So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Cov lug nuav has txug lub nroog Ninave, yog phoo kws sau tej kws Nahu kws yog tuabneeg huv lub zog Eekhau ua yug quas toog pum.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Gánh nặng của Ni-ni-ve. Sách sự hiện thấy của Na-hum, người Ên-cốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lời tiên tri về Ni-ni-ve. Sách khải tượng của Na-hum, người Ên-cốt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lời tiên tri về Ni-ni-ve.Sách ghi lại khải tượng của Na-hum người Ên-cốc.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sách ghi lại lời Đức Chúa Trời báo trước về thành Ni-ni-ve cho Na-hum, người làng Ên-cốt, qua khải tượng.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Đây là sứ điệp cho thành Ni-ni-ve. Đây cũng là sách ghi lại sự hiện thấy của Na-hâm, quê ở Ên-cốt.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Yawmsaub yog Vaajtswv kws khib xeebhab pauj taub,Yawmsaub kuj pauj taubhab npau tawg,hab Yawmsaub pauj taubrua cov kws tawm tsaam nwghab nwg chim rua nwg cov yeeb ncuab moog le.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Giê-hô-va là Đức Chúa Trời ghen và báo thù; Đức Giê-hô-va báo thù, và đầy sự thạnh nộ. Đức Giê-hô-va báo thù kẻ cừu địch mình và cưu giận cho kẻ thù mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Giê-hô-va là Đức Chúa Trời ghen tuông và báo thù;Đức Giê-hô-va là Đấng báo thù và đầy thịnh nộ.Đức Giê-hô-va báo thù những kẻ chống lại Ngài,Và nổi giận đối với kẻ thù của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2CHÚA là Ðức Chúa Trời ghen tương và báo trả,CHÚA nổi giận và báo trả;CHÚA báo trả những kẻ chống nghịch Ngài,Ngài dành cơn thịnh nộ cho những kẻ thù ghét Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

2CHÚA là Đức Chúa Trời sốt sắng hoàn thành ý định Ngài. Ngài trừng phạt kẻ nào phá hoại mục tiêu của Ngài. CHÚA sẵn sàng trừng phạt, Ngài làm chủ cơn phẫn nộ, CHÚA trừng phạt những kẻ chống nghịch Ngài, Và nuôi cơn giận đối với những kẻ thù ghét Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

2CHÚA là Thượng-Đế ganh tị, Ngài trừng phạt;CHÚA trừng phạt và đầy thịnh nộ.Ngài trừng phạt những kẻ chống nghịch Ngài,và nổi giận cùng kẻ thù Ngài.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Yawmsaub tsw chim sai,nwg muaj fwjchim luj kawg nkaus.Yawmsaub yeej tsw tsotug kws ua txhum dim dawb le.Yawmsaub taug kev nrug khaub zeeg cuahab cua daaj cua dub,hab fuab nphoo quas pog ntawm nwg kwtawyaam le moov aav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đức Giê-hô-va chậm giận và có quyền lớn; nhưng Ngài chẳng cầm kẻ mắc tội là vô tội. Đức Giê-hô-va đi trong gió lốc và bão tố, những đám mây là bụi dưới chân Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đức Giê-hô-va chậm giận và có quyền năng rất lớn,Nhưng Ngài chẳng coi kẻ có tội là vô tội.Đức Giê-hô-va bước đi trong gió lốc và bão tố,Đám mây là bụi dưới chân Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3CHÚA chậm giận, nhưng quyền năng Ngài rất lớn lao;CHÚA sẽ không bỏ qua tội lỗi của kẻ ác bao giờ.Ðường lối của Ngài thể hiện qua cuồng phong bão tố,Các áng mây đen là bụi dưới chân Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

3CHÚA chậm nóng giận và quyền năng vĩ đại, CHÚA không hề để kẻ phạm tội thoát khỏi hình phạt. Cuồng phong bão táp nổi dậy nơi nào Ngài bước đến, Mây là bụi do chân Ngài hất lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

3CHÚA rất chậm giận,quyền năng Ngài lớn lao.CHÚA sẽ không để kẻ có tộithoát khỏi trừng phạt.Nơi nào CHÚA đi,đều có gió lốc và giông bão,còn các đám mây là bụi phủ dưới chân Ngài.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Yawmsaub txwv dej havtxwvhab ua kuas qhuav luahab ua kuas tej nam dej huvsw qhuav taag.Npasaa hab Khamee kuj tuag tshaav taaghab tej paaj xyoob paaj ntoos huv Lenpanoontsws taag lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ngài quở trách biển, làm cho nó khô; và làm cạn hết thảy các sông. Ba-san và Cạt-mên đều mòn mỏi, hoa của Li-ban đều héo rụng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ngài quở biển và khiến nó phải khô đi,Ngài làm cạn mọi sông ngòi.Ba-san và Cạt-mên đều khô héo,Rừng hoa Li-ban cũng phải úa tàn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ngài quở trách biển, nó trở thành khô cạn,Các dòng sông không còn nước, khô khan.Ba-san và Cạt-mên khô cằn,Hoa lá ở Li-băng nhạt phai.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ngài quở biển, khiến nó khô cạn, Ngài làm cho mọi sông ngòi cạn tắt. Đồng cỏ Ba-san và vườn cây trái trên sườn núi Cạt-mên khô héo, Rừng hoa trên dãy núi Li-ban úa tàn.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ngài quở trách biển thì nó liền khô;Ngài khiến các sông ngòi khô cạn.Các vùng Ba-san và Cạt-mên khô khan,các bông hoa của Li-băng khô héo.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Tej toj roob hauv peg tseeg quas nkawgrua ntawm Yawmsaub xubndag,hab tej ncov roob kuj yaaj taag.Lub nplajteb hab ib puas tsaav yaamhuv qaab ntuj kuj raug nyob do cuasrua ntawm Yawmsaub xubndag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Các núi run rẩy vì cớ Ngài, các đồi tan chảy; đất và thế gian cùng dân cư trên đất đều dậy lên trước mặt Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Do Chúa, núi non rung chuyển,Các ngọn đồi đều tan rã;Trước mặt Ngài, quả đất và thế giớiCùng toàn thể cư dân trên đất đều dậy lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Trước mặt Ngài các núi lắc lư, các đồi tan chảy,Trước thánh nhan Ngài trái đất lung lay,Phải, trái đất và mọi vật trên đất run lên cầm cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ngài xuất hiện các núi rúng động, Các đồi tan chảy; Trước mặt Ngài, đất rung chuyển Toàn cầu chấn động, mọi người đều run sợ.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Các núi rung chuyển trước mặt Ngài,còn các đồi tan chảy.Khi Ngài ngự đến, thì đất rung chuyển;Thế gian và mọi loài sống trong đóliền run sợ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Leejtwg yuav thev taugqhov kws Yawmsaub chim?Leejtwg thev taugqhov kws Yawmsaub npau tawg ceev ceev?Qhov kws Yawmsaub npaumas tawm plawg le nplaim tawg,hab nwg ua rua tej pob zeb pob tsuastawg pes rhe.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ai đứng được trước sự thạnh nộ Ngài? Ai đương nổi sự nóng giận Ngài? Sự tức giận của Ngài đổ ra như lửa, những vầng đá vỡ ra bởi Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ai có thể đứng được trước cơn thịnh nộ của Ngài?Ai có thể chịu nổi sự nóng giận của Ngài?Cơn giận của Ngài tuôn ra như lửa,Các tảng đá phải vỡ ra bởi Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ai có thể đứng nổi trước cơn thịnh nộ của Ngài?Ai đủ sức chịu nổi cơn nóng giận của Ngài?Cơn nóng giận của Ngài đổ xuống như lửa,Trước cơn thịnh nộ của Ngài đá cũng phải vỡ tan tành.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Trước cơn phẫn nộ Ngài, ai đứng vững nổi? Ai chịu nổi sức nóng của cơn giận Ngài? Cơn thịnh nộ Ngài trút xuống như lửa, Đá tảng cũng phải vỡ tan trước mặt Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Khi CHÚA tức giận thì không ai sống nổi;chẳng ai sống sót qua cơn thịnh nộ Ngài.Cơn giận Ngài trút ra như lửa;các tảng đá bị Ngài đập nát.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Yawmsaub zoo kawg nkaus.Nwg yog lub chaw ruaj khovrua nub kws raug txom nyem.Yawmsaub paub zootug kws lug cawm sav rua huv nwg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đức Giê-hô-va là tốt lành, làm đồn lũy trong ngày hoạn nạn, và biết những kẻ ẩn náu nơi Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đức Giê-hô-va thật tốt lành,Là thành lũy trong ngày hoạn nạn;Ngài biết những ai ẩn náu nơi Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7CHÚA rất tốt,Ngài là thành trì bảo vệ trong ngày khốn khó;Ngài che chở những ai nương náu nơi Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

7CHÚA nhân từ, Ngài là thành trì kiên cố trong ngày hoạn nạn, Ngài chăm sóc những ai nương náu trong Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Chúa rất nhân từ,ra tay bảo bọc trong lúc khốn khó.Ngài biết những ai tin cậy nơi Ngài.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Yawmsaub yuav tso dej nyaab lug kuavkuas cov kws tawm tsaam nwg pluj taag moog,hab yuav muab nwg cov yeeb ncuab lawvrua huv qhov tsaus ntuj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ngài dùng nước lụt hủy diệt chỗ nó, và đuổi kẻ thù nghịch mình vào sự tối tăm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nhưng Ngài dùng nước lụt tràn ngậpĐể tận diệt chỗ ở của nó,Và truy đuổi kẻ thù của Ngài vào bóng tối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ngài quét sạch bọn chống nghịch Ngài, như nước lũ cuồn cuộn đùa chúng đi khỏi chỗ của chúng;Ngài truy đuổi quân thù của Ngài lui vào bóng tối.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ngài dùng nước lũ dâng tràn diệt sạch những kẻ chống đối NgàiNhững kẻ thù ghét Ngài, Ngài xua đuổi vào cõi chết âm u.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nhưng Ngài sẽ hoàn toàn tiêu diệt kẻ thù Ngài,như nước lụt tràn đến;Ngài sẽ rượt theo kẻ thùcho đến khi giết được chúng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Mej xaav zaaj tswvyim phem twg rua Yawmsaub?Yawmsaub yuav ua rua mejpuam tsuaj pluj taag nrho moog,tsw muaj leejtwg yuav moogtiv tau Yawmsaub zag ob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Các ngươi sẽ lập mưu gì nghịch cùng Đức Giê-hô-va? Ngài sẽ diệt hết cả, sẽ chẳng có tai nạn dậy lên lần thứ hai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Các ngươi âm mưu gì để chống lại Đức Giê-hô-va?Chính Ngài sẽ ra tay tận diệt,Và sự khốn khổ sẽ không xảy ra lần thứ hai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Sao các ngươi dám lập mưu chống lại CHÚA?Ngài sẽ làm các ngươi bị tuyệt diệt;Không kẻ thù nào của Ngài cần bị đánh lại lần thứ hai.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Các ngươi mưu đồ gì chống lại CHÚA? Ngài sẽ diệt sạch các ngươi! Hoạn nạn áp bức không thể nổi dậy lần thứ hai!

Bản Phổ Thông (BPT)

9Sao các ngươi lập mưu chống CHÚA?Ngài sẽ mang đến sự hủy diệtđể ngươi không còn gây rối nữa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Puab yuav zoo yaam nkaus lecov xuav paug ntswm kws sws qhab taag lawm,hab yaam le cov haus cawv qaug cawv,hab yaam le tej quav nyaab qhuav kub nyab taag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vì chúng nó xỏ xen như gai gốc, và mê man như say rượu, thì sẽ bị thiêu hủy hết như rơm khô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vì dù chúng có đan xen như bụi gaiVà loạng choạng như kẻ say khướt,Chúng cũng sẽ bị thiêu rụi như rơm khô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Chúng bị rối loạn như một lùm gai chằng chịt;Chúng lờ đờ như một lũ say rượu;Chúng bị thiêu rụi như rơm khô gặp lửa.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Dù chúng có chằng chịt như bụi gai, Hoặc vênh váo như kẻ say. Chúng sẽ bị thiêu rụi như rơm khô.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Chúng nó sẽ như gai gốc vướng víuhay như kẻ say vì rượu mình uống;chúng sẽ cháy rụi nhanh chóng như cỏ khô.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Txeev muaj ib tug tawm huv mej cov tuajntaus tswvyim phem rua Yawmsaubhab qha kuas ua phem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ấy là từ ngươi mà ra một kẻ mưu sự dữ nghịch cùng Đức Giê-hô-va, và toan sự gian ác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Chính từ nơi ngươi xuất hiệnMột kẻ mưu toan điều dữ chống lại Đức Giê-hô-va,Một kẻ bày mưu gian ác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Từ giữa ngươi sẽ có một kẻ đi ra lập mưu chống lại CHÚA;Nó là kẻ bày mưu hiểm độc.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Từ nơi ngươi sẽ xuất hiện Kẻ mưu toan điều ác chống lại CHÚA, Kẻ bày mưu lập kế gian manh.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Có kẻ đến từ Ni-ni-ve,âm mưu ác nghịch lại CHÚAvà xúi giục bậy bạ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Yawmsaub has le nuav tas,“Txawm yog puab muaj zug hab coob heevlos puab yuav raug muab rhuav tshemkuas pluj taag moog.Txawm yog kuv ua rua mej raug kev txom nyem lawmlos kuv yuav tsw rov ua rua mej txom nyem dua le lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đức Giê-hô-va phán như vầy: Dầu chúng nó sức mạnh đầy đủ và người đông, cũng sẽ bị trừ đi và trở nên hư không. Dầu ta đã làm khổ ngươi, song ta sẽ chẳng làm khổ ngươi nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhưng Đức Giê-hô-va phán:“Dù chúng có liên minh đông đảo,Cũng sẽ bị diệt trừ và qua đi.Hỡi dân Ta, dù Ta đã làm khổ các con,Ta sẽ chẳng còn làm khổ các con nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12CHÚA phán thế nầy, “Dù chúng hùng cường và đông đúc,Chúng sẽ bị tiêu diệt và biến mất.Dù Ta đã phạt ngươi phải đau đớn,Ta sẽ không làm ngươi đau đớn nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

12CHÚA phán như vầy: Dù chúng có mạnh mẽ và đông đảo, Chúng sẽ bị hủy diệt và tiêu tan. Ta đã để cho các con bị khổ nhục, Các con sẽ không còn khổ nhục nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Vì thế nên CHÚA phán:“Dù cho A-xy-ri hùng mạnh và đông dân,nó sẽ bị đánh bại và đến đường cùng.Dù ta đã làm cho ngươi khốn khổ,hỡi Giu-đa, ta sẽ không còn làm ngươi khổ sở nữa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Nwgnuav kuv yuav muab puab tug quabkws mej kwv luv pov tseg,hab yuav muab tej saw hlau kws khi mejua kuas tu nplaam taag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nhưng bấy giờ ta sẽ bẻ gãy ách nó khỏi ngươi, và bứt đứt dây ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nhưng bây giờ, Ta sẽ bẻ gãy ách nó khỏi các conVà bứt đứt dây trói buộc các con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Bây giờ, Ta sẽ bẻ gãy gông cùm khỏi cổ ngươi,Ta sẽ bứt đứt xiềng xích trói buộc ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Giờ đây, Ta sẽ bẻ gãy ách của chúng đang đè trên các con, Và bứt đứt dây trói buộc các con.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nay ta sẽ giải thoát ngươikhỏi vòng kiềm tỏa của chúngvà cắt đứt dây xích ngươi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Yawmsaub has nyaav txug Ninave tas,“Koj lub moo yuav tsw nto moog ntxwv lawm.Kuv yuav muab tej txoov daab kws koj txaughab tej kws koj nchuav huvsw rhuav tshemtawm huv koj tej tsev teev daab.Kuv yuav khawb qhov ntxaa tog koj,vem koj phem qas heev.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đức Giê-hô-va đã truyền lịnh về ngươi, từ danh ngươi chẳng sanh ra nữa. Ta sẽ trừ bỏ tượng chạm và tượng đúc khỏi nhà các thần ngươi; ta sẽ làm mồ mả cho ngươi, vì ngươi là hèn mạt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đức Giê-hô-va đã truyền lệnh về Ni-ni-ve:“Ngươi sẽ không còn người nối dõi lưu danh nữa.Ta sẽ trừ diệt tượng chạm và tượng đúcKhỏi đền miếu các thần của ngươi.Ta sẽ làm mồ mả cho ngươi,Vì ngươi hèn mạt.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14CHÚA đã truyền lịnh về ngươi thế nầy,“Ngươi sẽ không còn con cháu nối dõi để mang danh ngươi nữa;Ta sẽ tận diệt dòng dõi ngươi ngay tại đền thờ ngươi thờ lạy các thần,Tức các thần ngươi đã chạm hình và đúc tượng để thờ;Ta sẽ biến phần mộ của ngươi ra nơi bẩn thỉu, vì ngươi là kẻ bị gớm ghiếc.

Bản Dịch Mới (NVB)

14CHÚA truyền lệnh này về quân A-si-ri: Các ngươi sẽ không có con cháu nối dõi tông đường, Ta sẽ dẹp bỏ tượng tạc, tượng đúc Khỏi miếu thần các ngươi, Ta sẽ đặt phần mộ cho các ngươi, Vì các ngươi hèn mạt.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Hỡi Ni-ni-ve,CHÚA ra mệnh lệnh nầy cho ngươi:“Ngươi sẽ không còn con cháuđể lưu danh nữa.Ta sẽ tiêu diệt tượng chạmvà các hình tượng bằng sắtở trong đền thờ của các thần ngươi.Ta sẽ đào mộ cho ngươi,vì ngươi gian ác.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Saib maj, ib tug ntauj taw tuaj txug sau roob,yog coj txuj xuv zoo tuajhab tshaaj tawm kev thaaj yeeb sab tug.Cov Yuta 'e, mej ca le cojtej kevcai paam noj paam haus,hab ca le ua tej kwsmej yeem lug tseg lawd kuas tav,vem cov tuabneeg limham yuav tsw rov tuajntaus mej dua le lawm,puab tub raug puam tsuaj taag huvsw lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nầy, trên các núi có chân của kẻ đem tin lành và rao sự bình an! Hỡi Giu-đa, ngươi khá giữ kỳ lễ mình, và trả sự hứa nguyện mình; vì kẻ gian ác về sau chẳng đi qua giữa ngươi nữa, nó sẽ bị diệt sạch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15 Nầy, trên các núi đồiCó bàn chân của sứ giả báo tin lànhVà công bố sự bình an!Hỡi Giu-đa, hãy cử hành các ngày lễVà hoàn thành lời hứa nguyện,Vì kẻ thù sẽ không còn xâm lăng ngươi nữa,Nó đã bị tận diệt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Hãy xem, này bàn chân của người mang tin mừng,Người rao báo tin hòa bình trên các núi đồi!Hỡi Giu-đa, hãy vui mừng cử hành các thánh lễ của ngươi,Hãy làm trọn những gì ngươi đã hứa nguyện,Vì quân gian ác sẽ không bao giờ xâm lăng ngươi nữa;Chúng đã hoàn toàn bị tận diệt.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Kìa, bàn chân của sứ giả báo tin mừng Vượt qua các núi đồi, Loan báo “Bình an!” Hỡi Giu-đa, hãy cử hành các ngày lễ, Hãy hoàn thành lời con hứa nguyện, Vì kẻ gian manh sẽ không còn xâm chiếm con nữa, Nó sẽ bị tận diệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Kìa, hãy nhìn lên đồi,có kẻ đang báo tin mừng!Nó loan tin hoà bình!Hỡi dân Giu-đa,hãy kỷ niệm các lễ lộc ngươi,và dâng sinh tếmà ngươi đã hứa nguyện cho Thượng Đế.Kẻ ác sẽ không còn đến tấn công ngươi nữa;vì chúng nó đã hoàn toàn bị tận diệt rồi.