So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Cov thawj uas kav cov pejxeem nyob hauv Yeluxalees lawm. Cov pejxeem rho ntawv cia ib feem kaum mus nyob hauv Yeluxalees uas yog lub nroog dawb huv, tseg cuaj feem cia nyob rau hauv lwm lub moos.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Các quan trưởng của dân sự đều ở tại Giê-ru-sa-lem: còn dân sự khác thì bắt thăm để cho một trong mười người của chúng đến ở tại Giê-ru-sa-lem là thành thánh, và chín người kia thì ở trong các thành khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Các thủ lĩnh của dân Chúa đều ở tại Giê-ru-sa-lem và dân chúng còn lại bắt thăm để cứ mười người thì có một người đến ở tại Giê-ru-sa-lem là thành thánh, còn chín người kia thì ở trong các thành khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ những người lãnh đạo của dân ở tại Giê-ru-sa-lem và dân còn lại đã bắt thăm với nhau, để cứ mười người thì một người sẽ sống tại thành thánh Giê-ru-sa-lem, còn chín người kia vẫn cứ sống trong các thành khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Các nhà lãnh đạo quần chúng cư ngụ trong thành Giê-ru-sa-lem, dân chúng còn lại bắt thăm đem một phần mười dân số vào cư ngụ trong thành thánh Giê-ru-sa-lem, trong khi chín phần kia được ở trong các thành khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Các nhà lãnh đạo của Ít-ra-en sống trong Giê-ru-sa-lem nhưng dân chúng bắt thăm để mỗi mười người thì một người được vào ở trong Giê-ru-sa-lem là thành phố thánh. Chín người kia ở trong thị trấn mình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Thiab cov pejxeem foom hmoov rau txhua tus uas yeem mus nyob hauv Yeluxalees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Dân sự chúc phước cho các người nam nào tình nguyện ở tại Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Dân chúng chúc phước cho những người nam nào tình nguyện ở tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Dân chúc phước cho những người tình nguyện dọn đến sống ở Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Dân chúng đặc biệt biết ơn những người nào tình nguyện vào sống trong thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Dân chúng chúc phước cho những người tình nguyện vào ở Giê-ru-sa-lem.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Ntawm no mus yog cov thawj hauv lub xeev Yuda uas mus nyob rau hauv Yeluxalees tej npe. Tiamsis hauv Yuda tej moos mas sawvdaws nyias nyob nyias vaj nyias tsev, yog cov Yixayee, cov pov thawj, cov Levi, cov tub teg tub taws uas ua haujlwm ntawm lub tuam tsev, thiab Xalaumoo cov tub teg tub taws li caj ces.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vả, đây là những quan trưởng hàng tỉnh ở tại Giê-ru-sa-lem; nhưng trong các thành Giu-đa, ai nấy đều ở trong đất mình tại trong bổn thành của mình: ấy là dân Y-sơ-ra-ên, những thầy tế lễ, người Lê-vi, người Nê-thi-nim, và con cháu của các tôi tớ Sa-lô-môn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Sau đây là những quan chức cấp tỉnh sống tại Giê-ru-sa-lem (trong khi một số người Y-sơ-ra-ên, những thầy tế lễ, người Lê-vi, những người phục vụ đền thờ và con cháu của các đầy tớ Sa-lô-môn đều ở trong đất của thành mình thuộc các thành khác của Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Sau đây là danh sách các quan chức hàng tỉnh sống tại Giê-ru-sa-lem, nhưng dân I-sơ-ra-ên, các tư tế, những người Lê-vi, những người phục vụ Ðền Thờ, và dòng dõi của các tôi tớ Sa-lô-môn đều sống trong các thành của Giu-đa, ai nấy sống trong đất của mình và trong thành của mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Sau đây là danh sách các nhà lãnh đạo cấp tỉnh sống tại Giê-ru-sa-lem, trong khi dân Y-sơ-ra-ên, các thầy tế lễ, người Lê-vi, người phục dịch đền thờ, và con cháu những người nô lệ từ đời vua Sa-lô-môn sống mỗi người trong đất mình và thành mình, trong các thành khác thuộc Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Sau đây là những nhà lãnh đạo khu vực vào ở Giê-ru-sa-lem. Một số đã cư ngụ trên đất mình trong các thành thuộc xứ Giu-đa. Trong số đó có các người Ít-ra-en, các thầy tế lễ, người Lê-vi, những đày tớ phục vụ đền thờ, và con cháu của các đầy tớ Sô-lô-môn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Cov Yuda thiab cov Npeeyamee muaj qee leej kuj nyob hauv Yeluxalees.Yuda caj ces yog li no, Athaya yog Uxiya tus tub, Uxiya yog Xekhaliya tus tub, Xekhaliya yog Amaliya tus tub, Amaliya yog Sefathiya tus tub, Sefathiya yog Mahalalee tus tub, lawv yog Peles caj ces.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Có mấy người Giu-đa và người Bên-gia-min ở tại Giê-ru-sa-lem. Về người Giu-đa có A-ta-gia, con trai của U-xia, cháu của Xa-cha-ri, chắt của A-ma-ria, chít của Sê-pha-tia; Sê-pha-tia là con trai của Ma-ha-la-lên, thuộc về dòng dõi Phê-rết;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Tuy nhiên cũng có một số con cháu Giu-đa và Bên-gia-min lại sống tại Giê-ru-sa-lem.)Về con cháu Giu-đa có A-tha-gia, con trai của U-xia, cháu của Xa-cha-ri, chắt của A-ma-ria, chít của Sê-pha-tia; Sê-pha-tia là con trai của Ma-ha-la-lên thuộc dòng dõi Pê-rết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Tại Giê-ru-sa-lem có một số con cháu của Giu-đa và một số con cháu của Bên-gia-min đến định cư.Trong chi tộc Giu-đa có A-tha-gia con của U-xi-a, con của Xa-cha-ri-a, con của A-ma-ri-a, con của Sê-pha-ti-a, con của Ma-ha-la-lên, con cháu của Pê-rê,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Một số người thuộc con cháu Giu-đa và Bên-gia-min sống tại Giê-ru-sa-lem. Dòng dõi Giu-đa có: A-tha-gia, con U-xia, cháu Xa-cha-ri, chắt A-ma-ria, chút Sê-pha-ti-gia, chít Ma-ha-la-ên, thuộc con cháu Phê-rết;

Bản Phổ Thông (BPT)

4Những người khác thuộc các gia đình Giu-đa và Bên-gia-min đã sống ở Giê-ru-sa-lem.Sau đây là các con cháu Giu-đa vào ở Giê-ru-sa-lem. Có A-thai-gia, con U-xia. U-xia là con Xa-cha-ri, con A-ma-ria. A-ma-ria là con Sê-pha-tia, con Ma-ha-la-lên. Ma-ha-la-lên là con cháu của Phê-rê.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Thiab Ma‑axeya uas yog Npalu tus tub, Npalu yog Khauhauxe tus tub, Khauhauxe yog Haxaya tus tub, Haxaya yog Adaya tus tub, Adaya yog Yauyali tus tub, Yauyali yog Xekhaliya tus tub, Xekhaliya yog tus neeg Silau tus tub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5lại có Ma-a-sê-gia, con trai của Ba-rúc, cháu của Côn-Hô-xê, chắt của Ha-xa-gia, chít của A-đa-gia; A-đa-gia là con trai của Giô-gia-ríp, cháu của Xa-cha-ri về dòng dõi Si-lô-ni.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ma-a-xê-gia, con trai của Ba-rúc, cháu của Côn Hô-xê, chắt của Ha-xa-gia, chít của A-đa-gia; A-đa-gia là con trai của Giô-gia-ríp, cháu của Xa-cha-ri, thuộc dòng dõi Si-lô-ni.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5và Ma-a-sê-gia con của Ba-rúc, con của Côn Hô-xê, con của Ha-xa-gia, con của A-đa-gia, con của Giô-gia-ríp, con của Xa-cha-ri-a, con cháu của Si-lô-ni.

Bản Dịch Mới (NVB)

5và Ma-a-xê-gia, con Ba-rúc, cháu Côn-hô-xe, chắt Ha-xa-gia, chút A-đa-gia, chít Giô-gia-ríp (Giô-gia-ríp là con Xa-cha-ri), thuộc con cháu Sê-la.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Cũng có Ma-sê-gia, con Ba-rúc. Ba-rúc là con Côn-Hô-xê, con Ha-xai-gia. Ha-xai-gia là con A-đai-gia, con Giô-gia-ríp. Giô-gia-ríp là con Xa-cha-ri, con cháu Sê-la.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Peles caj ces uas nyob hauv Yeluxalees huvsi muaj 468 leej siab loj siab tuab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Các con cháu của Phê-rết ở tại Giê-ru-sa-lem là bốn trăm sáu mươi tám người mạnh dạn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Con cháu của Pê-rết ở tại Giê-ru-sa-lem là bốn trăm sáu mươi tám dũng sĩ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Tổng số con cháu của Pê-rê sống tại Giê-ru-sa-lem được bốn trăm sáu mươi tám người dũng mãnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Tổng cộng có 468 người thuộc dòng Phê-rết sống tại Giê-ru-sa-lem, toàn là người dũng cảm.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Tổng số con cháu Phê-rê sống ở Giê-ru-sa-lem là 468 người. Tất cả đều là chiến sĩ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Npeeyamee caj ces yog li no, Xalu yog Mesulas tus tub, Mesulas yog Yau‑e tus tub, Yau‑e yog Pedaya tus tub, Pedaya yog Khaulaya tus tub, Khaulaya yog Ma‑axeya tus tub, Ma‑axeya yog Ithi‑ee tus tub, Ithi‑ee yog Yesaya tus tub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Về người Bên-gia-min có Sa-lu, con trai của Mê-su-lam, cháu của Giô-ết, chắt của Phê-đa-gia, chít của Cô-la-gia; Cô-la-gia là con trai của Ma-a-sê-gia, cháu của Y-thi-ên, chắt của Ê-sai;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Con cháu Bên-gia-min có Sa-lu, con trai của Mê-su-lam, cháu của Giô-ết, chắt của Phê-đa-gia, chít của Cô-la-gia; Cô-la-gia là con trai của Ma-a-xê-gia, cháu của Y-thi-ên, chắt của Giê-sai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Trong chi tộc Bên-gia-min có Sanh-lu con của Mê-su-lam, con của Giô-ết, con của Pê-đa-gia, con của Cô-la-gia, con của Ma-a-sê-gia, con của I-thi-ên, con của Giê-sa-gia.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Sau đây là dòng dõi Bên-gia-min: Sa-lu, con Mê-su-lam, cháu Giô-ết, chắt Phê-đa-gia, chút Cô-la-gia, chít Ma-a-xê-gia (Ma-a-xê-gia là con Y-thi-ên, cháu Ê-sai),

Bản Phổ Thông (BPT)

7Sau đây là con cháu Bên-gia-min dọn vào ở Giê-ru-sa-lem. Có Xa-lu, con của Mê-su-lam. Mê-su-lam là con Giô-ếch, con của Bê-đai-gia. Bê-đai-gia là con của Cô-lai-gia, con của Ma-a-sê-gia. Ma-a-sê-gia là con của Y-thiên, con của Giê-sai-gia.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Thiab nws cov kwvtij Kanpai thiab Xaslai, huvsi muaj 928 leej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8và sau người có Gáp-bai, và Sa-lai cùng chín trăm hai mươi tám người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Sau ông có Gáp-bai và Sa-lai cùng chín trăm hai mươi tám người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Cùng đi theo ông có Ga-bai và Sanh-lai. Tất cả gồm chín trăm hai mươi tám chiến sĩ.

Bản Dịch Mới (NVB)

8cùng với anh em ông, tổng cộng là 928 người dũng cảm;

Bản Phổ Thông (BPT)

8Kế sau người có Gáp-bai và Xa-lai, tổng cộng 928 người.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Yau‑ee uas yog Xikhi tus tub yog tus uas saib xyuas lawv, thiab Yuda uas yog Haxenu‑a tus tub yog tus thawj uas ob uas saib xyuas lub nroog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Giô-ên, con trai của Xiếc-ri, làm quan trưởng của chúng; còn Giu-đa, con trai của Ha-sê-nua, làm phó quản thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Giô-ên, con trai của Xiếc-ri, làm thị trưởng của họ, còn Giu-đa, con trai của Ha-sê-nua làm phó thị trưởng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Người chỉ huy đội quân nầy là Giô-ên con của Xích-ri; Giu-đa con của Ha-sê-nu-a làm phó thị trưởng.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Giô-ên, con Xiếc-ri, chỉ huy họ, và Giu-đa, con Ha-sê-nua, làm phó thị trưởng.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Giô-ên, con của Xích-ri được chỉ định cai quản họ, còn Giu-đa con Hát-sê-nua được chỉ định phụ tá coi sóc vùng mới trong thành.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Cov pov thawj yog Yedaya uas yog Yauyali tus tub, thiab Yakhi,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Trong những thầy tế lễ có Giê-đa-gia, con trai của Giô-gia-ríp, Gia-kin,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Về các thầy tế lễ có Giê-đa-gia là con trai của Giô-gia-ríp, Gia-kin

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Trong vòng các tư tế có Giê-đa-gia con của Giô-gia-ríp, Gia-kin,

Bản Dịch Mới (NVB)

10Các thầy tế lễ gồm có: Giê-đa-gia, con của Giô-gia-ríp, Gia-kin,

Bản Phổ Thông (BPT)

10Sau đây là những thầy tế lễ dọn vào cư ngụ trong Giê-ru-sa-lem. Giê-đai-gia, con Giô-a-ríp, Gia-kin,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11thiab Xelaya uas yog Hikhiya tus tub, Hikhiya yog Mesulas tus tub, Mesulas yog Xadau tus tub, Xadau yog Melayau tus tub, Melayau yog Ahithu uas saib xyuas Vajtswv lub tuam tsev tus tub,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11và Sê-ra-gia, con trai của Hinh-kia, cháu của Mê-su-lam, chắt của Xa-đốc, chít của Mê-ra-giốt; Mê-ra-giốt là con trai của A-hi-túp, là quản lý đền của Đức Chúa Trời,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11và Sê-ra-gia là con trai của Hinh-kia, cháu của Mê-su-lam, chắt của Xa-đốc, chít của Mê-ra-giốt; Mê-ra-giốt, con trai của A-hi-túp, là quản lý đền của Đức Chúa Trời,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Sê-ra-gia con của Hinh-ki-a, con của Mê-su-lam, con của Xa-đốc, con của Mê-ra-giốt, con của A-hi-túp, người quản lý nhà của Ðức Chúa Trời,

Bản Dịch Mới (NVB)

11Sê-ra-gia, con Hinh-kia, cháu Mê-su-lam, chắt Xa-đốc, chút Mê-ra-giốt, chít A-hi-túp, thầy thượng tế quản lý đền thờ Đức Chúa Trời;

Bản Phổ Thông (BPT)

11và Xê-rai-gia, con Hinh-kia, người quản thủ đền thờ. Hinh-kia là con Mê-su-lam, con Xa-đốc. Xa-đốc là con Mê-rai-ốt, con A-hi-túp.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12thiab lawv cov kwvtij uas ua haujlwm ntawm lub tuam tsev, huvsi muaj 822 leeg. Thiab muaj Adaya uas yog Yelauhas tus tub, Yelauhas yog Pelaliya tus tub, Pelaliya yog Axi tus tub, Axi yog Xekhaliya tus tub, Xekhaliya yog Pasaw tus tub, Pasaw yog Makhiya tus tub,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12cùng các anh em họ làm công việc của đền, là tám trăm hai mươi hai người. Lại có A-đa-gia, con trai của Giê-rô-ham, cháu của Phê-la-lia, chắt của Am-si, chít của Xa-cha-ri; Xa-cha-ri là con trai của Pha-su-rơ, cháu của Manh-ki-gia,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12cùng các anh em của họ làm công việc trong đền thờ, tổng cộng là tám trăm hai mươi hai người. Cũng có A-đa-gia, con trai của Giê-rô-ham, cháu của Phê-la-lia, chắt của Am-si, chít của Xa-cha-ri; Xa-cha-ri là con trai của Pha-su-rơ, cháu của Manh-ki-gia

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12cùng với những người bà con dòng họ của họ làm việc trong Ðền Thờ, tổng cộng được tám trăm hai mươi hai người. Ngoài ra, có A-đa-gia con của Giê-rô-ham, con của Pê-la-li-a, con của Am-xi, con của Xa-cha-ri-a, con của Pát-khua, con của Manh-ki-gia,

Bản Dịch Mới (NVB)

12cùng với các thầy tế lễ khác phục vụ trong đền thờ, tổng cộng là 822 người; A-đa-gia, con Giê-rô-ham, cháu Phê-la-dia, chắt Am-si, chút Xa-cha-ri, chít Phát-hua, Phát-hua là con Manh-ki-gia,

Bản Phổ Thông (BPT)

12Cũng có những người khác với họ là những người làm việc trong đền thờ. Tổng cộng 822 người. Có A-đai-gia, con Giê-rô-ham. Giê-rô-ham là con Bê-la-lia, con Am-xi. Am-xi là con Xa-cha-ri, con Bát-sua. Bát-sua là con Manh-ki-gia.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13thiab nws cov kwvtij, uas ua thawj hauv lawv cum, huvsi 242 leeg. Thiab muaj Amasai uas yog Axalee tus tub, Axalee yog Axai tus tub, Axai yog Mesilemau tus tub, Mesilemau yog Imaw tus tub,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13cùng các anh em họ, đều là trưởng tộc, số là hai trăm bốn mươi hai người. Cũng có A-ma-sai, con trai của A-xa-rên, cháu của Ạc-xai, chắt của Mê-si-lê-mốt, chít của Y-mê,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13cùng các anh em của họ đều là trưởng tộc, tổng cộng là hai trăm bốn mươi hai người. Ngoài ra còn có A-mát-sai, con trai của A-xa-rên, cháu của Ạc-xai, chắt của Mê-si-lê-mốt, chít của Y-mê

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13cùng với những người bà con dòng họ của ông ấy, những tộc trưởng trong gia tộc của họ, tổng cộng được hai trăm bốn mươi hai người. Cũng có A-ma-sai con của A-xa-rên, con của A-xai, con của Mê-sin-lê-mốt, con của Im-me,

Bản Dịch Mới (NVB)

13cùng với các thầy tế lễ khác, đều là trưởng tộc, hết thảy là 242 người; A-ma-sai, con A-xa-rên, cháu Ác-xai, chắt Mê-si-lê-mốt, chút Y-mê,

Bản Phổ Thông (BPT)

13Cũng có các chủ gia đinh cùng với ông. Tổng cộng 242 người. Ngoài ra còn có A-mát-sai, con A-xa-rên. A-xa-rên là con A-xai, con Mê-si-lê-mốt. Mê-si-lê-mốt là con Im-mê.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14thiab lawv cov kwvtij uas yog neeg muaj zog siab loj siab tuab, huvsi muaj 128 leej. Tus uas saib xyuas lawv yog Xadi‑ee uas yog Hakedauli tus tub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14và các anh em họ, đều là người mạnh dạn và can đảm, số được một trăm hai mươi tám người. Xáp-đi-ên, con trai của Ghê-đô-lim, làm quan trưởng của chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14và các anh em của họ đều là những người mạnh mẽ và can đảm, tổng cộng là một trăm hai mươi tám người. Xáp-đi-ên, con trai của Hát-ghê-đô-lim, là người chỉ huy của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14cùng với những người bà con dòng họ của ông ấy, những chiến sĩ dũng mãnh, tổng cộng được một trăm hai mươi tám người. Người lãnh đạo của họ là Xáp-đi-ên con của Ha-ghê-đô-lim.

Bản Dịch Mới (NVB)

14cùng với các thầy tế lễ khác, toàn là chiến sĩ dũng cảm, hết thảy là 128 người. Xáp-di-ên, con Hạt-ghê-đô-lim, chỉ huy họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Cũng có những dũng sĩ cùng với A-ma-sai. Cộng tất cả 128 người. Xáp-đi-ên con của Ha-ghê-đô-lim được cử giám thị họ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Cov Levi yog Semaya uas yog Hasus tus tub, Hasus yog Alikhas tus tub, Alikhas yog Hasanpiya tus tub, Hasanpiya yog Npuni tus tub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Trong người Lê-vi có Sê-ma-gia, con trai của Ha-súp, cháu của A-ri-kham, chắt của Ha-sa-bia, chít của Bun-ni;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Về người Lê-vi có Sê-ma-gia, con trai của Ha-súp, cháu của A-ri-kham, chắt của Ha-sa-bia, chít của Bun-ni.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Trong vòng những người Lê-vi có Sê-ma-gia con của Hạc-súp, con của A-xơ-ri-cam, con của Ha-sa-bi-a, con của Bun-ni.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Những người Lê-vi gồm có: Sê-ma-gia, con Ha-súp, cháu A-ri-kham, chắt Ha-sa-kia, chút Bun-ni;

Bản Phổ Thông (BPT)

15Sau đây là những người Lê-vi dọn vào Giê-ru-sa-lem. Có Sê-mai-gia con Hát-súp. Hát-súp là con A-ri-cam, con của Ha-sa-bia. Ha-sa-bia là con của Bu-ni.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Thiab muaj Sanpethai thiab Yauxanpa uas yog cov Levi li thawj uas saib xyuas tej haujlwm ib ncig nraum Vajtswv lub tuam tsev,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16trong các trưởng tộc người Lê-vi có Sa-bê-thai và Giô-xa-bát được cắt coi sóc công việc ngoài của đền Đức Chúa Trời;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Trong các trưởng tộc người Lê-vi có Sa-bê-thai và Giô-xa-bát được giao coi sóc công việc bên ngoài của đền Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Sa-bê-thai và Giô-xa-bát là hai người lãnh đạo của người Lê-vi làm những việc bên ngoài nhà của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Sa-bê-thai và Giô-xa-bát, thuộc cấp lãnh đạo người Lê-vi, trông coi các việc bên ngoài đền thờ;

Bản Phổ Thông (BPT)

16Rồi có Sa-bê-thai và Giô-xa-bát, hai lãnh tụ người Lê-vi chịu trách nhiệm coi sóc bên ngoài đền thờ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17thiab muaj Mathaniya uas yog Mikha tus tub, Mikha yog Xadi tus tub, Xadi yog Axas tus tub, Axas yog tus uas coj hu nkauj thov ua Vajtswv tsaug. Thiab yog Npanpukhiya uas yog tus thawj uas ob hauv nws cov kwvtij. Thiab yog Apada uas yog Samu‑a tus tub, Samu‑a yog Kalas tus tub, Kalas yog Yeduthu tus tub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17còn Mát-ta-nia, con trai của Mi-chê, cháu của Xáp-đi, chắt của A-sáp, làm đầu về việc hát lời khen ngợi trong lúc cầu nguyện, cùng Bác-bu-kia, là người thứ nhì trong anh em mình, và Áp-đa, con trai của Sa-mua, cháu của Ga-la, chắt của Giê-đu-thun.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Còn Mát-ta-nia, con trai của Mi-chê, cháu của Xáp-đi, chắt của A-sáp, làm trưởng ban hướng dẫn việc ca ngợi Chúa trong lúc cầu nguyện; cũng có Bác-bu-kia là người thứ nhì trong anh em mình và Áp-đa, con trai của Sa-mua, cháu của Ga-la, chắt của Giê-đu-thun.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Mát-ta-ni-a con của Mi-ca, con của Xáp-đi, con của A-sáp, là trưởng ban hướng dẫn hội chúng dâng lời cầu nguyện cảm tạ; Bạc-bu-ki-gia làm phó ban trong vòng những người bà con dòng họ của ông ấy. Ngoài ra còn có Áp-đa con của Sam-mua, con của Ga-lanh, con của Giê-đu-thun.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Mát-tan-gia, con Mi-ca, cháu Xáp-đi, chắt A-sáp, trưởng ban tôn vinh khởi xướng bài ca cảm tạ trong giờ cầu nguyện; Bạc-bu-kia giữ chức phó trưởng ban giữa vòng người Lê-vi; và Áp-đa, con Sa-mua, cháu Ga-la, chắt Giê-đu-thun.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Có Mát-tha-nia, con của Mai-ca. Mai-ca là con Xáp-đi, con của A-sáp. Ma-tha-nia là người hướng dẫn việc tạ ơn và cầu nguyện. Có Bác-bu-kia, người đứng hàng nhì chịu trách nhiệm giám thị người Lê-vi. Sau đó có Áp-đa, con Sam-mua. Sam-mua là con Ga-lanh, con Giê-đu-thun.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Cov Levi hauv lub nroog dawb huv sawvdaws muaj 284 leeg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Hết thảy người Lê-vi ở trong thành thánh, được hai trăm tám mươi bốn người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Tất cả người Lê-vi ở trong thành thánh là hai trăm tám mươi bốn người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Tổng số những người Lê-vi phục vụ trong thành thánh được hai trăm tám mươi bốn người.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Tổng cộng những người Lê-vi sống trong thành thánh là 284 người.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Tổng cộng 284 người Lê-vi cư ngụ trong thành thánh Giê-ru-sa-lem.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Cov uas zov tej rooj loog yog Akhu, Thamoo thiab ob tug cov kwvtij uas zov ntawm tej rooj loog huvsi muaj 172 leeg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Những kẻ canh giữ cửa, là A-cúp, Tanh-môn, và các anh em họ, được một trăm bảy mươi hai người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Những người gác cổng là A-cúp, Tanh-môn và các anh em của họ được một trăm bảy mươi hai người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Trong vòng những người giữ cửa có Ạc-cúp, Tanh-môn, và những người bà con dòng họ của họ lo việc canh gác ở các cửa, tổng cộng được một trăm bảy mươi hai người.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Những người gác cổng gồm có A-cúp, Tanh-môn, và các anh em canh giữ cổng, tổng cộng là 172 người.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Các người gác cửa dọn vào Giê-ru-sa-lem là Ác-cúp, Thanh-môn, và những người khác cùng với họ. Tổng cộng 172 người gác cổng thành.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Cov Yixayee thiab cov pov thawj thiab cov Levi uas tsis hais rau hauv no sawvdaws nyob hauv Yuda txhua lub moos, lawv txhua tus nyias nyob hauv nyias qub txeeg qub teg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Các người Y-sơ-ra-ên khác, những thầy tế lễ, và người Lê-vi, đều ở trong các thành của xứ Giu-đa, mỗi người trong cơ nghiệp mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Những người Y-sơ-ra-ên khác, những thầy tế lễ và người Lê-vi đều sống trong các thành của xứ Giu-đa, mỗi người ở trong sản nghiệp mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Những người còn lại của dân I-sơ-ra-ên, cùng với các tư tế và những người Lê-vi, tất cả đều sống trong các thành của Giu-đa, ai nấy đều sống trong sản nghiệp của mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Những người còn lại trong dân Y-sơ-ra-ên, thầy tế lễ, và người Lê-vi, sống trong khắp các thành thuộc Giu-đa, mỗi người trong phần đất thừa hưởng của cha ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Còn những người Ít-ra-en, các thầy tế lễ, và người Lê-vi khác cư ngụ trên đất của họ rải rác trong các thị trấn xứ Giu-đa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Tiamsis cov tub teg tub taws uas ua haujlwm ntawm lub tuam tsev nyob saum lub roob Aufee, mas Xiha thiab Kipa kav lawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Người Nê-thi-nim đều ở tại Ô-phên; Xi-ba và Ghít-ba làm quan trưởng của người Nê-thi-nim.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Những người phục vụ đền thờ đều ở tại Ô-phên; Xi-ha và Ghít-ba lãnh đạo nhóm người nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Nhưng những người phục vụ Ðền Thờ đều sống ở Ô-phên. Xi-ha và Ghích-pa là hai người chỉ huy của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Những người phục dịch đền thờ cư ngụ tại Ô-phên; Xi-ha và Ghít-ba quản lý những người này.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Những đầy tớ phục vụ trong đền thờ cư ngụ trên đồi Ô-phên, có Xi-ha và Ghít-ba giám thị họ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Tus uas saib cov Levi hauv Yeluxalees yog Uxi uas yog Npani tus tub, Npani yog Hasanpiya tus tub, Hasanpiya yog Mathaniya tus tub, Mathaniya yog Mikha tus tub, Mikha yog Axas caj ces uas yog cov hu nkauj rau thaum ua kevcai hauv Vajtswv lub tuam tsev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22U-xi, con trai của Ba-ni, cháu của Ha-sa-bia, chắt của Mát-ta-nia, chít của Mi-chê về dòng dõi A-sáp, là kẻ ca hát, được đặt cai trị người Lê-vi tại Giê-ru-sa-lem, lo làm công việc của đền Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Người giám sát những người Lê-vi ở Giê-ru-sa-lem là U-xi, con trai của Ba-ni, cháu của Ha-sa-bia, chắt của Mát-ta-nia, chít của Mi-chê, thuộc dòng dõi A-sáp là các ca sĩ, lo phục vụ trong đền Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Người lãnh đạo tất cả những người Lê-vi ở Giê-ru-sa-lem là U-xi con của Ba-ni, con của Ha-sa-bi-a, con của Mát-ta-ni-a, con của Mi-ca, tức con cháu của A-sáp, dòng dõi của những người phụ trách việc ca hát thờ phượng Ðức Chúa Trời tại Ðền Thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Người chỉ huy những người Lê-vi sống tại Giê-ru-sa-lem là U-xi, con Ba-ni, cháu Ha-sa-bia, chắt Mát-tan-gia, chút Mi-ca, thuộc dòng A-sáp, là dòng các ca nhạc sĩ chịu trách nhiệm về sự thờ phượng trong đền thờ Đức Chúa Trời,

Bản Phổ Thông (BPT)

22U-xi, con Ba-ni được cử làm giám thị các người Lê-vi ở Giê-ru-sa-lem. Ba-ni là con Ha-sa-bia, con Mát-tha-nia. Mát-tha-nia là con Mai-ca. U-xi là một trong các con cháu A-sáp là những ca sĩ lo cho các buổi lễ trong đền thờ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23Rau qhov vajntxwv nkaw lus li no txog lawv thiab muab nqe rau lawv raws li uas niaj hnub cheem tsum.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vì có lệnh vua truyền về việc của chúng, và có một phần lương định cấp cho những kẻ ca hát, ngày nào cần dùng theo ngày nấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Cũng có lệnh của vua liên quan đến các ca sĩ, và những quy định công việc hằng ngày cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Về những người ca hát thờ phượng, vua truyền lịnh phải cung cấp một phần cố định hằng ngày cho họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

23vì có lệnh vua ban truyền ấn định trọng trách hằng ngày cho các ca nhạc sĩ.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Các ca sĩ được đặt dưới lệnh của vua, lệnh nầy định việc cho họ từng ngày.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24Thiab Mesexanpee tus tub Pethahiya uas yog Yuda tus tub Xelag caj ces ua vajntxwv tim xyoob saib txhua yam haujlwm uas ntsig txog cov pejxeem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Phê-ta-hia, con trai của Mê-sê-xa-bê-ên, về dòng Xê-ra, là con của Giu-đa, giúp vua cai trị mọi việc dân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Phê-tha-hia, con trai của Mê-sê-xa-bê-ên, thuộc dòng dõi Xê-ra là con trai của Giu-đa, giúp vua cai trị dân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ngoài ra, Pê-tha-hi-a con của Mê-sê-xa-bên, dòng dõi của Xê-ra, con cháu của Giu-đa, đã được vua lập làm người giải quyết mọi việc cho dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Phê-ta-hia, con Mê-sê-xa-bên, thuộc dòng Xê-ra, con Giu-đa, cố vấn cho vua trong mọi công việc liên hệ đến dân chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Bê-tha-nia, con Mê-sê-xa-bên là phát ngôn viên của vua. Mê-sê-xa-bên là một trong những con cháu của Xê-ra, con Giu-đa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25Tej zej zog thiab tej teb uas nyob ib ncig, mas cov pejxeem Yuda qee leej nyob hauv Khiliya Anpa thiab tej zej zog uas nyob ib ncig lub moos ntawd, thiab hauv Dinpoo thiab tej zej zog uas nyob ib ncig, thiab hauv Yekhaxe‑ee thiab tej zej zog uas nyob ib ncig,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Còn về các hương thôn và đồng ruộng của nó, có mấy người Giu-đa ở tại Ki-ri-át-A-ra-ba, và trong các làng nó, tại Đi-bôn và các làng nó, tại Giê-cáp-xê-ên và các làng nó,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Còn về các làng mạc và đồng ruộng, có một số người Giu-đa sống tại Ki-ri-át A-ra-ba và trong các làng mạc phụ cận, tại Đi-bôn và các làng mạc phụ cận, tại Giê-cáp-xê-ên và các làng mạc phụ cận,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Về các làng mạc và các cánh đồng trực thuộc, một số con cháu của Giu-đa định cư tại Ki-ri-át Ạc-ba và các thị trấn trực thuộc, Ði-bôn và các thị trấn trực thuộc, Giê-cáp-xê-ên và các làng trực thuộc,

Bản Dịch Mới (NVB)

25Sau đây là những vùng định cư, kể cả ruộng nương. Một số người Giu-đa định cư ở Ki-ri-át A-ra-ba và các thôn ấp phụ cận, Đi-bôn và các thôn ấp phụ cận, Giê-cáp-xê-ên và các xã phụ cận,

Bản Phổ Thông (BPT)

25Một số người trong xứ Giu-đa sống trong các làng có ruộng nương bao bọc. Họ sống trong Ki-ri-át Ạc-ba và vùng phụ cận, Đi-bôn và vùng phụ cận, Giê-cáp-xi-ên và vùng phụ cận,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

26thiab hauv Yesua thiab hauv Maulada thiab hauv Npe‑pele,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26tại Giê-sua, Mô-la-đa, Bết-Phê-lê,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26tại Giê-sua, Mô-la-đa, Bết Phê-lết,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Giê-sua, Mô-la-đa, Bết Pê-lết,

Bản Dịch Mới (NVB)

26Giê-sua, Mô-la-đa, Bết-phê-lê,

Bản Phổ Thông (BPT)

26ở Giê-sua, Mô-la-đa, Bết-Bê-lết,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

27hauv Haxasu‑as, hauv Npe‑awsenpa, thiab tej zej zog uas nyob ib ncig lub moos ntawd,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Hát-sa-Su-anh, Bê-e-Sê-ba và trong các làng nó,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Hát-sa Su-anh, Bê-e Sê-ba và trong các làng mạc phụ cận,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ha-xa Su-anh, Bê-e Sê-ba và các thị trấn trực thuộc,

Bản Dịch Mới (NVB)

27Hát-sa-su-anh, Bê-e-sê-ba và các thôn ấy phụ cận,

Bản Phổ Thông (BPT)

27Ha-xa Su-anh, Bê-e-sê-ba và vùng phụ cận,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

28hauv Xilaj, hauv Mekhauna thiab tej zej zog uas nyob ib ncig lub moos ntawd,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28tại Xiếc-lác, Mê-cô-na và trong các làng nó,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28tại Xiếc-lác, Mê-cô-na và trong các làng mạc phụ cận,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Xích-lắc, Mê-cô-na và các thị trấn trực thuộc,

Bản Dịch Mới (NVB)

28Xiếc-lác, Mê-cô-na và các thôn ấp phụ cận,

Bản Phổ Thông (BPT)

28ở Xiếc-lác và Mê-cô-na và vùng phụ cận,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

29hauv Eelimoo, hauv Xaula, hauv Yamu,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29tại Ên-Rim-môn, Xô-ra, Giạt-mút,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29tại Ên-rim-môn, Xô-ra, Giạt-mút,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ên Rim-môn, Xô-ra, Giạc-mút,

Bản Dịch Mới (NVB)

29En-rim-môn, Xô-ra, Giát-mút,

Bản Phổ Thông (BPT)

29ở Ên-Rim-môn, Xô-ra, Giạt-mút,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

30hauv Xanau‑a, hauv Adulas thiab tej zej zog uas nyob ib ncig tej moos ntawd, thiab hauv Lakhi thiab tej teb ntawm lub moos ntawd, thiab hauv Axekha thiab tej zej zog uas nyob ib ncig lub moos ntawd. Lawv txawm ua zos nyob txij Npe‑awsenpa mus txog lub hav Hinoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30tại Xa-nô-a, A-đu-lam và các làng nó; tại trong La-ki và các đồng ruộng nó, trong A-xê-ca và các làng nó. Vậy, chúng ở từ Bê-e-Sê-ba cho đến trũng Hin-nôm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30tại Xa-nô-a, A-đu-lam và các làng mạc phụ cận; tại La-ki và các đồng ruộng phụ cận, và tại A-xê-ca và các làng mạc phụ cận. Vậy họ định cư từ Bê-e Sê-ba cho đến thung lũng Hin-nôm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Xa-nô-a, A-đu-lam và các làng trực thuộc, La-kích và những cánh đồng trực thuộc, A-xê-ca và các làng trực thuộc. Như vậy con cháu của Giu-đa định cư từ Bê-e Sê-ba cho đến Thung Lũng của Hin-nôm.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Xa-nô-a, A-đu-lam và các xã phụ cận, La-kích và đồng ruộng chung quanh, A-xê-ka và các thôn ấp phụ cận. Vậy họ định cư từ Bê-e-sê-ba cho đến thung lũng Hin-nôm.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Xa-noa, A-đu-lam và các làng mạc, ở La-kích và các đồng ruộng quanh đó, ở A-xê-ka và vùng phụ cận. Như thế họ định cư từ Bê-e-sê-ba chạy đến Thung lũng Hin-nôm.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

31Cov pejxeem Npeeyamee kuj nyob ntu txuas ntawm Kenpa mus, yog hauv Mimaj, Aiya, Npe‑ee thiab tej zej zog uas nyob ib ncig lub moos ntawd,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Người Bên-gia-min cũng ở từ Ghê-ba cho đến Mích-ma, A-gia, Bê-tên và các làng nó;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Người Bên-gia-min cũng sống từ Ghê-ba cho đến Mích-ma, A-gia, Bê-tên và các làng mạc của nó,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Con cháu của Bên-gia-min định cư từ Ghê-ba trở đi, tại Mích-mát, Ai-gia, Bê-tên và các làng trực thuộc,

Bản Dịch Mới (NVB)

31Một số người Bên-gia-min định cư ở Ghê-ba, Mích-ma, A-gia, Bê-tên và các thôn ấp phụ cận,

Bản Phổ Thông (BPT)

31Các con cháu của Bên-gia-min từ Ghê-ba sống ở Mích-mát, Ai-gia, Bê-tên và vùng phụ cận,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

32ntawm Anathau, Nau, Ananiya,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32và ở tại A-na-tốt, Nóp, A-na-nia,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32và tại A-na-tốt, Nốp, A-na-nia,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32A-na-thốt, Nốp, A-na-ni-a,

Bản Dịch Mới (NVB)

32A-na-tốt, Nóp, A-na-nia,

Bản Phổ Thông (BPT)

32ở A-na-tốt, Nóp, A-na-nia,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

33Haxau, Lama, Kitha‑i,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Hát-so, Ra-ma, Ghi-tha-im,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Hát-so, Ra-ma, Ghi-tha-im.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Ha-xơ, Ra-ma, Ghi-ta-im,

Bản Dịch Mới (NVB)

33Nát-so, Ra-ma, Ghi-tha-im,

Bản Phổ Thông (BPT)

33Hát-xo, Ra-ma, Ghít-ta-im,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

34Hadi, Xenpau‑i, Nenpala,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Ha-đít, Sê-bô-im, Nê-ba-lát,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Ha-đít, Sê-bô-im, Nê-ba-lát,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Ha-đi, Xê-bô-im, Nê-ba-lát,

Bản Dịch Mới (NVB)

34Ha-đi, Xê-bô-im, Nê-ba-lát,

Bản Phổ Thông (BPT)

34Ha-đích, Xê-bô-im, Nê-ba-lát,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

35Lau thiab Aunau, yog cov Kws txawj txhua yam lub hav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Lô-đơ, và Ô-nô, tức là trũng của các thợ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Lót và Ô-nô tức là thung lũng của các người thợ thủ công.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Lốt, Ô-nô, và Thung Lũng của Các Nghệ Nhân.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Lô-đơ, Ô-nô, và thung lũng những người thợ thủ công.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Lót, Ô-nô, và trong Thung lũng của các Thợ thủ công.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

36Thiab cov Levi qee pab uas nyob hauv Yuda kuj mus nrog cov Npeeyamee nyob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Từ trong các người Lê-vi có mấy ban ở Giu-đa hiệp với Bên-gia-min.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Và một số người Lê-vi vốn sinh sống ở Giu-đa đã đến sống với người Bên-gia-min.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Một số gia tộc người Lê-vi được cắt cử từ Giu-đa đến sống giữa người Bên-gia-min.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Một số gia tộc người Lê-vi vốn ở Giu-đa gia nhập địa phận Bên-gia-min.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Một vài nhóm người Lê-vi thuộc xứ Giu-đa định cư trong đất của chi tộc Bên-gia-min.