So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Bản Diễn Ý(BDY)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Các ngươi đừng đoán xét ai, để mình khỏi bị đoán xét.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Đừng xét đoán ai để các con khỏi bị xét đoán.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1“Chớ xét đoán ai, để các ngươi không bị xét đoán.

Bản Dịch Mới (NVB)

1“Các con đừng lên án ai để khỏi bị lên án.

Bản Phổ Thông (BPT)

1“Đừng phê phán người khác để mình khỏi bị phê phán.

Bản Diễn Ý (BDY)

1“Đừng lên án ai, các con sẽ khỏi bị lên án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vì các ngươi đoán xét người ta thể nào, thì họ cũng đoán xét lại thể ấy; các ngươi lường cho người ta mực nào, thì họ cũng lường lại cho mực ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vì các con xét đoán người ta thể nào thì họ cũng xét đoán các con thể ấy, các con lường cho người ta mực nào thì họ cũng sẽ lường cho các con mực ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vì các ngươi xét đoán người ta thể nào, các ngươi sẽ bị xét đoán lại thể ấy; các ngươi lường cho người ta mức nào, các ngươi sẽ bị lường lại mức ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vì các con lên án người khác thể nào, các con sẽ bị lên án thể ấy. Các con lường cho người ta mực nào, các con sẽ được lường lại mực ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Mình phê phán người khác ra sao thì họ cũng phê phán mình như thế; mình đối với kẻ khác như thế nào thì họ cũng sẽ đối với mình giống như vậy.

Bản Diễn Ý (BDY)

2Vì các con lên án người ta cách nào, họ sẽ lên án các con cách ấy; các con lường cho người ta mức nào, họ sẽ theo mức ấy lường lại cho các con.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Sao ngươi dòm thấy cái rác trong mắt anh em ngươi, mà chẳng thấy cây đà trong mắt mình?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Sao con thấy cái dằm trong mắt anh em, mà lại không thấy cây đà trong mắt mình?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Sao ngươi thấy hạt bụi nhỏ trong mắt anh chị em ngươi, mà không thấy cái dằm trong mắt ngươi?

Bản Dịch Mới (NVB)

3Tại sao con thấy cái dằm trong mắt anh em, nhưng không nhận ra cây xà nhà trong mắt mình?

Bản Phổ Thông (BPT)

3Sao các con thấy hạt bụi nhỏ xíu trong mắt bạn mình mà không thấy khúc gỗ lớn trong mắt mình?

Bản Diễn Ý (BDY)

3Sao các con nhìn thấy cái dằm trong mắt người khác mà không biết có cả khúc gỗ trong mắt mình?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Sao ngươi dám nói với anh em rằng: Để tôi lấy cái rác ra khỏi mắt anh, mà chính ngươi có cây đà trong mắt mình?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Sao con có thể bảo anh em: ‘Để tôi lấy cái dằm khỏi mắt anh,’ trong lúc cây đà vẫn còn nằm trong mắt mình?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Sao ngươi nói với anh chị em ngươi, ‘Hãy để tôi lấy hạt bụi ra khỏi mắt bạn,’ trong khi cái dằm vẫn còn nằm trong mắt ngươi?

Bản Dịch Mới (NVB)

4Làm sao con có thể nói với anh em mình rằng: ‘Để tôi lấy cái dằm ra khỏi mắt anh,’ trong khi cây xà vẫn ở trong mắt mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Sao các con dám nói với bạn mình rằng, ‘Bạn ơi, để tôi lấy hạt bụi ra khỏi mắt bạn’? Hãy nhìn lại mình! Mắt mình vẫn còn khúc gỗ lớn.

Bản Diễn Ý (BDY)

4Sao các con dám nói: ‘Để tôi lấy giúp cái dằm trong mắt anh!’ trong khi khúc gỗ vẫn nằm trong mắt mình?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Hỡi kẻ giả hình! Trước hết phải lấy cây đà khỏi mắt mình đi, rồi mới thấy rõ mà lấy cái rác ra khỏi mắt anh em mình được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Hỡi kẻ đạo đức giả! Trước hết hãy lấy cây đà khỏi mắt mình đi, rồi mới thấy rõ mà lấy cái dằm khỏi mắt anh em được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Hỡi kẻ đạo đức giả, trước hết hãy lấy cái dằm ra khỏi mắt ngươi, rồi ngươi mới thấy rõ mà lấy hạt bụi ra khỏi mắt anh chị em ngươi được.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Hỡi kẻ đạo đức giả, hãy lấy cây xà ra khỏi mắt mình trước, rồi mới thấy rõ để lấy cái dằm ra khỏi mắt anh em mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nầy, kẻ giả đạo đức! Hãy lấy khúc gỗ ra khỏi mắt mình trước, rồi mới thấy rõ mà lấy hạt bụi ra khỏi mắt bạn mình được.

Bản Diễn Ý (BDY)

5Hạng đạo đức giả! Trước hết phải lấy khúc gỗ ra khỏi mắt mình, mới có thể thấy rõ và giúp đỡ người khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đừng cho chó những đồ thánh, và đừng quăng hột trai mình trước mặt heo, kẻo nó đạp dưới chân, và quay lại cắn xé các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6“Đừng cho chó những vật thánh, cũng đừng ném ngọc trai cho heo, e chúng chà đạp dưới chân, và quay sang cắn xé các con chăng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6“Ðừng đem của thánh mà phí cho chó, cũng đừng thảy các ngọc trai cho heo, kẻo chúng sẽ giẫm dưới chân, rồi quay lại, và cắn xé các ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Đừng cho chó vật thánh, chớ ném châu ngọc cho heo, e rằng chúng sẽ giẫm dưới chân và quay lại cắn xé các con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Đừng cho chó những đồ thánh và chớ nên ném ngọc trai trước mặt heo. Heo sẽ đạp lên còn chó sẽ quay lại cắn xé các con.

Bản Diễn Ý (BDY)

6“Đừng đưa vật thánh cho người trụy lạc; đừng trao châu ngọc cho kẻ khờ dại vì họ sè chà đạp rồi quay lại đả kích, xâu xé các con.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hãy xin, sẽ được; hãy tìm, sẽ gặp; hãy gõ cửa, sẽ mở cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Hãy xin, sẽ được; hãy tìm, sẽ gặp; hãy gõ, cửa sẽ mở cho các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7“Hãy xin, các ngươi sẽ được; hãy tìm, các ngươi sẽ gặp; hãy gõ cửa, cửa sẽ mở cho các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

7“Hãy xin, sẽ được; hãy tìm, sẽ gặp; hãy gõ, cửa sẽ mở cho các con.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Hãy xin, Thượng Đế sẽ cho các con. Hãy tìm, các con sẽ gặp. Hãy gõ, cửa sẽ mở ra cho các con.

Bản Diễn Ý (BDY)

7“Hãy xin, sẽ được; hãy tìm, sẽ gặp; hãy gõ cửa, cửa sẽ mở ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Bởi vì, hễ ai xin thì được; ai tìm thì gặp; ai gõ cửa thì được mở.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vì hễ ai xin thì được; ai tìm thì gặp; và ai gõ thì cửa sẽ được mở.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vì hễ ai xin sẽ được, ai tìm sẽ gặp, và ai gõ cửa, cửa sẽ mở cho người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vì ai xin thì được, ai tìm thì gặp và ai gõ, cửa sẽ mở.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Đúng vậy, ai xin thì được. Ai tìm thì gặp, ai gõ thì cửa mở cho.

Bản Diễn Ý (BDY)

8Vì bất kỳ ai xin sẽ được, ai tìm sẽ gặp và cửa sẽ mở cho người nào gõ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Trong các ngươi có ai, khi con mình xin bánh, mà cho đá chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Có ai trong các con, khi con mình xin bánh lại cho đá?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Có ai trong các ngươi khi con mình xin bánh mà cho đá chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

9Có ai trong vòng các con, khi con mình xin bánh lại cho đá,

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nếu con cái các con xin bánh, có ai trong các con lấy đá cho chúng nó không?

Bản Diễn Ý (BDY)

9Có người cha nào khi con mình xin bánh mà cho đá,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hay là con mình xin cá, mà cho rắn chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Hay là xin cá, mà lại cho rắn chăng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Hay con mình xin cá mà cho rắn chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

10hay con xin cá, lại cho rắn chăng?

Bản Phổ Thông (BPT)

10Hay nếu con cái xin cá mà lại cho rắn không?

Bản Diễn Ý (BDY)

10hay xin cá lại cho rắn?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vậy nếu các ngươi vốn là xấu, còn biết cho con cái mình các vật tốt thay, huống chi Cha các ngươi ở trên trời lại chẳng ban các vật tốt cho những người xin Ngài sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vậy nếu các con vốn là người xấu, còn biết cho con mình các vật tốt, huống chi Cha các con ở trên trời lại không ban những vật tốt cho những người xin Ngài sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vậy nếu các ngươi vốn là xấu mà còn biết cho con cái mình các vật tốt, huống chi Cha các ngươi trên trời lại chẳng biết ban những vật tốt cho những người xin Ngài sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nếu các con là người gian ác còn biết cho con cái mình quà tốt, huống chi Cha các con ở trên trời lại không ban điều tốt hơn cho những người cầu xin Ngài sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

11Tuy các con vốn xấu mà còn biết cho con cái mình những thứ tốt, thì huống gì Cha các con trên trời lại không ban những điều tốt cho những người xin Ngài sao?

Bản Diễn Ý (BDY)

11Các con vốn là người xấu xa còn biết cho con mình vật tốt, huống chi Cha các con trên trời chẳng ban vật tốt cho người cầu xin Ngài sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ấy vậy, hễ điều chi mà các ngươi muốn người ta làm cho mình, thì cũng hãy làm điều đó cho họ, vì ấy là luật pháp và lời tiên tri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vậy thì, bất cứ điều gì các con muốn người ta làm cho mình, hãy làm điều đó cho họ, vì ấy là luật pháp và lời tiên tri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12“Vậy trong mọi sự, hễ điều chi các ngươi muốn người ta làm cho mình, hãy làm điều ấy cho họ, vì đó là Luật Pháp và Các Tiên Tri.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vậy thì, bất cứ những gì con muốn người ta làm cho mình, hãy làm điều ấy cho họ, vì đó là Kinh Luật và Kinh Tiên Tri.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Các con muốn người ta làm điều gì cho mình, thì hãy làm điều ấy cho họ. Đó là ý nghĩa của luật pháp Mô-se và lời dạy của các nhà tiên tri.

Bản Diễn Ý (BDY)

12“ ‘Hãy làm cho người khác điều các con muốn người ta làm cho mình.’ Câu này đúc kết luật pháp Mai-sen và các sách tiên tri.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Hãy vào cửa hẹp, vì cửa rộng và đường khoảng khoát dẫn đến sự hư mất, kẻ vào đó cũng nhiều.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Hãy vào cửa hẹp, vì cửa rộng và đường khoảng khoát dẫn đến sự hủy diệt, người vào đó thì nhiều.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13“Hãy vào cổng hẹp, vì cổng rộng và đường rộng dẫn đến sự hủy diệt; có nhiều người đi vào đường đó;

Bản Dịch Mới (NVB)

13“Hãy vào cổng hẹp, vì cổng rộng và đường lớn dẫn đến hủy hoại, nhiều người đi vào đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Hãy cố gắng vào cổng hẹp. Vì cổng và đường dẫn đến hỏa ngục thì rộng thênh thang, người đi vào đường ấy rất đông.

Bản Diễn Ý (BDY)

13“Hãy đi cửa hẹp vào Nước Trời, vì cửa rộng và đường thênh thang dẫn xuống Địa ngục; quá nhiều người chọn lối đi dễ dãi đó!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Song cửa hẹp và đường chật dẫn đến sự sống, kẻ kiếm được thì ít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Còn cửa hẹp và đường chật dẫn đến sự sống, người tìm thấy được thì ít.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14trong khi cổng hẹp và đường hẹp dẫn đến sự sống, lại có ít người tìm vào.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Cổng hẹp và đường nhỏ dẫn đến sự sống, chỉ có ít người tìm thấy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhưng cổng chật và đường hẹp, khó đi, dẫn đến sự sống thật, thì chỉ có một số ít người tìm được thôi.

Bản Diễn Ý (BDY)

14Còn cửa hẹp và đường chật dẫn vào Nguồn sống, lại có ít người tìm thấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Hãy coi chừng tiên tri giả, là những kẻ mang lốt chiên đến cùng các ngươi, song bề trong thật là muông sói hay cắn xé.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15“Hãy đề phòng bọn tiên tri giả, là những kẻ đội lốt chiên đến với các con, nhưng bên trong là muông sói hay cắn xé.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15“Các ngươi hãy coi chừng các tiên tri giả, những kẻ đội lốt chiên đến với các ngươi, nhưng bên trong là lang sói hay cắn xé.

Bản Dịch Mới (NVB)

15“Hãy đề phòng tiên tri giả là những người đội lốt chiên đến với các con, nhưng bên trong là lang sói tham tàn.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Hãy thận trọng về những người tiên tri giả. Họ đến với các con trông hiền hoà như chiên nhưng thật ra nguy hiểm như muông sói.

Bản Diễn Ý (BDY)

15“Phải đề phòng các giáo sư giả đội lốt chiên hiền lành trà trộn vào hàng ngũ các con, kỳ thực chỉ là muông sói hay cắn xé.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Các ngươi nhờ những trái nó mà nhận biết được. Nào có ai hái trái nho nơi bụi gai, hay là trái vả nơi bụi tật lê?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Các con nhận biết họ nhờ bông trái của họ. Nào có ai hái trái nho nơi bụi gai, hoặc trái vả nơi bụi tật lê bao giờ?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Các ngươi sẽ biết chúng khi xem trái của chúng. Nào ai hái trái nho nơi lùm gai, hay trái vả nơi bụi gai rừng chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

16Các con nhận biết người ta nhờ hoa quả của họ. Không ai hái nho nơi bụi gai hay hái vả nơi bụi chà chôm.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Các con nhận ra họ bằng hành động của họ. Trái nho không mọc ra từ bụi gai, trái vả cũng không xuất phát từ cỏ gai dại.

Bản Diễn Ý (BDY)

16Cứ nhìn vào hành động mà nhận ra chúng nó, chẳng khác nào xem quả biết cây. Bụi gai độc chẳng bao giờ sinh quả nho; gai xương rồng không hề sinh quả nhãn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vậy, hễ cây nào tốt thì sanh trái tốt; nhưng cây nào xấu thì sanh trái xấu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vậy, nếu cây lành thì sinh trái lành; còn cây độc thì sinh trái độc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vậy, hễ cây lành thì sinh trái lành, còn cây độc thì sinh trái độc.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Cũng vậy, cây lành sinh quả lành, cây độc sinh quả độc.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Hễ cây tốt thì sinh trái tốt, cây xấu thì sinh trái xấu.

Bản Diễn Ý (BDY)

17Vì cây lành sinh quả lành; cây độc sinh quả độc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Cây tốt chẳng sanh được trái xấu, mà cây xấu cũng chẳng sanh được trái tốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Cây lành không thể sinh trái độc, còn cây độc cũng không sinh trái lành được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Cây lành không thể sinh trái độc, và cây độc cũng không thể sinh trái lành.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Cây lành không thể sinh quả độc, cây độc cũng không sinh quả lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Cây tốt không thể sinh trái xấu, mà cây xấu cũng không sinh được trái tốt.

Bản Diễn Ý (BDY)

18Loại cây lành trong vườn chẳng bao giờ sinh quả độc; còn loại cây độc cũng chẳng sinh quả lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Hễ cây nào chẳng sanh trái tốt, thì phải đốn mà chụm đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Bất cứ cây nào không sinh trái lành, thì bị đốn và ném vào lửa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Cây nào không sinh trái lành sẽ bị đốn và quăng vào lửa.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Cây nào không sinh quả lành sẽ bị đốn và ném vào lửa.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Cây nào không sinh trái tốt thì bị đốn và ném vào lửa để chụm.

Bản Diễn Ý (BDY)

19Cây nào không sinh quả lành đều bị chủ đốn bỏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ấy vậy, các ngươi nhờ những trái nó mà nhận biết được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Như thế, nhờ bông trái, các con sẽ nhận biết được chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Vậy cứ xem các trái của người ta mà biết họ là người như thế nào.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Thế thì, các con nhận biết người ta là nhờ quả của họ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Vì thế các con nhận ra những người tiên tri giả ấy qua việc làm của họ.

Bản Diễn Ý (BDY)

20Vậy, các con có thể nhận ra bọn giáo sư giả nhờ xem hành động của chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Chẳng phải hễ những kẻ nói cùng ta rằng: Lạy Chúa, lạy Chúa, thì đều được vào nước thiên đàng đâu; nhưng chỉ kẻ làm theo ý muốn của Cha ta ở trên trời mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Không phải bất cứ ai nói với Ta: ‘Lạy Chúa, lạy Chúa’, đều được vào vương quốc thiên đàng đâu; nhưng chỉ người nào làm theo ý muốn của Cha Ta ở trên trời mà thôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21“Không phải hễ ai nói với Ta, ‘Lạy Chúa, lạy Chúa,’ thì sẽ được vào vương quốc thiên đàng đâu, nhưng chỉ người nào làm theo ý muốn của Cha Ta trên trời mà thôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

21“Không phải hễ ai nói với Ta: ‘Lạy Chúa, lạy Chúa’ đều sẽ vào Nước Thiên Đàng đâu, nhưng chỉ những người làm theo ý muốn của Cha Ta ở trên trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Không phải hễ ai gọi ta là Chúa đều sẽ được vào Nước Trời đâu. Người vào Nước Trời là những người làm theo ý muốn của Cha ta trên thiên đàng.

Bản Diễn Ý (BDY)

21“Không phải người nào gọi ta là Chúa cũng được vào Nước Trời, chỉ những người vâng theo ý Cha ta trên trời mới được vào đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ngày đó, sẽ có nhiều người thưa cùng ta rằng: Lạy Chúa, lạy Chúa, chúng tôi chẳng từng nhân danh Chúa mà nói tiên tri sao? nhân danh Chúa mà trừ quỉ sao? và lại nhân danh Chúa mà làm nhiều phép lạ sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vào Ngày ấy, nhiều người sẽ thưa với Ta: ‘Lạy Chúa, lạy Chúa! Chúng con đã chẳng từng nhân danh Chúa nói tiên tri, nhân danh Chúa đuổi quỷ, nhân danh Chúa thực hiện nhiều phép lạ đó sao?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ngày đó sẽ có nhiều người nói với Ta rằng, ‘Lạy Chúa, lạy Chúa, chúng tôi há chẳng từng nhân danh Chúa mà nói tiên tri, hoặc nhân danh Chúa mà đuổi quỷ, hoặc nhân danh Chúa mà làm nhiều phép lạ sao?’

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vào ngày ấy, nhiều người sẽ nói với Ta rằng: ‘Lạy Chúa, lạy Chúa, chúng con đã nhân danh Ngài nói tiên tri, nhân danh Ngài trừ quỷ, nhân danh Ngài làm nhiều phép lạ.’

Bản Phổ Thông (BPT)

22Đến ngày cuối cùng, nhiều người sẽ nói với ta, ‘Lạy Chúa, lạy Chúa, chúng con đã nhân danh Ngài truyền bá đạo Chúa, đuổi quỉ và làm nhiều phép lạ.’

Bản Diễn Ý (BDY)

22Trong ngày Phán xét sẽ có nhiều người phân trần: “Thưa Chúa, chúng tôi đã giới thiệu Chúa cho nhiều người, đã dùng Danh Chúa đi đuổi quỷ và làm nhiều phép lạ.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Khi ấy, ta sẽ phán rõ ràng cùng họ rằng: Hỡi kẻ làm gian ác, ta chẳng biết các ngươi bao giờ, hãy lui ra khỏi ta!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Khi ấy, Ta sẽ phán rõ ràng với họ rằng: ‘Hỡi những kẻ làm ác, hãy lui ra khỏi Ta, Ta chẳng hề biết các ngươi bao giờ!’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Bấy giờ Ta sẽ đáp với chúng, ‘Ta không hề biết các ngươi; hỡi bọn làm việc gian tà, hãy đi ngay cho khuất mắt Ta.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nhưng Ta sẽ phán cùng họ rằng: ‘Ta không biết các người, hỡi những kẻ gian ác, hãy lui ra khỏi Ta!’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Nhưng ta sẽ tuyên bố rõ ràng với họ, ‘Nầy những kẻ làm ác, hãy đi cho khuất mắt ta! Ta chưa hề biết đến các ngươi.’

Bản Diễn Ý (BDY)

23Nhưng ta sẽ đáp: “Ta không hề biết các ngươi! Lui ngay cho khuất mắt ta, vì các ngươi chỉ làm việc gian ác!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vậy, kẻ nào nghe và làm theo lời ta phán đây, thì giống như một người khôn ngoan cất nhà mình trên vầng đá.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24“Vậy, ai nghe lời Ta và làm theo thì giống như một người khôn ngoan, xây nhà mình trên vầng đá.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24“Vậy ai nghe những lời Ta nói đây và làm theo sẽ giống như người khôn, cất nhà mình trên vầng đá.

Bản Dịch Mới (NVB)

24“Vậy, ai nghe lời Ta dạy và làm theo, sẽ giống như một người khôn ngoan xây nhà mình trên nền đá.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ai nghe lời ta và làm theo, thì giống như người khôn, xây nhà mình trên khối đá.

Bản Diễn Ý (BDY)

24“Ai nghe lời ta và thực hành mới là người khôn ngoan, giống như người xây nhà trên vầng đá vững chắc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Có mưa sa, nước chảy, gió lay, xô động nhà ấy; song không sập, vì đã cất trên đá.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Dù có mưa tuôn xuống, lũ lụt tràn đến, gió xô mạnh, nhà ấy vẫn đứng vững, vì đã được xây trên vầng đá.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Dù mưa sa, lụt đến, bão thổi và đập vào, nhà ấy vẫn chẳng sập, vì đã xây trên vầng đá.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Khi mưa đổ xuống, nước lụt dâng lên, cuồng phong ập đến, nhà ấy không sụp đổ vì đã được xây trên nền đá.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Mưa lũ xuống, nước lụt tràn đến, gió thổi ào ào vào căn nhà ấy nhưng không sao cả, vì nhà được xây trên khối đá.

Bản Diễn Ý (BDY)

25Đến mùa mưa nước lũ, gió bão thổi mạnh tàn phá, nhưng ngôi nhà không sụp đổ vì đã xây trên vầng đá.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Kẻ nào nghe lời ta phán đây, mà không làm theo, khác nào như người dại cất nhà mình trên đất cát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Còn ai nghe lời Ta, nhưng không làm theo, thì giống như người dại dột, xây nhà trên cát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Còn ai nghe những lời Ta phán đây mà không làm theo sẽ giống như người dại, cất nhà mình trên cát.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Còn ai nghe lời Ta dạy, nhưng không làm theo thì giống như một người ngu dại xây nhà mình trên cát.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Còn ai nghe lời ta mà không làm theo thì giống như người dại dột xây nhà trên cát.

Bản Diễn Ý (BDY)

26“Còn ai nghe lời ta mà không thực hành là người khờ dại, chẳng khác gì xây nhà trên bãi cát.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Có mưa sa, nước chảy, gió lay, xô động nhà ấy, thì bị sập, hư hại rất nhiều.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Khi mưa tuôn xuống, lũ lụt tràn đến, gió xô mạnh thì nhà ấy sẽ sập, thiệt hại nặng nề.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Khi có mưa sa, lụt đến, bão thổi và đập vào, nhà đó sẽ sụp đổ, và sụp đổ tan tành.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Khi mưa đổ xuống, nước lụt dâng lên, cuồng phong ập đến, thì nhà ấy sụp đổ, hư hại nặng nề.”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Mưa lũ xuống, nước lụt tràn đến, gió thổi ào ào vào căn nhà đó, thì nó bị sập tan tành liền.”

Bản Diễn Ý (BDY)

27Đến mùa mưa nước lũ, gió bão thổi tới tàn phá, ngôi nhà sụp đổ, hư hại nặng nề.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vả, khi Đức Chúa Jêsus vừa phán những lời ấy xong, đoàn dân lấy đạo Ngài làm lạ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Khi Đức Chúa Jêsus phán những lời ấy xong, dân chúng kinh ngạc về sự dạy dỗ của Ngài;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Khi Ðức Chúa Jesus giảng dạy những điều ấy xong, dân chúng ngạc nhiên về sự giảng dạy của Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

28Khi Đức Giê-su dứt lời, đoàn dân đông vô cùng ngạc nhiên về sự dạy dỗ của Ngài,

Bản Phổ Thông (BPT)

28Chúa Giê-xu dạy xong thì dân chúng rất ngạc nhiên về lối dạy của Ngài.

Bản Diễn Ý (BDY)

28Dân chúng nghe xong đều ngạc nhiên về lời dạy của Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29vì Ngài dạy như là có quyền, chớ không giống các thầy thông giáo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29vì Ngài dạy cách có thẩm quyền, chứ không như các thầy thông giáo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29vì Ngài giảng dạy cách uy quyền, chứ không như những thầy dạy giáo luật.

Bản Dịch Mới (NVB)

29vì Ngài dạy dỗ đầy quyền uy chứ không như các chuyên gia kinh luật của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Vì Ngài dạy như người có quyền năng, chứ không giống như các giáo sư luật của họ.

Bản Diễn Ý (BDY)

29Vì Ngài giảng dạy đầy uy quyền, khác hẳn các thầy dạy luật Do-thái.