So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1這月二十四日,以色列人聚集禁食,他們披麻蒙灰。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ngày hai mươi bốn tháng ấy, dân Y-sơ-ra-ên nhóm lại, cữ ăn, mặc bao và phủ bụi đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vào ngày hai mươi bốn tháng ấy, dân Y-sơ-ra-ên nhóm lại kiêng ăn, mặc vải sô và rải bụi đất trên đầu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vào ngày hai mươi bốn tháng ấy, dân I-sơ-ra-ên họp lại với nhau để kiêng ăn, mặc vải thô, và rắc bụi đất trên đầu.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ngày hai mươi bốn tháng ấy, dân Y-sơ-ra-ên họp lại, kiêng ăn, quấn vải thô, rải bụi đất lên đầu.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Vào ngày hai mươi bốn tháng đó, dân Ít-ra-en họp nhau lại. Họ cữ ăn và mặc vải sô, phủ bụi đất lên đầu để tỏ sự buồn thảm.

和合本修訂版 (RCUV)

2以色列的後裔與所有的外邦人分別出來,站着承認自己的罪和祖先的罪孽。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Dòng Y-sơ-ra-ên chia rẽ các người ngoại, đứng dậy xưng tội lỗi mình và sự gian ác của tổ phụ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Những người thuộc dòng giống Y-sơ-ra-ên đã tách biệt khỏi người ngoại đều đứng dậy xưng tội lỗi của mình và sự gian ác của tổ phụ mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Dân I-sơ-ra-ên tự tách biệt họ ra khỏi mọi người thuộc các chủng tộc khác. Họ đứng dậy xưng tội của họ và tội của tổ tiên họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Những người thuộc gốc Y-sơ-ra-ên phân rẽ với hết thảy những người ngoại quốc. Họ đứng và xưng nhận tội lỗi của chính mình, và sự gian ác của tổ tiên mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Những người gốc Ít-ra-en tách ra khỏi những người ngoại quốc. Họ đứng lên xưng tội mình và tội của tổ tiên mình.

和合本修訂版 (RCUV)

3那日的四分之一,他們站在自己的地方念耶和華-他們上帝的律法書,又在那日的四分之一認罪,敬拜耶和華-他們的上帝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Chúng đứng dậy tại chỗ mình, đọc trong sách luật pháp của Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, lâu đến phần tư ngày; trong một phần tư khác, chúng xưng tội và thờ lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Họ đứng tại chỗ và đọc trong sách luật pháp của Giê-hô-va Đức Chúa Trời trong một phần tư ngày, và dành một phần tư khác để xưng tội và thờ phượng Giê-hô-va Đức Chúa Trời của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Họ đứng tại chỗ của họ và đọc Luật Pháp của Ðức Chúa Trời của họ trong nửa buổi, còn nửa buổi kia họ xưng tội và thờ phượng CHÚA, Ðức Chúa Trời của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Họ đứng nguyên tại chỗ, đọc Kinh Luật của CHÚA suốt một phần tư ngày, rồi họ xưng tội và thờ phượng CHÚA thêm một phần tư ngày nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Họ đứng suốt ba tiếng đồng hồ liền để nghe đọc Sách Giáo Huấn của CHÚA là Thượng Đế của họ. Ba tiếng đồng hồ kế tiếp họ xưng tội và thờ phụng CHÚA là Thượng Đế của họ.

和合本修訂版 (RCUV)

4耶書亞巴尼甲篾示巴尼布尼示利比巴尼基拿尼站在利未人的臺階上,大聲哀求耶和華-他們的上帝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Bấy giờ, Giê-sua, Ba-ni, Cát-mi-ên, Sê-ba-nia, Bun-ni, Sê-rê-bia, Ba-ni, và Kê-na-ni, đứng dậy tại trên sạp người Lê-vi, và kêu cầu lớn tiếng cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Bấy giờ Giê-sua, Ba-ni, Cát-mi-ên, Sê-ba-nia, Bun-ni, Sê-rê-bia, Ba-ni và Kê-na-ni đứng trên bục dành cho người Lê-vi và kêu cầu lớn tiếng với Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Bấy giờ Ba-ni, Giê-sua, Cát-mi-ên, Sê-ba-ni-a, Bun-ni, Sê-rê-bi-a, Ba-ni, và Kê-na-ni đứng trên các bục dành cho người Lê-vi và lớn tiếng kêu cầu với CHÚA, Ðức Chúa Trời của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Giê-sua, Ba-ni, Cát-mi-ên, Sê-ba-nia, Bun-ni, Sê-rê-bia, Ba-ni, và Kê-na-nia đứng trên bực cao của người Lê-vi, và lớn tiếng kêu cầu CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Những người Lê-vi sau đây đứng trên bậc thang: Giê-sua, Ba-ni, Cát-miên, Sê-ba-nia, Bun-ni, Sê-rê-bia, Ba-ni, và Ca-na-ni. Họ lớn tiếng kêu cầu cùng CHÚA là Thượng Đế mình.

和合本修訂版 (RCUV)

5利未耶書亞甲篾巴尼哈沙尼示利比荷第雅示巴尼毗他希雅說:「起來,稱頌耶和華-你們的上帝,永世無盡:『你榮耀之名是應當稱頌的,超乎一切稱頌和讚美。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Khi ấy những người Lê-vi, là Giê-sua, Cát-mi-ên, Ba-ni, Ha-sáp-nia, Sê-rê-bia, Hô-đia, Sê-ba-nia, và Phê-ta-hia nói rằng: Hãy đứng dậy, ngợi khen Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi, là Đấng hằng có đời đời kiếp kiếp! Đáng khen ngợi danh vinh hiển của Ngài, vẫn trổi cao hơn các sự chúc tụng và các lời khen ngợi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Những người Lê-vi là Giê-sua, Cát-mi-ên, Ba-ni, Ha-sáp-nia, Sê-rê-bia, Hô-đia, Sê-ba-nia và Phê-ta-hia nói:“Xin chúng ta cùng đứng dậy chúc tụng Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng ta,Là Đấng vĩnh hằng!Đáng ca ngợi danh vinh quang của Ngài,Danh vượt lên trên mọi lời chúc tụng và ngợi ca.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Kế đó, những người Lê-vi là Giê-sua, Cát-mi-ên, Ba-ni, Ha-sáp-nê-gia, Sê-rê-bi-a, và Pê-tha-hi-a nói, “Hãy đứng dậy và ca ngợi CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, Ðấng hiện hữu từ vô cùng trong quá khứ cho đến vô cùng trong tương lai.” Họ nói tiếp, “Chúc tụng danh vinh hiển của Ngài. Nguyện danh Ngài trỗi cao trên mọi lời chúc tụng và tôn vinh.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Kế đến, những người Lê-vi là Giê-sua, Cát-mi-ên, Ba-ni, Ha-sáp-nia, Sê-rê-bia, Hô-đi-gia, Sê-ba-nia (hoặc Sê-van-gia), và Phê-ta-hia (hoặc Phê-ta-gia) nói: “Xin chúng ta cùng đứng lên ca tụng CHÚA: Từ đời này qua đời kia, Nguyện xin mọi người ca tụng danh vinh hiển của Ngài, Là danh được tôn cao trên cả mọi lời chúc tụng, ngợi khen!

Bản Phổ Thông (BPT)

5Rồi những người Lê-vi sau đây lên tiếng: Giê-sua, Cát-miên, Ba-ni, Ha-sáp-nê-gia, Sê-rê-bia, Hô-đia, Sê-ba-nia, và Bê-tha-hia. Họ bảo,“Hãy đứng dậy ca ngợi CHÚA là Thượng Đế các ngươi, Đấng sống đời đời.”
“Đáng chúc tụng danh kỳ diệu của Ngài.Danh đó thật diệu kỳ hơn những lời chúc tụng và ca ngợi.

和合本修訂版 (RCUV)

6「『你,惟獨你是耶和華!你造了天和天上的天,以及天上的萬象,地和地上的萬物,海和海中所有的;一切的生命全都是你賞賜的。天軍都敬拜你。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ôi! chỉ một mình Chúa là Đức Giê-hô-va có một không hai; Chúa đã dựng nên các từng trời, và trời của các từng trời, cùng toàn cơ binh của nó, trái đất và các vật ở trên nó, biển và muôn vật ở dưới nó; Chúa bảo tồn những vật ấy, và cơ binh của các từng trời đều thờ lạy Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ôi! Chỉ một mình Chúa là Đức Giê-hô-va có một không hai;Chúa đã dựng nên các tầng trời và trời của các tầng trời cùng toàn cơ binh của chúng,Đất và mọi vật trên đất, biển và muôn vật dưới biển.Chúa bảo tồn các vật ấyVà cơ binh trên tầng trời đều thờ phượng Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Bấy giờ Ê-xơ-ra nói, “Ôi, chỉ một mình Ngài là CHÚA, Ðấng có một không hai. Chính Ngài đã dựng nên các từng trời và trời của các từng trời, cùng toàn thể thiên binh; Ngài đã dựng nên trái đất và mọi vật trên đất, biển và mọi vật trong biển. Chính Ngài ban sự sống cho muôn loài vạn vật. Toàn thể thiên binh thiên sứ đều sấp mình xuống thờ phượng Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Lạy CHÚA, chính Ngài là Đấng duy nhất! Ngài dựng nên các tầng trời, Các tầng trời cao ngất, Cùng với các thiên binh, Đất và mọi vật trên đất, Biển và mọi vật trong biển, Ngài bảo tồn tất cả, Và các thiên binh tôn thờ Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ngài là CHÚA duy nhất.Ngài tạo nên trời và các từng trời rất cao,cùng các ngôi sao.Ngài dựng nên trái đất và mọi loài trong đó,Biển và mọi loài trong biển;Ngài ban sự sống cho mọi loài.Các thiên thần phụng thờ Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

7你是耶和華上帝,曾揀選亞伯蘭,領他出迦勒底吾珥,給他改名叫亞伯拉罕

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Chúa ôi! Chúa là Giê-hô-va Đức Chúa Trời mà đã chọn Áp-ram, đem người khỏi U-rơ của dân Canh-đê, và ban cho người tên Áp-ra-ham.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Chúa ôi! Chúa là Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã chọn Áp-ram,Đem ông ra khỏi U-rơ của dân Canh-đêVà đổi tên ông thành Áp-ra-ham.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ngài là CHÚA, Ðức Chúa Trời, Ðấng đã chọn Áp-ram và đem ông ra khỏi U-rơ của người Canh-đê, và ban cho ông tên Áp-ra-ham.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Chính Ngài là CHÚA, là Đức Chúa Trời, Là Đấng chọn Áp-ra-ham, Ngài đem ông ra khỏi U-rơ xứ Canh Đê, Và đặt tên ông là Áp-ra-ham.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ngài là CHÚA, là Thượng Đế,Đấng đã chọn Áp-ram,mang người ra khỏi U-rơ thuộc vùng Ba-by-lônvà đổi tên người ra Áp-ra-ham.

和合本修訂版 (RCUV)

8你發現他在你面前心裏忠誠,就與他立約,要把迦南人、人、亞摩利人、比利洗人、耶布斯人、革迦撒人之地賜給他的後裔,並且你也實現了你的話,因為你是公義的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Chúa thấy lòng người trung thành tại trước mặt Chúa, và Chúa lập giao ước với người, đặng ban cho dòng dõi người xứ của dân Ca-na-an, dân Hê-tít, dân A-mô-rít, dân Phê-rê-sít, dân Giê-bu-sít, và dân Ghi-rê-ga-sít; Chúa có làm ứng nghiệm lời của Chúa, vì Chúa là công bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Chúa thấy lòng ông trung thành trước mặt ChúaVà Ngài lập giao ước với ông,Hứa ban cho dòng dõi ông đất của dân Ca-na-an, dân Hê-tít, dân A-mô-rít, dân Phê-rê-sít, dân Giê-bu-sít và dân Ghi-rê-ga-sít.Chúa đã làm ứng nghiệm lời của Chúa vì Chúa là công chính.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ngài đã thấy lòng ông trung thành với Ngài, nên đã lập với ông một giao ước, ban cho dòng dõi ông đất của dân Ca-na-an, dân Hi-ti, dân A-mô-ri, dân Pê-ri-xi, dân Giê-bu-si, và dân Ghi-ga-si. Ngài đã giữ những lời hứa của Ngài, vì Ngài là Ðấng công chính.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Khi Chúa thấy lòng ông trung thành với Ngài, Ngài lập giao ước với ông, Và hứa ban đất của dân Ca-na-an, Dân Hê-tít, dân A-mô, Dân Phê-rê, dân Giê-bu, và dân Ghi-rê (hoặc Ghia-gát), Cho dòng dõi ông. Chúa thực hiện lời Ngài hứa, Vì Ngài trung tín.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ngài nhận thấy người trung tín với Ngài,cho nên Ngài lập ước với ngườihứa cho dòng dõi người đất của dân Ca-na-an,dân Hê-tít, dân A-mô-rít,dân Phê-ri-sít, dân Giê-bu-sít, và dân Ghi-ga-sít.Ngài đã giữ lời hứa mình,Vì Ngài luôn luôn làm điều phải.

和合本修訂版 (RCUV)

9「『你曾看見我們祖先在埃及所受的困苦,垂聽他們在紅海邊的哀求,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Chúa có thấy sự khốn khổ của tổ phụ chúng tôi tại Ê-díp-tô, có nghe tiếng kêu la của chúng tại bên Biển Đỏ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Chúa đã thấy nỗi khốn khổ của tổ phụ chúng con tại Ai Cập,Có nghe tiếng kêu cầu của họ bên Biển Đỏ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ngài đã nhìn thấy cảnh khốn cùng của tổ tiên chúng con ở Ai-cập; Ngài đã nghe tiếng khóc than của họ bên bờ Hồng Hải.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Chúa thấy nổi thống khổ của tổ tiên chúng con tại Ai-cập, Ngài nghe tiếng kêu van của họ bên Biển Đỏ,

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ngài thấy các tổ tiên chúng tôi khổ sở nơi Ai-cập,và nghe họ kêu khóc nơi Hồng hải.

和合本修訂版 (RCUV)

10施行神蹟奇事在法老和他所有臣僕,以及他國中眾百姓身上,因為你知道他們向我們祖先行事狂傲。你也得了名聲,正如今日一樣。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10làm những dấu kỳ phép lạ nơi Pha-ra-ôn, nơi đầy tớ người và nơi toàn dân sự nước người; vì Chúa biết rằng họ có đối đãi tổ phụ chúng tôi cách kiêu căng, và Chúa có làm nổi danh Chúa như thể ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Làm những phép mầu dấu lạ chống lại Pha-ra-ôn,Và các quần thần cùng toàn dân trong nước,Vì Chúa biết chúng đã đối đãi tổ phụ chúng con một cách kiêu căng.Chúa đã làm rạng danh Chúa cho đến ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ngài đã sai các phép lạ và các dấu kỳ của Ngài đến đối phó với Pha-ra-ôn, với bầy tôi của vua ấy, và với toàn dân trong xứ đó, vì Ngài biết rõ dân Ai-cập đã đối xử với họ cách hống hách như thế nào. Ngài đã làm cho danh Ngài được lừng lẫy cho đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Chúa thực hiện dấu kỳ phép lạ Chống lại Pha-ra-ôn, quần thần và toàn dân trong lãnh thổ người, Vì Chúa biết chúng cư xử ngang ngược Với tổ phụ chúng con, Vậy uy danh Chúa vang lừngCho đến ngày nay,

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ngài làm nhiều điều kỳ diệu nghịch lại vua Ai-cập,nghịch lại các quần thần và dân chúng của người,vì Ngài biết họ rất tự phụ.Ngài nổi danh như ngày nay.

和合本修訂版 (RCUV)

11你在我們祖先面前把海分開,使他們走過海中乾地,將追趕他們的人拋在深海,如石頭拋在大水中。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Chúa có phân rẽ biển trước mặt chúng nó, để chúng nó đi ngang qua giữa biển trên đất khô; còn những kẻ đuổi theo, Chúa bèn ném họ dưới vực sâu, như ném đá trong nước lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Chúa rẽ biển trước mặt dân NgàiĐể họ đi qua trên đất khô giữa lòng biển.Còn những kẻ đuổi theo, Chúa ném chúng dưới vực sâuNhư ném đá xuống nước lớn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ngài đã rẽ biển ra trước mặt họ, để họ có thể đi qua giữa lòng biển trên đất khô; còn những kẻ đuổi theo họ, Ngài quăng chúng vào vực thẳm như một cục đá bị ném vào dòng nước mạnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Chúa phân rẽ biển trước mặt họ, Họ đi ngang qua biển như trên đất khô. Nhưng Chúa ném kẻ đuổi theo họ vào biển sâu, Như ném đá vào dòng nước lũ.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ngài rẽ biển trước mắt tổ tiên chúng tôi;họ đi ngang qua trên đất khô,Nhưng Ngài xô những kẻ đuổi theo họ xuống nước sâu,như hòn đá bị quăng vào dòng nước chảy mạnh.

和合本修訂版 (RCUV)

12白晝你用雲柱引導他們,黑夜你用火柱照亮他們當行的路。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ban ngày, Chúa dẫn dắt chúng bằng một trụ mây, và ban đêm bằng một trụ lửa, để chiếu sáng cho chúng trong con đường phải đi theo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ban ngày Chúa dẫn dắt họ bằng trụ mâyVà ban đêm bằng trụ lửa để chiếu sáng con đường họ đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ngoài ra, Ngài đã dẫn đưa họ ban ngày bằng một trụ mây và ban đêm bằng một trụ lửa để soi sáng cho họ trên con đường họ phải đi qua.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ban ngày, Chúa dựng trụ mây dẫn dắt họ, Ban đêm, Ngài dựng trụ lửa Soi sáng nẻo đường họ phải noi theo.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ban ngày Ngài dẫn dắt các tổ tiên chúng tôi bằng một trụ mây,còn ban đêm bằng một trụ lửa.Chúng soi đường để dân chúng đi.

和合本修訂版 (RCUV)

13你降臨在西奈山,從天上與他們說話,賜給他們正直的典章、真實的律法、美好的律例與誡命,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Chúa cũng giáng lâm tại trên núi Si-na-i, phán với chúng từ trên trời, ban cho chúng những luật lệ ngay thẳng, pháp độ chân thật, và những qui tắc cùng điều răn tốt lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Chúa ngự xuống trên núi Si-na-i,Từ trên trời Chúa phán với họ.Chúa ban những luật lệ và quy định ngay thẳng, công chính;Những quy tắc và điều răn tốt lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ngài cũng đã ngự xuống trên Núi Si-nai; từ trời Ngài đã phán dạy họ. Ngài đã ban cho họ các mạng lịnh chính trực, các luật pháp chân chính, cùng các luật lệ và các điều răn toàn hảo.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Chúa giáng lâm trên núi Si-nai, Từ trời cao Ngài phán với họ, Ngài ban cho họ Sắc luật ngay thẳng, Sắc lệnh chân thật, Quy luật và điều răn tốt lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ngài ngự xuống trên núi Si-nai,từ trời Ngài phán với tổ tiên chúng tôi.Ngài ban cho họ các luật lệ công bìnhvà những lời giáo huấn chân thật,những huấn lệnh và chỉ thị tốt lành.

和合本修訂版 (RCUV)

14又使他們知道你的聖安息日,並藉你僕人摩西傳給他們誡命、律例、律法。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Chúa khiến cho chúng biết ngày sa-bát thánh của Chúa, cậy Môi-se, tôi tớ của Chúa, truyền cho chúng những điều răn, qui tắc, và luật pháp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Chúa khiến họ biết ngày sa-bát thánh của Chúa,Và ban cho họ những điều răn, quy tắc và luật pháp,Qua Môi-se là đầy tớ Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ngài đã tỏ cho họ biết ngày Sa-bát thánh của Ngài, và đã ban cho họ các điều răn, luật lệ, và luật pháp của Ngài qua Mô-sê tôi tớ Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Chúa cho họ biết Về ngày Sa-bát thánh của Ngài, Chúa truyền dạy họ điều răn, quy luật, và sắc lệnh Qua Môi-se, tôi tớ Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ngài dạy họ về ngày Sa-bát thánh,và ban cho họ các chỉ thị, huấn lệnhqua Mô-se, tôi tớ Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

15你從天上賜下糧食給他們充飢,使水從磐石流出給他們解渴。你吩咐他們進去,得你起誓應許要賜給他們的地。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Từ các từng trời, Chúa ban cho chúng bánh đặng ăn đói, khiến hòn đá chảy ra nước cho chúng uống khát, phán biểu chúng vào nhận lấy xứ mà Chúa đã thề ban cho chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Từ trên trời Chúa ban bánh khi họ đói,Khiến hòn đá phun nước ra khi họ khát,Truyền bảo họ vào nhận lấy đất mà Chúa đã hứa ban cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ðể họ khỏi đói Ngài đã ban bánh từ trời xuống cho họ ăn; để họ khỏi khát Ngài đã khiến nước ngọt từ vầng đá tuôn ra cho họ uống. Ngài đã bảo họ đi vào chiếm lấy xứ mà Ngài đã thề sẽ ban cho họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ngài ban bánh từ trời khi họ đói, Ngài cho nước văng ra từ tảng đá khi họ khát, Chúa bảo họ vào chiếm lấy đất Ngài đã giơ tay lên thề ban cho họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Khi họ đói, Ngài ban cho họ bánh từ trời.Khi họ khát, Ngài ban cho họ nước uống từ tảng đá.Ngài bảo họ hãy vào chiếm xứ mà Ngài đã hứa ban cho họ.

和合本修訂版 (RCUV)

16「『但我們的祖先行事狂傲,硬着頸項不聽從你的誡命。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nhưng tổ phụ chúng tôi cư xử cách kiêu hãnh, cứng cổ mình, không nghe các điều răn của Chúa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nhưng tổ phụ chúng con cư xử cách kiêu ngạo và cứng cổ,Không nghe các điều răn của Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nhưng họ, tổ tiên của chúng con, đã ngang ngược và cứng cổ; họ đã không vâng theo các điều răn của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhưng tổ tiên chúng con ương ngạnh, cứng cổ, Không tuân giữ điều răn Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nhưng các tổ tiên chúng tôi kiêu căng và ương ngạnh,không vâng huấn lệnh của Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

17他們不肯順從,也不記念你在他們中間所行的奇事,竟硬着頸項,居心悖逆,自立領袖,要回埃及他們為奴之地。但你是樂意饒恕人,有恩惠,有憐憫,不輕易發怒,有豐盛慈愛的上帝,並沒有丟棄他們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17chẳng khứng vâng theo và không nhớ đến các phép lạ mà Chúa đã làm giữa chúng; nhưng chúng cứng cổ mình, và trong sự bội nghịch mình cắt một kẻ làm đầu đặng trở về nơi nô lệ của họ. Nhưng Chúa vốn một Đức Chúa Trời sẵn tha thứ, hay làm ơn, và thương xót, chậm nóng giận, và dư đầy nhân từ, Chúa không có lìa bỏ chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Họ không vâng lời và không nhớ đến các phép lạ mà Chúa đã thi hành giữa họ,Nhưng họ cứng cổ và trong khi nổi loạn,Họ chọn một người lãnh đạo để đưa họ trở về cảnh nô lệ.Nhưng Chúa là Đức Chúa Trời sẵn lòng tha thứ, hay làm ơn, và thương xót,Chậm nóng giận và đầy lòng nhân từ.Chúa vẫn không từ bỏ họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Họ đã không vâng lời và cũng không nhớ gì đến các phép lạ Ngài đã làm ở giữa họ, nhưng đã cứng cổ, và trong cơn phản loạn họ đã lập một kẻ lãnh đạo để dẫn họ trở về làm nô lệ. Nhưng Ngài là Ðức Chúa Trời sẵn lòng tha thứ, khoan dung độ lượng, thương xót, chậm giận, và đầy dẫy tình thương. Ngài đã không bỏ họ,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Họ không chịu vâng lời, Cũng không nhớ đến các phép lạ Ngài thực hiện ngay giữa họ, Nhưng lại cứng cổ, lập người lãnh đạo Đưa họ về kiếp sống nô lệ tại Ai-cập. Nhưng Chúa là Đức Chúa Trời rộng lượng tha thứ, Khoan dung và nhân từ, Nhẫn nại và giàu lòng yêu thương, Ngài không từ bỏ họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Họ không thèm nghe;họ quên những phép lạ Ngài làm cho họ.Họ đâm ra ương ngạnh,chống nghịch Ngài,và tự chọn cho mình một người lãnh đạođể đem họ trở về ách nô lệ.Nhưng Ngài là Thượng Đế hay tha thứ.Đầy lòng từ ái.Ngài chậm nóng giận, giàu tình yêu lớn.Nên Ngài không lìa bỏ họ.

和合本修訂版 (RCUV)

18他們雖然為自己鑄了一頭牛犢,說,這就是領你出埃及的神明,因而犯了褻瀆的大罪,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Dẫu khi chúng làm một con bò con đực, mà rằng: Nầy là thần đã dẫn các ngươi lên khỏi Ê-díp-tô và chọc cho Chúa giận nhiều,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Thậm chí khi họ làm một con bò con đực và nói:‘Đây là thần đã dẫn các ngươi ra khỏi Ai Cập’Và xúc phạm đến Chúa,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18ngay cả khi họ đúc cho họ một pho tượng của một con bê và nói, ‘Ðây là thần của ngươi, đấng đã dẫn ngươi ra khỏi Ai-cập,’ và như thế họ đã xúc phạm đến Ngài thật nặng nề.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ngay cả khi họ tự đúc cho mình Một bê đực bằng kim loại, Rồi tuyên bố: ‘Đây là thần của ngươi, Thần đem ngươi ra khỏi xứ Ai-cập,’ Họ khinh thường Chúa quá đổi,

Bản Phổ Thông (BPT)

18Thậm chí các tổ tiên chúng tôi làm cho mình một tượng bò con.Họ bảo, ‘Ít-ra-en ơi, đây là thầnđã mang ngươi ra khỏi Ai-cập.’Họ nói phạm đến Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

19你還是有豐富的憐憫,不把他們丟棄在曠野。白晝,雲柱不離開他們,仍引導他們行路;黑夜,火柱仍照亮他們當行的路。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19thì Chúa vì sự thương xót của Chúa, không lìa bỏ chúng trong đồng vắng; trụ mây dẫn đường ban ngày, không lìa khỏi trên chúng, hoặc trụ lửa lúc ban đêm chiếu sáng và chỉ cho chúng con đường chúng phải đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Thì Chúa vẫn thương xót không từ bỏ họ trong hoang mạc.Trụ mây dẫn đường ban ngày không lìa khỏi họ,Trụ lửa chiếu sáng ban đêm trên con đường họ đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Dù vậy, do lòng thương xót vô biên của Ngài, Ngài đã không bỏ họ bơ vơ trong đồng hoang. Ban ngày trụ mây dẫn đường họ vẫn không lìa khỏi họ; ban đêm trụ lửa soi sáng họ trên con đường họ phải đi vẫn không lìa khỏi họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Chúa vẫn giàu lòng thương xót, Ngài không bỏ mặc họ trong sa mạc. Trụ mây không rời khỏi họ, Nhưng tiếp tục dẫn đường họ vào ban ngày, Và ban đêm trụ lửa Tiếp tục soi sáng lối họ phải đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ngài giàu lòng từ ái,nên không bỏ rơi họ trong sa mạc.Ban ngày có trụ mây dẫn đường,ban đêm có trụ lửa soi sáng lối đi.

和合本修訂版 (RCUV)

20你賜下你良善的靈教導他們,沒有收回嗎哪不給他們吃,仍賜水給他們解渴。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Chúa cũng ban cho chúng Thần linh lương thiện của Chúa, để dạy dỗ cho chúng, không từ chối cho miệng chúng ăn ma-na, và ban cho chúng nước đặng uống khát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Chúa cũng ban cho họ Thần Linh tốt lành của Chúa để dạy dỗ họ.Chúa không từ chối ban ma-na cho miệng họ và nước uống khi họ khát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ngài đã ban Thần Linh thiện hảo của Ngài để dạy dỗ họ. Ngài đã không giữ bánh man-na khỏi miệng họ; Ngài đã ban cho họ nước ngọt để họ không bị khát.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Chúa ban Thần Linh chân thiện dạy dỗ họ, Ngài không cất bánh ma-na khỏi miệng họ, Ngài cho họ nước uống trong cơn khát.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ngài ban Thánh Linh nhân từ Ngài dạy dỗ họ.Ban ma-na cho họ ăn và nước uống khi họ khát.

和合本修訂版 (RCUV)

21在曠野四十年,你養育他們,他們一無所缺,衣服沒有穿破,腳也沒有腫。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Phải, Chúa nuôi dưỡng chúng bốn mươi năm trong đồng vắng: chúng chẳng thiếu thốn chi cả; quần áo chúng không cũ rách, và chân chúng chẳng phù lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Chúa nuôi dưỡng họ bốn mươi năm trong hoang mạc:Họ chẳng thiếu thốn gì cả,Quần áo họ không cũ rách và chân họ không phù lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Thật vậy, trong bốn mươi năm Ngài đã bảo tồn mạng sống của họ trong đồng hoang. Họ đã chẳng thiếu thốn gì. Quần áo của họ không mòn rách, đôi chân của họ không phù lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Chúa nuôi nấng họ suốt bốn mươi năm, Nơi sa mạc họ không thiếu thốn chi, Áo họ không sờn rách, Chân họ không sưng phù.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Trong suốt bốn mươi năm Ngài săn sóc họ;Họ không thiếu thốn gì hết.Áo quần họ không sờn,Chân họ không sưng phù.

和合本修訂版 (RCUV)

22你將列國和諸民族交給他們,把那些角落分給他們,他們就得了西宏之地,就是希實本王之地,和巴珊之地。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vả lại, Chúa ban cho chúng những nước và dân tộc, và phân phát nước ấy cho chúng; chúng nhận được nước của Si-hôn, tức nước của vua Hết-bôn, và nước của Óc, vua Ba-san.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Họ chiếm đất Hết-bôn của vua Si-hôn,Và đất Ba-san của vua Óc.Chúa ban cho họ các dân, các nướcVà phân phát các vùng xa xôi ấy cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Hơn thế nữa, Ngài đã ban các vương quốc và các nước cho họ. Họ đã chia các nước ấy cho nhau và không chừa lại một miền nào. Họ đã chiếm lấy xứ sở của Si-hôn vua của Hếch-bôn và xứ sở của Óc vua của Ba-san.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Chúa ban cho họ các vương quốc và các dân tộc, Ngài chia đất làm biên giới cho họ: Họ chiếm hữu đất của Si-hôn, vua Hết-bôn, Và đất của Óc, vua Ba-san.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ngài ban cho họ các vương quốc và các dân tộc;và cấp thêm đất cho họ.Họ chiếm xứ Si-hôn, vua của Hết-bônvà xứ Óc, vua của Ba-san.

和合本修訂版 (RCUV)

23你使他們的子孫多如天上的星,帶他們到你對他們祖先說要進去得為業之地。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Chúa cũng thêm nhiều con cháu chúng đông như sao trên trời, đưa chúng vào xứ mà Chúa đã phán cùng tổ phụ chúng rằng chúng sẽ vào đó đặng nhận lấy xứ ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Chúa đã làm cho dòng dõi họ đông như sao trên trời,Và đem họ vào xứMà Chúa đã phán với tổ phụ họ rằng họ sẽ vào chiếm lấy xứ ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ngài đã làm cho dòng dõi họ đông như sao trên trời, và Ngài đã đem họ vào trong xứ mà Ngài đã bảo tổ tiên họ hãy vào và chiếm lấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Chúa khiến con cháu họ sinh sôi nẩy nở, Đông như sao trên trời, Ngài đưa họ vào xứ Mà Ngài có truyền bảo tổ tiên họ vào chiếm hữu.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ngài khiến cho con cháu họ đông như sao trên trời,mang họ vào xứ mà Ngài bảo các tổ tiên họ vào chiếm lấy.

和合本修訂版 (RCUV)

24這樣,這些子孫進去得了那地。你在他們面前制伏那地的居民迦南人,把迦南人和他們的君王,以及那地的民族,都交在他們手裏,讓他們任意處置。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vậy, con cháu chúng bèn vào và nhận lấy xứ, và Chúa bắt phục trước mặt họ các dân của xứ, là dân Ca-na-an, phó dân ấy và những vua chúng nó cùng các dân tộc của xứ vào tay họ, đặng họ đãi các dân ấy theo ý mình muốn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vậy con cháu họ vào nhận lấy xứ.Chúa khiến các dân địa phương là dân Ca-na-an khuất phục họ,Phó cư dân và vua của chúngCùng các dân tộc khác trong đất ấy vào tay họ,Cho họ đối xử với các dân ấy theo ý họ muốn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Vậy con cháu họ đã vào và chiếm lấy xứ. Ngài đã bắt các dân đang ở trong xứ phải khuất phục trước mặt họ, đó là các dân Ca-na-an. Ngài đã trao vào tay họ các vua và các dân trong xứ, để họ muốn làm gì với chúng tùy ý.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Con cháu họ vào chiếm hữu đất, Ngài bắt phục trước mặt họ; Dân cư trong xứ, người Ca-na-an, Ngài nộp vào tay họ; Các vua chúa và dân cư trong đất, Ngài cho họ tùy ý đối xử.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Cho nên các con cháu họ vào chiếm lấy xứ.Người Ca-na-an đang sống trong xứ,nhưng Ngài đánh bại dân ấy.Ngài trao người Ca-na-an vào tay họ,các vua chúng, và toàn dân của xứ,để tổ tiên chúng tôi có thể mặc tìnhđối xử với chúng.

和合本修訂版 (RCUV)

25他們得了堅固的城鎮、肥沃的土地,取了裝滿各樣美物的房屋、挖成的水井、葡萄園、橄欖園,以及許多果樹。他們就吃了,而且飽足,身體肥胖,因你的大恩活得快樂。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Họ chiếm lấy những thành bền vững, và ruộng đất màu mỡ, được những nhà đầy các vật tốt lành, những giếng đào, vườn nho, vườn ô-li-ve, và cây trái rất nhiều; chúng ăn, bèn được no nê, và mập béo, vui lòng trong sự nhân từ lớn lao của Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Họ chiếm lấy những thành bền vững,Đất mầu mỡ, nhà đầy các vật tốt lành,Những giếng nước đào sẵn,Vườn nho, vườn ô-liu và cây trái rất nhiều.Họ ăn no nê và trở nên béo tốt;Họ vui hưởng sự tốt lành lớn lao của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Họ đã chiếm lấy những thành trì kiên cố và những vùng đất màu mỡ. Họ đã chiếm lấy những ngôi nhà chứa đầy mọi thứ tốt đẹp, những giếng nước đã đào sẵn, những vườn nho, những rẫy ô-liu, và những cây ăn trái nhiều vô kể. Vậy họ đã ăn, được no nê, và trở nên mập béo. Họ đã khoan khoái hưởng thụ mọi phước hạnh lớn lao mà Ngài ban cho.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Họ chiếm thành kiên cố, Đất phì nhiêu, Họ chiếm nhà cửa đầy những vật dụng tốt đẹp, Bể chứa nước đục sẵn, vườn nho, vườn ô-liu, Và cây ăn quả rất nhiều. Họ ăn no nê, họ trở nên béo tốt, Họ thỏa thích trong sự nhân từ lớn lao của Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Họ chiếm các thành trì vững chắc có vách caovà đất đai phì nhiêu.Họ chiếm nhà cửa có đầy đủ mọi thứ,giếng đã đào sẵn,cùng vườn nho, cây ô liu, và các cây ăn trái.Họ ăn uống cho đến khi no say và mập béo;Họ tận hưởng ơn phước dồi dào của Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

26「『然而,他們不順從,竟背叛你,將你的律法丟在背後,又殺害那些勸他們回轉歸向你的眾先知,犯了褻瀆的大罪。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Dầu vậy, chúng chẳng vâng theo, bèn phản nghịch với Chúa, ném bỏ luật pháp Chúa sau lưng, giết các đấng tiên tri của Chúa, là người làm chứng nghịch cùng họ đặng đem họ trở lại cùng Chúa; song chúng lại chọc giận Chúa nhiều thay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Dù vậy, họ không vâng lời và phản nghịch Chúa,Ném bỏ luật pháp Chúa sau lưng,Giết các nhà tiên tri của Chúa, là những người khuyến cáo họ quay về với Chúa,Và lại xúc phạm nặng đến Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Nhưng họ đã không vâng lời và đã nổi loạn chống lại Ngài. Họ đã vứt bỏ luật pháp của Ngài ra sau lưng họ. Họ đã giết các tiên tri của Ngài, những người đã khuyên bảo họ hãy trở về với Ngài. Họ đã xúc phạm đến Ngài thật nặng nề.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Dù vậy, họ lại bất tuân lệnh Chúa, Phản nghịch Ngài, Họ ném bỏ luật pháp Chúa ra phía sau,Họ giết các tiên tri của Chúa, Là những người cảnh cáo họ để đem họ về với Chúa. Họ khinh thường Chúa quá đổi.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Nhưng họ bất tuân và chống nghịch Ngài,không đếm xỉa đến lời giáo huấn Ngài.Các tiên tri Ngài khuyên răn họ trở về cùng Ngài,Nhưng họ giết các tiên tri và nói phạm cùng Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

27所以你將他們交在敵人的手中,敵人就折磨他們。他們遭難的時候哀求你,你就從天上垂聽,照你豐富的憐憫賜給他們拯救者,救他們脫離敵人的手。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vì vậy, Chúa phó họ vào tay cừu địch của họ; chúng nó hà hiếp họ. Trong thời hoạn nạn chúng kêu cầu cùng Chúa, thì từ các từng trời Chúa có nghe đến; theo lòng nhân từ lớn lao của Chúa, Chúa bèn ban cho những đấng giải cứu để cứu chúng khỏi tay kẻ cừu địch mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vì thế, Chúa phó họ vào tay các kẻ thù, và chúng hà hiếp họ.Trong cơn hoạn nạn, họ kêu cầu với Chúa.Vì lòng nhân từ lớn lao, Chúa từ trời lắng ngheVà ban cho những vị cứu tinh để giải cứu họ khỏi tay các kẻ thù mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Vì thế Ngài đã phó họ vào tay quân thù của họ để chúng tha hồ áp bức họ. Tuy nhiên giữa cảnh gian lao khốn khổ họ đã kêu cầu với Ngài. Từ trời cao Ngài đã nghe tiếng van xin của họ. Do lòng thương xót vô biên của Ngài, Ngài đã ban cho họ những nhà giải phóng, để giải thoát họ ra khỏi tay của quân thù.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vì thế, Chúa nộp họ vào tay quân thù, Quân thù áp bức họ, Trong cơn gian truân họ kêu xin Chúa, Từ trời cao Chúa nghe họ, Chúa thương xót vô biên, Chúa ban cho họ những vị cứu tinh; Giải cứu họ khỏi tay quân thù.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Nên Ngài trao họ vào tay các kẻ thù,để chúng ngược đãi họ.Nhưng trong cơn khốn khổ các tổ tiên chúng tôikêu khóc cùng CHÚA,từ trời Ngài liền nghe.CHÚA có lòng từ bi lớnnên sai các người giải cứu đến giải phóng họkhỏi quyền lực kẻ thù.

和合本修訂版 (RCUV)

28但他們得享太平之後,又在你面前行惡,所以你丟棄他們,交在仇敵的手中,仇敵就轄制他們;然而他們轉回哀求你,你就從天上垂聽,屢次照你的憐憫拯救他們,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Nhưng khi chúng được an tịnh, bèn khởi làm lại điều ác trước mặt Chúa; vì vậy, Chúa bỏ chúng vào tay kẻ thù nghịch để quản hạt chúng; song khi chúng trở lại, kêu cầu cùng Chúa, thì Chúa từ trên trời nghe đến, và vì lòng thương xót Chúa, nên giải cứu chúng nhiều lần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Nhưng khi được an ổnThì họ lại làm điều ác trước mặt Chúa.Vì vậy, Chúa phó mặc họ vào tay kẻ thù thống trị họ.Tuy nhiên khi họ trở lại kêu cầu với ChúaThì Chúa từ trên trời lắng nghe.Và vì lòng thương xót, Chúa đã nhiều lần giải cứu họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Nhưng vừa khi họ được nghỉ ngơi, họ lại làm những việc ác nữa trước mặt Ngài. Do đó Ngài đã phó họ vào tay quân thù của họ để chúng cai trị họ. Bấy giờ họ mới chịu quay về và kêu cầu với Ngài nữa. Từ trời Ngài đã nghe tiếng van xin của họ. Ngài đã giải cứu họ nhiều lần vì lòng thương xót của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Tuy nhiên, vừa mới hưởng được cảnh an nhàn, Họ lại phạm tội với Chúa,Cho nên Chúa bỏ mặc họ rơi vào tay kẻ thù, Kẻ thù thống trị họ, họ lại kêu xin Chúa, Từ trời cao Chúa nghe và giải cứu họ bao nhiêu lần, Vì Chúa thương xót họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Nhưng vừa khi họ được an tịnh,họ lại làm ác.Ngài liền trao họ cho kẻ thù thống trị họ.Họ lại kêu khóc cùng Ngài,từ trời Ngài nghe họ.Vì lòng từ bi Ngài,Ngài giải cứu họ nhiều lần.

和合本修訂版 (RCUV)

29你警戒他們,要使他們歸順你的律法。他們卻行事狂傲,不聽從你的誡命,干犯你的典章,人若遵行就必因此存活。他們頑梗地扭轉肩頭,硬着頸項,不肯聽從。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Chúa cũng làm chứng nghịch cùng chúng, để dẫn dắt chúng trở lại luật pháp của Ngài. Dầu vậy, chúng cư xử cách kiêu ngạo không nghe các điều răn Chúa, phạm đến luật lệ của Chúa, là luật lệ nếu người nào vâng làm theo, tất sẽ được sống; chúng ở chấp nhứt, cứng cổ mình, và không khứng nghe theo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Chúa cũng cảnh cáo để khiến họ quay về với luật pháp của Ngài.Tuy nhiên họ đã cư xử cách kiêu ngạo, không vâng theo các điều răn Chúa.Họ vi phạm luật lệ của Chúa là luật lệ mà nếu ai vâng theo tất sẽ được sống.Họ cứng đầu, cứng cổ và không chịu vâng lời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ngài đã cảnh cáo họ phải trở lại và vâng giữ luật pháp Ngài, nhưng họ đã quá kiêu căng tự phụ và không vâng theo các điều răn Ngài. Họ cứ phạm tội và chống lại luật lệ Ngài, luật lệ mà ai vâng theo sẽ sống. Họ đã đưa ra đôi vai ương ngạnh, làm cho cổ họ ra cứng, và không chịu nghe lời Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Chúa cảnh cáo họ, Ngài muốn họ quay về với kinh luật Ngài, Nhưng họ ngang ngược, Không tuân theo điều răn Chúa, Họ vi phạm qui luật Ngài, Là điều lệ mà người nào vâng giữ sẽ được sống, Nhưng họ kênh vai ra, Cứng cổ lại, không chịu tuân theo.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Ngài khuyên răn họ trở vềvới lời giáo huấn Ngài,nhưng họ tự phụ,không vâng theo huấn lệnh CHÚA,là luật mà nếu ai vâng theo thì sẽ sống.Nhưng họ quay lưng khỏi Ngài.Họ ương ngạnh, bướng bỉnh, và không vâng lời.

和合本修訂版 (RCUV)

30但你多年寬容他們,又以你的靈藉眾先知勸戒他們,他們仍不側耳而聽,所以你將他們交在列邦民族的手中。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Chúa dung thứ chúng nhiều năm, và cậy Thần linh và các tiên tri của Chúa mà làm chứng nghịch cùng chúng; nhưng chúng không lắng tai nghe, nên Chúa phó chúng vào tay dân tộc của các xứ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Chúa kiên nhẫn với họ nhiều năm,Dùng Thần Linh và các nhà tiên tri của Ngài để cảnh cáo họ.Nhưng họ không lắng ngheNên Chúa phó họ vào tay các dân tộc sống trong xứ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Dù vậy, Ngài đã nhẫn nại cưu mang họ suốt bao nhiêu năm dài. Ngài đã dùng Ðức Thánh Linh của Ngài để cảnh cáo họ về tội lỗi của họ qua các vị tiên tri của Ngài. Thế nhưng, họ vẫn một mực không chịu vâng lời. Do đó, Ngài đã phó họ cho các dân ngoại vốn cư ngụ trong xứ.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Chúa nhẫn nhục chịu đựng họ Suốt bao nhiêu năm, Chúa cảnh cáo họ qua Thần Linh của Ngài, Qua các vị tiên tri, Nhưng họ không quan tâm, Chúa đành phải nộp họ vào tay các dân tộc địa phương.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Ngài kiên nhẫn với họ trong nhiều năm,dùng Thánh Linh Ngài qua các nhà tiên trimà cảnh cáo họ,nhưng họ chẳng thèm để ý.Nên Ngài trao họ vào tay các quốc gia khác.

和合本修訂版 (RCUV)

31然而因你豐富的憐憫,你不全然滅絕他們,也不丟棄他們,因為你是有恩惠、有憐憫的上帝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Song, vì lòng thương xót lớn lao của Chúa, Chúa không có tận diệt chúng, cũng không lìa bỏ chúng; vì Chúa vốn là Đức Chúa Trời hay thương xót và nhân từ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Tuy nhiên, vì lòng thương xót lớn lao,Chúa không tận diệt họ cũng không từ bỏ họ.Vì Chúa là Đức Chúa Trời hay thương xót và nhân từ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Tuy nhiên, do lòng thương xót vô biên của Ngài, Ngài đã không tuyệt diệt họ hay bỏ rơi họ, vì Ngài là Ðức Chúa Trời khoan dung độ lượng và giàu lòng thương xót.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Tuy nhiên, vì lòng thương xót vô biên của Chúa, Ngài không tận diệt họ, Ngài cũng không từ bỏ họ, Vì Ngài là Đức Chúa Trời khoan dung và nhân từ.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Nhưng do lòng từ bi lớn lao,CHÚA không tuyệt diệt hay bỏ rơi họ.Ngài là Thượng Đế nhân từ và bác ái.

和合本修訂版 (RCUV)

32「『現在,我們的上帝啊,你是至大、至能、至可畏、守約施慈愛的上帝;我們的君王、官長、祭司、先知、祖先和你的眾百姓,從亞述諸王的時候直到今日所遭遇的一切苦難,求你不要看為小事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Vậy bây giờ, hỡi Đức Chúa Trời của chúng tôi ơi! là Đức Chúa Trời rất lớn rất quyền năng và đáng sợ, hằng giữ giao ước và sự nhân từ, xin chớ coi nhỏ mọn trước mặt Chúa các việc đau đớn cực nhọc đã giáng trên chúng tôi, trên các vua và các quan trưởng, trên những thầy tế lễ và các tiên tri, trên tổ phụ chúng tôi, và trên hết thảy dân sự của Chúa, từ đời các vua A-si-ri cho đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Vậy bây giờ, lạy Đức Chúa Trời của chúng con, là Đức Chúa Trời vĩ đại, quyền năng, đáng kính sợ,Giữ giao ước và lòng nhân từ,Xin đừng xem nhẹ nỗi khốn khổ đã giáng trên chúng con,Trên các vua, các quan chức, các thầy tế lễ, các nhà tiên tri, các tổ phụ chúng con,Và trên cả con dân Chúa từ thời các vua A-si-ri cho đến ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Vậy, bây giờ, lạy Ðức Chúa Trời của chúng con, Ðức Chúa Trời vĩ đại, quyền năng, và đáng sợ, Ðấng luôn giữ giao ước yêu thương vô tận của Ngài, xin đừng xem tất cả những khó khăn chúng con đang gánh chịu như một việc nhỏ trước mặt Ngài. Hoạn nạn lớn đã giáng trên chúng con, trên các vua, các quan, các tư tế, các tiên tri, các tổ tiên, và tất cả dân của chúng con từ ngày các vua A-sy-ri đánh bại chúng con đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Và giờ đây, ôi lạy Đức Chúa Trời của chúng con, Là Đức Chúa Trời vĩ đại, uy quyền, đáng kính sợ, Là Đấng giữ giao ước và tình yêu trung kiên, Xin Ngài đừng coi nhẹ tất cả những hoạn nạn Ngài giáng xuống chúng con, các vua chúa chúng con, Các thầy tế lễ và các vị tiên tri chúng con, Các tổ phụ chúng con, và toàn thể con dân Ngài, Từ thời các vua A-si-ri cho đến ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Cho nên, Thượng Đế của chúng tôi ơi,Ngài là Thượng Đế cao cả, quyền năng và kỳ diệu.Ngài giữ giao ước của tình yêu.Xin đừng làm ngơ trước những nỗi khốn khổ của chúng tôi.Những nỗi khốn khổ nầy đến trên chúng tôi,trên vua và các nhà lãnh đạo của chúng tôi,trên các thầy tế lễ và các nhà tiên tri,Trên các tổ tiên và dân tộc Ngàitừ đời các vua A-xy-ri cho đến hôm nay.

和合本修訂版 (RCUV)

33在一切臨到我們的事上,你是公義的,因為你所行的是信實,我們所做的是邪惡。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Trong mọi việc đã xảy đến cho chúng tôi, Chúa vẫn là công bình; vì Chúa thi hành cách chân thật, còn chúng tôi lại làm cách hung ác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Trong mọi việc đã xảy đến cho chúng con,Chúa vẫn công chính vì Chúa thi hành cách đúng đắn,Còn chúng con làm điều gian ác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Ngài luôn luôn công chính mỗi khi chúng con bị đoán phạt, vì Ngài đã đối xử với chúng con cách thành tín, còn chúng con thì cứ hành động cách gian tà đối với Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Chúa thật công bằng Trong mọi việc xảy ra cho chúng con, Vì Ngài đối xử thành tín, Trong khi chúng con làm điều ác.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Những gì xảy ra cho chúng tôi thật xứng đángvì Ngài rất công bằng;Ngài thành tín nhưng chúng tôi quá gian ác.

和合本修訂版 (RCUV)

34我們的君王、官長、祭司、祖先都不遵守你的律法,不聽從你的誡命和你警戒他們的話。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Các vua chúng tôi, các quan trưởng, những thầy tế lễ, và tổ phụ chúng tôi, không có gìn giữ luật pháp của Chúa, cũng chẳng nghe theo các điều răn và chứng cớ mà Chúa phán dạy nghịch cùng chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Các vua, các quan chức, các thầy tế lễ và tổ phụ của chúng conKhông gìn giữ luật pháp của Chúa,Cũng chẳng vâng theo các điều răn và những lời cảnh cáo mà Chúa phán với họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Không có vua nào hay quan nào của chúng con, không có tư tế nào hay tổ tiên nào của chúng con đã vâng giữ luật pháp Ngài, hoặc làm theo các điều răn Ngài, hoặc quan tâm đến những lời cảnh cáo của Ngài đối với họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Thật các vua chúa, Các thầy tế lễ và các tổ phụ chúng con Không tuân giữ sắc lệnh Ngài, Cũng không quan tâm đến các điều răn và lời cảnh cáo Ngài ban truyền cho họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Các vua, các nhà lãnh đạo,các thầy tế lễ, và các tổ tiên chúng tôi không nghe theo lời giáo huấn Ngài;Họ không thèm để ý đến những huấn lệnhvà lời cảnh cáo Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

35他們在本國領受你大恩的時候,在你所賜給他們這廣大肥沃之地不事奉你,也不轉離他們的惡行。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Tại trong xứ của chúng, giữa điều ơn lành dư dật mà Chúa đã ban cho chúng, tại trong đất rộng rãi và màu mỡ mà Chúa đã đặt trước mặt chúng, chúng không phục sự Chúa, chẳng trở bỏ các công việc ác của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Ngay cả khi còn ở trong xứ,Vui hưởng biết bao điều tốt lành trong đất rộng rãi và mầu mỡ mà Chúa đã ban cho họ,Họ cũng không phụng sự Chúa, và không từ bỏ các công việc gian ác của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Ngược lại, khi còn nắm giữ quyền hành trong vương quốc của họ, họ đã không thờ phượng Ngài. Họ đã hưởng biết bao phước hạnh lớn lao trong đất nước phì nhiêu và rộng lớn Ngài đã ban cho họ, nhưng họ không thờ phượng Ngài và cũng không lìa bỏ những việc làm xấu xa gian tà của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Ngay cả khi họ còn vương quốc, Và hưởng phước lành đầy dẫy Ngài ban cho. Trong vùng đất rộng rãi phì nhiêu Ngài ban cho họ, họ cũng không thờ phượng Chúa, Cũng không từ bỏ công việc gian ác mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Dù trong khi các tổ tiên chúng tôiđang sống trong xứ,vui hưởng những ơn lành Ngài ban cho,tận hưởng đất đai phì nhiêu và khoảng khoát,họ cũng vẫn cứ làm điều ác.

和合本修訂版 (RCUV)

36看哪,我們今日成了奴僕!你賜給我們祖先享受土產和美物的地,看哪,我們在這地上竟作了奴僕!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Kìa, ngày nay chúng tôi làm tôi mọi; nầy chúng tôi làm tôi trong xứ mà Chúa đã ban cho tổ phụ chúng tôi để ăn bông trái và thổ sản tốt tươi của nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Kìa, ngày nay chúng con làm thân nô lệ,Nô lệ ngay trong đất mà Chúa ban cho tổ phụ chúng conĐể ăn hoa quả và thổ sản tốt tươi của đất ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Cho nên, giờ đây chúng con phải trở thành những kẻ nô lệ; chúng con làm nô lệ ngay trên đất nước Ngài đã ban cho tổ tiên của chúng con để họ và con cháu của họ có thể hưởng những hoa quả dẫy đầy và của cải nhiều vô kể. Xin Ngài xem, chúng con đang làm những kẻ nô lệ!

Bản Dịch Mới (NVB)

36Vì thế ngày nay, chúng con làm nô lệ, Ngay trên mảnh đất Ngài ban cho tổ phụ của chúng con, Để thụ hưởng hoa quả và sự mầu mỡ của đất, Thật vậy, chúng con làm nô lệ trên đất ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Vì thế ngày nay chúng tôi bị làm tôi mọitrong xứ Ngài ban cho tổ tiên chúng tôi.Đáng lẽ họ vui hưởng hoa quả và phúc lành,Mà bây giờ chúng tôi phải làm nô lệ tại đây.

和合本修訂版 (RCUV)

37這地許多的出產都歸了諸王,就是你因我們的罪派來轄制我們的。他們任意轄制我們的身體和牲畜,我們遭了大難。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Xứ sanh ra nhiều thổ sản cho các vua mà Chúa đã lập trên chúng tôi tại cớ tội lỗi của chúng tôi: các vua ấy cũng tự ý mình lấn lướt trên thân thể chúng tôi và các súc vật của chúng tôi, và chúng tôi đương bị hoạn nạn lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Vì tội lỗi của chúng con, hoa lợi dư dật ấy đã thuộc về các vua mà Chúa đã lập trên chúng con.Họ có quyền trên thân thể và bầy súc vật của chúng con, muốn làm gì thì làm.Chúng con đang bị hoạn nạn lớn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Vì cớ những tội lỗi của chúng con, các hoa lợi làm ra trên đất nước nầy đều phải đem nộp cho các vua ngoại bang mà Ngài đã lập lên cai trị chúng con. Họ có quyền trên thân thể chúng con; còn súc vật của chúng con họ muốn lấy lúc nào thì lấy. Chúng con thật đang ở giữa một cơn hoạn nạn lớn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

37Hoa mầu của đất này dồn vào tay các vua Ngài đặt lên cai trị chúng con vì tội lỗi chúng con, Các vua này cầm quyền trên thân thể chúng con, Và tự tiện sử dụng súc vật của chúng con. Chúng con khổ nhục vô cùng.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Mùa màng tốt đẹp của xứ thuộc về các vuamà Ngài đặt lên thống trị chúng tôi,vì tội lỗi chúng tôi.Các vua đó hống hách thống trị chúng tôivà gia súc chúng tôi,cho nên chúng tôi gặp khốn đốn.

和合本修訂版 (RCUV)

38因這一切,我們立確實的約,寫在冊上。我們的領袖、利未人和祭司都用了印。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Dầu các sự nầy, chúng tôi lập giao ước chắc chắn, và chúng tôi ghi chép nó; các quan trưởng, người Lê-vi, và những thầy tế lễ của chúng tôi đóng ấn cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Vì các việc đã xảy ra, chúng con quyết định viết thành văn lời giao ước chắc chắn nầy, và các quan chức, người Lê-vi cùng những thầy tế lễ của chúng con niêm phong nó lại.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Vì tất cả những lẽ đó, chúng tôi đồng lòng với nhau lập một giao ước nghiêm túc và ghi rõ xuống trên giấy trắng mực đen. Trong văn kiện được đóng ấn ấy có tên những người lãnh đạo, những người Lê-vi, và các vị tư tế.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Dù vậy, chúng con đồng ý lập giao ước bền chặt. Văn kiện có đóng ấn của các nhà lãnh đạo, người Lê-vi, và các thầy tế lễ của chúng con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

38Vì những lý do đó, nay chúng tôi lập một giao ước viết ra chữ.Các vị lãnh đạo, các người Lê-vi, và các thầy tế lễ đóng ấn họ vào đó.”