họ vấp phạm vì Ngài, song Đức Giê-su phán cùng họ: “Tiên tri được tôn trọng mọi nơi ngoại trừ tại quê hương và nhà mình.”

Bản Phổ Thông (BPT)

57Nên họ ngần ngại không chịu tin Ngài.Nhưng Chúa Giê-xu bảo họ, “Nhà tiên tri nào cũng được khắp nơi tôn trọng, chỉ trừ tại quê quán và gia đình mình mà thôi.”

和合本修訂版 (RCUV)

58耶穌因為他們不信,沒有在那裏行很多異能。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

58Ở đó, Ngài không làm nhiều phép lạ, vì chúng không có lòng tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

58Tại đó, Ngài không làm nhiều việc quyền năng, vì sự vô tín của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

58Ngài không làm nhiều phép lạ ở đó vì lòng vô tín của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

58Ngài không làm nhiều việc quyền năng tại đó vì lòng vô tín của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

58Ở đó Ngài không làm nhiều phép lạ vì họ chẳng có lòng tin.