So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New King James Version(NKJV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New King James Version (NKJV)

1Woe to the bloody city!It is all full of lies and robbery.Its victim never departs.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khốn thay cho thành đổ máu! Nó đầy dẫy những sự dối trá và cường bạo, cướp bóc không thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khốn cho thành vấy máu!Nó đầy dẫy sự dối trá và cường bạo,Cướp bóc không thôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Này, hỡi thành gây đổ máu,Nơi có toàn dối gian lừa đảo,Nơi của cướp bóc chất đầy,Nơi không hề thiếu các nạn nhân.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khốn thay cho thành làm đổ máu, Toàn mưu chước lừa dối, Chứa đầy của cướp giật, Mồi chất không hề vơi!

Bản Phổ Thông (BPT)

1Khốn cho thành đã giết nhiều người.Nó đầy dẫy lời dối gạtvà của cải cướp được từ các nước khác.Lúc nào nó cũng giết người.

New King James Version (NKJV)

2The noise of a whipAnd the noise of rattling wheels,Of galloping horses,Of clattering chariots!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người ta nghe tăm roi, tiếng ầm của bánh xe; ngựa thì phóng đại, xe thì chạy mau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Có tiếng roi quất, tiếng ầm ầm của bánh xe;Ngựa phi nước đại, chiến xa phóng lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Tiếng roi vun vút,Tiếng bánh xe chiến mã rầm rầm,Tiếng vó ngựa phi dồn dập,Tiếng xe chiến mã rền vang!

Bản Dịch Mới (NVB)

2Kìa, tiếng roi vun vút, Tiếng bánh xe rầm rầm, Vó ngựa phi dồn dập, Xe chiến mã chồm lên lao thẳng tới.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Hãy nghe tiếng roi quất vun vút của nó,và tiếng bánh xe chạy rầm rập.Hãy nghe tiếng vó ngựa phivà tiếng quân xa nhún nhảy từng nhịp!

New King James Version (NKJV)

3Horsemen charge with bright sword and glittering spear.There is a multitude of slain,A great number of bodies,Countless corpses—They stumble over the corpses—

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Những lính kỵ sấn tới; gươm sáng lòe, giáo nhấp nháng. Có đoàn đông kẻ bị giết, có từng đống thây lớn, xác chết nhiều vô số! Người ta vấp ngã trên những thây! …

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Kỵ binh xông tới,Gươm vung sáng lòa, giáo phóng chớp nhoáng.Đông đảo người ngã gục,Thây chất thành đống,Xác chết nhiều vô số!Người ta vấp ngã trên những xác chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Các kỵ binh xông tới,Vung gươm lên và phóng giáo ra,Số người bị giết nhiều vô kể,Xác người nằm la liệt,Xác chết không sao đếm hết,Người ta suýt ngã vì vấp các xác chết,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Kỵ binh xông ào đến, Gươm vung lấp lánh, Giáo phóng như chớp. Bao nhiêu là thương vong, Tử thi chất thành đống, Xác chết nhiều vô số, Chúng đạp lên, vấp ngã!

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ngựa đang phi nhanh,các lưỡi gươm sáng loáng,các lưỡi giáo bóng lộn!Nhiều người ngã chết;Thây chất thành đống,đếm không hết.Người ta đi đâu cũng vấp phải xác chết.

New King James Version (NKJV)

4Because of the multitude of harlotries of the seductive harlot,The mistress of sorceries,Who sells nations through her harlotries,And families through her sorceries.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đó là vì cớ rất nhiều sự dâm đãng của con đĩ tốt đẹp khéo làm tà thuật ấy; nó bán các nước bởi sự dâm đãng, và bán các họ hàng bởi sự tà thuật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đó là vì vô số thói dâm đãng của gái mại dâm,Xinh đẹp quyến rũ, làm nữ hoàng ma thuật;Nó bán các nước bởi thói dâm đãng,Và bán các dân bởi ma thuật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vì vô số tội dâm ô của con điếm đầy sức quyến rũ, nữ hoàng của tà thuật,Kẻ đã làm cho nhiều quốc gia bị lệ thuộc vào thói dâm ô của nó, và các dân đã bị tà thuật của nó mê hoặc.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ni-ni-ve là gái mại dâm nhiều mánh khóe, Đẹp đẽ, duyên dáng, có tài mê hoặc. Nó dùng mánh khóe mại dâm bán các nước, Dùng tài mê hoặc bán các dân.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Thành phố đó như con điếm;thật hấp dẫn và ưa thích ma thuật.Nó dùng thuật điếm đàng và bùa ếm của nóđể bắt các dân làm nô lệ.

New King James Version (NKJV)

5“Behold, I amagainst you,” says the Lord of hosts;“I will lift your skirts over your face,I will show the nations your nakedness,And the kingdoms your shame.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đức Giê-hô-va vạn quân phán: Nầy, ta nghịch cùng ngươi; ta lột áo xống ngươi, phô bày sự trần truồng ngươi ra cho các dân tộc, và tỏ sự xấu hổ ngươi ra cho các nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đức Giê-hô-va vạn quân phán:“Nầy, Ta chống lại ngươi;Ta sẽ lật váy ngươi lên phủ mặt ngươi,Phơi bày sự lõa lồ ngươi cho các dân tộcVà cho các vương quốc thấy nỗi ô nhục ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5“Này, Ta chống lại ngươi,” CHÚA các đạo quân phán,“Ta sẽ lật váy ngươi lên phủ mặt,Ðể cho các dân trông thấy sự lõa lồ của ngươi,Và các vương quốc nhìn thấy sự xấu hổ của ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5CHÚA Vạn Quân phán: Này, Ta chống nghịch ngươi: Ta sẽ kéo váy ngươi lên phủ mặt, Cho các dân tộc thấy ngươi lõa lồ, Cho các vương quốc thấy ngươi ô nhục.

Bản Phổ Thông (BPT)

5CHÚA Toàn Năng phán,“Hỡi Ni-ni-ve! Ta nghịch ngươi!”“Ta sẽ vén áo lên phủ mặt ngươiđể cho các dân thấy sự trần truồng ngươivà các nước nhìn sự hổ nhục ngươi.

New King James Version (NKJV)

6I will cast abominable filth upon you,Make you vile,And make you a spectacle.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ta sẽ ném sự ô uế gớm ghiếc của ngươi trên ngươi, làm cho ngươi nên khinh hèn, làm trò cho mọi người xem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ta sẽ ném trên ngươi những vật ghê tởm,Làm cho ngươi bị khinh miệt,Và khiến ngươi thành trò cười cho thiên hạ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ta sẽ cho ngươi nếm biết thế nào là sỉ nhục,Khiến ngươi biết bị khinh bỉ là thế nào,Làm ngươi thành cớ để người ta dè bỉu.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ta sẽ ném vật ô uế lên mình ngươi, Khiến ngươi bị khinh miệt, Bêu ngươi lên cho người ta thấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ta sẽ ném rác vào mặt ngươikhiến ngươi thành trò hề.Ta sẽ khiến mọi người chăm chăm nhìn ngươi.

New King James Version (NKJV)

7It shall come to pass that all who look upon youWill flee from you, and say,‘Nineveh is laid waste!Who will bemoan her?’Where shall I seek comforters for you?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Xảy ra có ai thấy ngươi thì sẽ lánh xa và nói rằng: Ni-ni-ve đã hoang vu! Ai sẽ có lòng thương xót người? Ta bởi đâu tìm cho ngươi những kẻ yên ủi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Khi ấy, ai thấy ngươi đều sẽ tránh xa và nói:‘Ni-ni-ve đã hoang tàn! Ai sẽ tỏ lòng xót thương nó?’Ta tìm đâu cho ngươi những người an ủi?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Bấy giờ, tất cả những ai trông thấy ngươi sẽ lánh xa và nói, “Ni-ni-ve là nơi hoang phế. Có ai sẽ than khóc cho nó chăng?” Ta sẽ tìm đâu ra người an ủi ngươi?

Bản Dịch Mới (NVB)

7Bấy giờ, mọi kẻ nhìn thấy ngươi sẽ rùng mình, quay đi và nói: Ni-ni-ve đổ nát điêu tàn! Ai sẽ than khóc nó? Ta tìm đâu cho ngươi những người an ủi?

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ai thấy ngươi cũng bỏ chạy và nói,‘Ni-ni-ve điêu tàn rồi.Ai mà than khóc cho nó?’Hỡi Ni-ni-ve,ta tìm đâu ra người để an ủi ngươi?”

New King James Version (NKJV)

8Are you better than No AmonThat was situated by the River,That had the waters around her,Whose rampart was the sea,Whose wall was the sea?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ngươi muốn hơn Nô-A-môn ở giữa các sông, nước bọc chung quanh, lấy biển làm đồn lũy, lấy biển làm vách thành hay sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ngươi có hơn Nô A-môn không?Nó là một thành ở giữa các nhánh sông Nin,Có nước bao bọc chung quanh,Lấy biển làm đồn lũy,Lấy nước làm tường thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ngươi há tốt hơn Nô A-môn bên bờ Sông Nin,Một thành có nước bao bọc chung quanh,Chiến lũy của nó là biển,Tường thành của nó là nước chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ngươi có trội hơn Nô-A-môn, Thành phố nằm bên bờ sông Ninh, Có nước bao quanh, Có biển làm chiến lũy, Nước làm tường thành không?

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ngươi chẳng khá gì hơn Thê-be,nó ngồi cạnh sông Nin,chung quanh có nước phủ.Sông đó là hàng rào bảo vệ nó;nước là vách bao quanh nó.

New King James Version (NKJV)

9Ethiopia and Egypt were her strength,And it was boundless;Put and Lubim were your helpers.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ê-thi-ô-bi và Ê-díp-tô là sức mạnh vô cùng của nó. Phút và Li-by là kẻ cứu giúp ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Cút và Ai Cập là sức mạnh vô biên của nó.Phút và Li-by là kẻ cứu giúp nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ê-thi-ô-pi và Ai-cập là sức mạnh của nó,Thật là một sức mạnh vô biên;Pút và Li-by-a là những kẻ hỗ trợ nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Cu-sơ và Ai-cập là sức mạnh của nó, quyền lực nó vô hạn. Pút và Lu-bim là đồng minh của nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Cút và Ai-cập đã ban cho nó sức mạnh vô song;Dân Bút và Li-bi yểm trợ nó.

New King James Version (NKJV)

10Yet she was carried away,She went into captivity;Her young children also were dashed to piecesAt the head of every street;They cast lots for her honorable men,And all her great men were bound in chains.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Dầu vậy, chính nó cũng đã bị đày khỏi đất mình; bị bắt đi làm phu tù; con cái nó cũng đã bị nghiền nát nơi ngã ba các đường phố. Người ta đã ném thăm trên các kẻ cả nó, và các quan trưởng nó đều bị mang xiềng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Dù vậy, chính nó đã bị lưu đày,Và bị cầm tù;Con cái nó cũng đã bị nghiền nátNơi đầu đường xó chợ.Những người quyền quý bị đem ra bắt thăm,Các quan chức lớn đều bị mang xiềng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Thế mà nó vẫn bị lưu đày;Nó đã bị bắt làm tù binh, phải bị đày biệt xứ,Ngay các con thơ của nó cũng bị đập chết nơi các đầu đường,Các nhà quý tộc của nó đã phải bắt thăm để bị phạt,Tất cả những người quyền quý của nó đều phải mang lấy gông cùm.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Thế nhưng Nô-A-môn vẫn bị lưu đày, Bị đưa đi làm phu tù. Con thơ nó vẫn bị ném vào đá tan xác Ở khắp các ngả đường góc phố. Người ta bắt thăm chia nhau hàng quý tộc, Mọi kẻ quyền cao đều phải mang xiềng.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nhưng Thê-be bị bắt cầm tù.Con cái nó bị đánh chếtở mỗi góc đường.Người ta bắt thăm để lấy những kẻ chức tước của nó,và tất cả những lãnh tụ nó đều bị xiềng.

New King James Version (NKJV)

11You also will be drunk;You will be hidden;You also will seek refuge from the enemy.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ngươi cũng vậy, ngươi sẽ mê man vì say, sẽ được ẩn náu, và tìm nơi vững bền vì cớ kẻ thù.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ngươi cũng thế, sẽ say sưaVà đi ẩn trốn;Chính ngươi cũng sẽ tìmNơi ẩn núp khỏi kẻ thù.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Cũng thế, ngươi sẽ bị say khướt,Ngươi sẽ trốn chui trốn nhủi,Ngươi sẽ tìm một nơi trốn tránh sự lùng kiếm của quân thù.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ngươi cũng vậy, ngươi cũng sẽ say mèm, Mê man bất tỉnh. Ngươi cũng vậy, ngươi sẽ tìm nơi ẩn núp Để trốn khỏi kẻ thù.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Hỡi Ni-ni-ve, ngươi cũng sẽ bị say rượu.Ngươi sẽ trốn tránh;kiếm chỗ an toàn núp khỏi kẻ thù.

New King James Version (NKJV)

12All your strongholds arefig trees with ripened figs:If they are shaken,They fall into the mouth of the eater.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Hết thảy những đồn lũy ngươi như cây vả có trái chín đầu mùa, hễ lung lay thì rụng xuống trong miệng của kẻ muốn ăn nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Tất cả đồn lũy ngươi như những cây vảĐầy trái chín đầu mùa;Khi bị rung thì trái rụng xuống,Rơi ngay vào miệng người ăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Tất cả các đồn lũy của ngươi sẽ giống như những cây vả, đầy những trái chín đầu mùa;Nếu chúng bị rung, trái của chúng sẽ rơi vào miệng người ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Mọi thành trì kiên cố của ngươi Là những cây vả đầy trái chín đầu mùa; Chỉ cần rung cây, trái sẽ rụng xuống, Rơi ngay vào miệng người ăn!

Bản Phổ Thông (BPT)

12Tất cả những tuyến phòng thủ ngươinhư cây vả đầy trái chín.Khi rung cây, thì trái rơi vào miệng kẻ ăn.

New King James Version (NKJV)

13Surely, your people in your midst are women!The gates of your land are wide open for your enemies;Fire shall devour the bars of your gates.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nầy, dân sự ngươi là đàn bà ở giữa ngươi. Các cửa thành của đất ngươi sẽ mở rộng cho quân thù ngươi; lửa đã thiêu nuốt những then ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nầy, quân đội của ngươiLà những người đàn bà ở giữa ngươi.Các cổng thành của đất nước ngươiSẽ rộng mở cho quân thù;Lửa đã thiêu nuốt các then cài cổng!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Này, quân đội của ngươi! Chúng như một đám phụ nữ ở giữa ngươi;Cổng các quan ải của ngươi mở toang cho quân thù của ngươi tiến vào;Lửa thiêu đốt các thanh cài cổng thành của ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Kìa, quân sĩ trong xứ ngươi là đàn bà! Cửa ải đất nước ngươi mở rộng đón quân thù. Lửa đã thiêu nuốt các then cài ngang cổng.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Hãy nhìn các binh sĩ ngươi.Chúng nó toàn là đàn bà!Các cổng của xứ ngươi mở toangđón tiếp quân thù;lửa đã thiêu đốt các thanh chận cổng.

New King James Version (NKJV)

14Draw your water for the siege!Fortify your strongholds!Go into the clay and tread the mortar!Make strong the brick kiln!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ngươi khá múc nước để phòng cơn vây hãm, làm vững chắc đồn lũy ngươi. Khá đạp bùn, nhồi đất sét, và xây lại lò gạch!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Hãy múc nước để phòng khi bị vây hãm,Hãy củng cố các đồn lũy của ngươi;Hãy đi lấy đất sét,Nhồi hồ và xây sửa lại lò gạch!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Hãy tích trữ nước để chuẩn bị cho ngày bị vây hãm,Hãy củng cố các chiến lũy của ngươi,Hãy nhào đất sét, trộn hồ, và đúc gạch để xây các công sự phòng thủ.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Hãy kéo nước lên trữ phòng khi bị vây hãm, Hãy củng cố thành trì! Hãy nhào nặn đất sét, Đạp hồ, chuẩn bị khuôn làm gạch!

Bản Phổ Thông (BPT)

14Hãy trữ nước cho đủtrước khi cuộc chiến tranh dai dẳng bắt đầu.Hãy củng cố tuyến phòng thủ!Hãy kiếm bùn, trộn đất sét, làm gạch!

New King James Version (NKJV)

15There the fire will devour you,The sword will cut you off;It will eat you up like a locust.Make yourself many—like the locust!Make yourself many— like the swarming locusts!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Tại đó lửa sẽ thiêu ngươi, gươm sẽ diệt ngươi, nuốt ngươi như cào cào vậy, ngươi khá nhóm lại đông như cào cào, nhiều như châu chấu!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Tại đó, lửa sẽ thiêu nuốt ngươi,Gươm sẽ tiêu diệt ngươi;Nó sẽ ăn nuốt ngươi như cào cào ăn mùa màng.Hãy tăng quân số như cào cào,Hãy tăng quân số như châu chấu!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Tại đó lửa sẽ thiêu rụi ngươi,Gươm đao sẽ giết chết ngươi.Nó sẽ ăn nuốt ngươi như đàn cào cào cắn phá,Cho dù ngươi có gia tăng đông đúc như cào cào,Hay gia tăng rất đông như châu chấu.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Dù vậy tại nơi đó, lửa sẽ thiêu nuốt ngươi, Gươm sẽ hủy diệt ngươi, Ăn nuốt ngươi như cào cào ăn sạch mùa màng. Hãy tăng cường quân số như cào cào! Hãy tăng cường như châu chấu!

Bản Phổ Thông (BPT)

15Lửa sẽ thiêu đốt ngươi ở đó.Gươm sẽ giết ngươi;như cào cào cắn phá mùa màng,chiến tranh sẽ hoàn toàn tiêu diệt ngươi.Hãy gia tăng dân số như châu chấu;Hãy gia tăng dân sốnhư cào cào hàng đàn hàng lũ!

New King James Version (NKJV)

16You have multiplied your merchants more than the stars of heaven.The locust plunders and flies away.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ngươi đã thêm kẻ buôn bán ngươi nhiều ra như sao trên trời; cào cào đã cắn phá hết rồi trốn đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ngươi đã gia tăng số thương nhânNhiều hơn sao trên trời;Nhưng tất cả như cào cào cắn phá sạch rồi bay đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ngươi đã làm cho số thương gia của ngươi đông hơn sao trên trời;Nhưng như đàn cào cào, chúng ăn rụi các hoa màu, rồi bay đi mất.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ngươi đã tăng thêm số thương gia Nhiều hơn sao trên trời. Nhưng tất cả đều như cào cào Dang cánh bay xa.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Các lái buôn ngươiđông hơn sao trên trời,nhưng chúng bóc lột đất đaivà biến đi như cào cào.

New King James Version (NKJV)

17Your commanders are like swarming locusts,And your generals like great grasshoppers,Which camp in the hedges on a cold day;When the sun rises they flee away,And the place where they are is not known.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Các quan trưởng ngươi như cào cào, các quan tướng ngươi như bầy châu chấu đậu trên hàng rào trong khi trời lạnh, đến chừng mặt trời mọc, nó đi mất, người ta không biết nó ở đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vệ binh của ngươi đông như cào cào,Các quan chức ngươi như bầy châu chấuĐậu trên tường ràoTrong ngày giá lạnh;Đến khi mặt trời mọc, nó biến đi mất,Không ai biết nó ở đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Các tướng tá của ngươi tựa như đàn châu chấu,Các sĩ quan của ngươi như đám cào cào,Chúng đậu sát bên nhau trên các hàng rào để sống còn trong ngày đông buốt giá.Khi mặt trời mọc lên, chúng cất cánh bay đi;Và không ai biết chúng đã bay về phương nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Các quan chức trong triều của ngươi đông như châu chấu, Các tướng lãnh của ngươi như đàn cào cào Đóng trại trong các kẽ đá tường rào trong ngày giá lạnh. Khi mặt trời mọc lên, cào cào bay mất, Không ai biết chúng bay đi nơi nào.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Các lính canh ngươi như cào cào.Các sĩ quan ngươi như bầy châu chấubám vào vách trong một ngày lạnh giá.Khi mặt rời mọc lên chúng liền bay mất,chẳng ai biết chúng bay đi đâu.

New King James Version (NKJV)

18Your shepherds slumber, O king of Assyria;Your nobles rest in the dust.Your people are scattered on the mountains,And no one gathers them.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Hỡi vua A-si-ri, những kẻ chăn của ngươi ngủ rồi! Những kẻ sang trọng của ngươi đều yên nghỉ; dân sự ngươi tan lạc nơi các núi, không ai nhóm họp chúng nó lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Hỡi vua A-si-ri,Những người chăn của ngươi đã ngủ rồi!Những người quyền quý của ngươi đều an nghỉ.Dân ngươi tan lạc trên khắp núi non,Không ai tập hợp chúng lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Hỡi vua của A-sy-ri, những kẻ chăn dắt dân ngươi đang ngủ say,Những kẻ quyền thế trong dân ngươi đang ngủ gà ngủ gật.Dân của ngươi đang bị tan lạc trên các núi đồi,Nhưng chẳng có người nào nhóm hiệp chúng lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Hoàng đế A-si-ri, những kẻ chăn của ngươi đã ngủ, Hàng quý tộc của ngươi đã an giấc ngàn thu! Dân ngươi tản lạc trên các núi đồi, Không ai tập họp chúng về.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Hỡi vua A-xy-ri,các quan cai trị ngươi đang mê ngủ;các kẻ chức tước ngươi đang nằm nghỉ.Dân cư ngươi đang bị phân tántrên các núi,Không ai mang họ trở về.

New King James Version (NKJV)

19Your injury has no healing,Your wound is severe.All who hear news of youWill clap their hands over you,For upon whom has not your wickedness passed continually?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vết thương ngươi không thuốc chữa, dấu vít ngươi rất hiểm nghèo; phàm kẻ nghe nói về ngươi đều vỗ tay trên ngươi; vì ai là kẻ chẳng từng chịu luôn sự hung ác của ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Thương tích của ngươi không thuốc chữa,Vết thương ngươi rất trầm trọng.Tất cả những ai nghe nói về ngươi đều vỗ tay,Vì có ai thoát khỏi sự thống trị tàn ác triền miên của ngươi đâu?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Chẳng có gì có thể làm dịu bớt nỗi đau đớn của ngươi;Vết thương của ngươi là vết thương chí tử.Tất cả những ai nghe tin ngươi sụp đổ đều vỗ tay hớn hở vui mừng;Vì có ai đã không bị ngươi làm cho đau khổ triền miên chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vết thương ngươi không phương cứu chữa, Vết đòn ngươi thật trầm trọng. Ai nghe tin ngươi bị thương vong, Đều vỗ tay mừng rỡ. Thật, có ai thoát khỏi sự thống trị Tàn ác vô biên của ngươi đâu?

Bản Phổ Thông (BPT)

19Không có gì chữa lành vết thương ngươi được;vết thương ngươi sẽ không bao giờ lành.Ai nghe những chuyện ấycũng sẽ sung sướng vỗ tay.Vì ai nấy đều đã nếmsự tàn bạo vô song của ngươi.