So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Nau Brah Ndu Ngơi(BBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

1Ơ ŭch ngăn ma may jêng nâm bu du huê nâu ma gâp, nơm mpu jêh ta toh mê̆ gâp! Tơlah gâp tâm mâp ma may padih, Gâp mra chŭm may, Jêh ri mâu geh ôh nơm tâm rmot ma gâp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ồ! Chớ chi chàng làm anh em tôi, Kẻ đã bú mớm vú của mẹ tôi! Nếu tôi gặp chàng ở ngoài, Ắt tôi sẽ hôn chàng, không ai khinh bỉ tôi được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Ước gì anh như anh trai của em,Cùng bú chung bầu sữa mẹ!Để khi gặp anh ngoài đường,Em có thể hôn anhMà không ai khinh bỉ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ước gì anh là anh ruột của em,Người cùng được nuôi nơi bầu sữa của mẹ em,Ðể khi gặp anh ngoài đường, em có thể hôn anh,Mà không ai có quyền chê cười em.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ước gì anh là anh ruột của em, Cùng bú vú mẹ em! Để khi gặp anh ngoài đường, Em có thể hôn anh Mà không bị khinh chê.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Ước gì anh là anh của em bú vú của mẹ em.Để nếu em thấy anh ngoài đường,em sẽ hôn anh, mà không sợ ai chê cười.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

2Gâp mra leo may ma ngih mê̆ gâp, tanây may mra nti ma gâp. Gâp mra ăn ma may ma may nhêt dak play kriăk ƀâu njŭng, Jêh ri dak păt jêh tă bơh play pom granat gâp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Tôi sẽ dẫn chàng vào nhà mẹ tôi! Tại đó chàng sẽ dạy dỗ tôi; Tôi sẽ cho chàng uống rượu thơm, Nước ngọt của trái thạch lựu tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Em sẽ dẫn đưa anh về nhà mẹ em,Tại đó anh sẽ dạy em.Em sẽ mời anh uống rượu thơm,Và uống nước trái thạch lựu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Em sẽ dẫn anh về và đưa anh vào nhà mẹ em,Là người đã dạy dỗ em.Em sẽ mời anh uống rượu thơm hảo hạng,Và uống nước thạch lựu của em.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Em sẽ dẫn anh, Đưa anh về tận nhà mẹ em, Anh sẽ dạy dỗ em, Em sẽ mời anh uống rượu pha vị thơm ngon, Uống nước cốt thạch lựu của em.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Em sẽ đưa anh vào nhà mẹ em;người đã dạy em.Em sẽ cho anh uống rượu thơmpha lựu của em.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

3Ơ ŭch ngăn ma ti pachiau păng rkơl tâm dâng bôk gâp, jêh ri ti pama păng ut gâp!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Tay tả người sẽ kê dưới đầu tôi, Còn tay hữu người ôm lấy tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Tay trái chàng kê cho tôi gối,Còn tay phải chàng ôm lấy tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Tay trái chàng để dưới đầu tôi,Còn tay phải chàng ôm tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Tay trái chàng luồn dưới đầu tôi, Tay phải chàng ôm sát tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Người yêu tôi kê tay trái dưới đầu tôi,tay phải chàng ôm chặt lấy tôi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

4Gâp ntĭnh ma khân ay, Hơi phung kon bu ur ƀon Yêrusalem, lơi ta nsônh mâu lah rlay ôh nau rŏng gâp, ăn tât mông tơlah păng ŭch.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hỡi các con gái Giê-ru-sa-lem, ta ép nài các ngươi, Chớ kinh động, chớ làm tỉnh thức ái tình ta Cho đến khi nó muốn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nầy các thiếu nữ Giê-ru-sa-lem, tôi van xin các cô,Đừng khuấy động, đừng đánh thức tình yêu của tôiCho đến khi tình yêu thỏa nguyện.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Hỡi các thiếu nữ ở Giê-ru-sa-lem, tôi nài xin các chị:Xin đừng khơi dậy hay đánh thức ái tình cho đến khi nó muốn.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Hỡi các thiếu nữ Giê-ru-sa-lem, tôi nài xin các cô, Xin chớ khuấy động, chớ đánh thức tình yêu, Cho đến khi tình yêu được thỏa nguyện!

Bản Phổ Thông (BPT)

4Các cô gái Giê-ru-ra-lem ơi,hãy hứa với tôi là sẽ không đánh thứchay kích động tình yêucho đến khi nó muốn.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

5Mbu bu ur nây văch hao tă bơh bri rdah, dôl gŭ nsing ma nơm păng rŏng?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Người nữ nầy là ai, từ đồng vắng đi lên, Nương dựa lương nhân của nàng? Ta đã đánh thức mình tại dưới cây bình bát: Ở đó mẹ bị đau đớn mà sanh mình ra, Ở đó người mà đã sanh đẻ mình bị cơn lao khổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ai kia đang từ hoang mạc đi lên,Nương tựa vào người yêu?Dưới cây táo em đã đánh thức anh.Chính nơi đây mẹ anh đã nhọc nhằn vì anh,Chính nơi đây mẹ anh đau đớn sinh ra anh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5aAi từ sa mạc đi lên,Nép mình vào ngực người yêu?
5bDưới tàng cây táo anh đã đánh thức em dậy;Ðây là nơi mẹ em đã mang thai em,Chính nơi đây mẹ em đã chuyển bụng và sinh em.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ai kia từ sa mạc đi lên, Tựa mình vào người yêu của nàng?
Dưới cây táo, em đã gợi tình yêu anh dậy; Nơi ấy, mẹ anh đã thụ thai anh, Nơi ấy, người sanh ra anh đã chuyển bụng quặn thắt.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Thiếu nữ nầy là ai từ sa mạc đi ratựa vào người yêu mình?
Tôi đánh thức anh dưới gốc cây táonơi anh sinh ra;đó là nơi mẹ anh sinh ra anh.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

6Ăn gâp jêng nâm bu du ndơ kđâm khan tâm nuih n'hâm ay, nâm bu du mlâm ndơ kđâm ta nting tur ay; yorlah nau rŏng jing katang nâm bu nau khĭt. Nau ntôn jêng nau mhĭk djơh nâm bu môch. Păng hit nâm bu ŭnh, Mpiăt ŭnh duh lơn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Hãy để tôi như một cái ấn nơi lòng chàng, Như một cái ấn trên cánh tay chàng; Vì ái tình mạnh như sự chết, Lòng ghen hung dữ như Âm phủ; Sự nóng nó là sự nóng của lửa, Thật một ngọn lửa của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Xin đặt em như chiếc ấn nơi tim anh,Như chiếc ấn trên cánh tay anh;Vì tình yêu say đắm mạnh như sự chết,Lòng ghen mãnh liệt như âm phủ.Lửa tình bùng lên rực sáng,Như ngọn lửa của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Xin đặt em như một dấu ấn trên trái tim anh,Như một dấu ấn trên cánh tay anh;Vì tình yêu mạnh như tử thần,Cơn ghen tương hung dữ tựa âm phủ;Ngọn lửa của nó tựa như ngọn lửa hừng,Tựa ngọn lửa cháy phừng phừng cuồn cuộn.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Xin đặt em như chiếc ấn trong lòng anh, Như con dấu nơi cánh tay anh. Vì tình yêu mạnh như Sự Chết, Lòng nhiệt thành khắc nghiệt như Âm Phủ. Mũi tên của tình yêu là mũi tên lửa, Ngọn lửa từ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Hãy để em như cái ấn trong lòng anh,như con dấu trên cánh tay anh.Tình yêu mạnh như sự chết;Sự ghen tương hung bạo như mồ mả.Tình yêu bộc phátvà bốc cháy như lửa nóng.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

7Âk dak mâu dơi blôn nau rŏng ôh mâu lĕ dak lip dơi ndâp păng, Tơlah du huê buklâu ŭch rvăt nau rŏng Ma lĕ drăp păng ngih vâl, Bu mra dun lơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nước nhiều không tưới tắt được ái tình, Các sông chẳng nhận chìm nó được; Nếu người nào đem hết tài sản nhà mình, Đặng mua lấy ái tình, Ắt người ta sẽ khinh dể nó đến điều.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nước lũ không dập tắt được tình yêu,Các sông không nhận chìm nó được.Nếu có ai đem hết gia tài mìnhĐể có được tình yêu,Thì sẽ bị người đời khinh khi thậm tệ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Dù nước nhiều bao nhiêu cũng không dập tắt được tình yêu,Dù các dòng sông tràn vào cũng không thể cuốn nó trôi đi được.Nếu ai lấy tất cả tiền của ở nhà mình mong mua được tình yêu,Người ấy sẽ chuốc lấy cảnh bị người đời khinh chê miệt thị.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nước lũ không thể dập tắt tình yêu, Sông sâu cũng không thể nhận chìm. Ví có người nào đem gia tài mình đổi lấy tình yêu, Cũng sẽ bị khinh chê thậm tệ.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nước bao nhiêu cũng không dập tắt được lửa tình;lụt lội cùng không đè nén nổi ái tình.Ai có thể khinh dểngười bằng lòng đánh đổi mọi thứ cho tình yêu?

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

8Hên geh du huê oh bu ur, jêh ri ôbăl ê hŏ bŭt toh ôh; moh ndơ hên mra kơl ma oh bu ur hên, ta nar bu dăn gŭ păng?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Chúng tôi có một em gái nhỏ, chưa có nương long. Phải làm gì cho em gái chúng tôi, Trong ngày người ta hỏi nó?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Chúng tôi có cô em gái nhỏ,Chưa có ngực.Phải làm gì cho em gái chúng taTrong ngày người ta dạm hỏi nó?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Chúng tôi có một người em gái nhỏ,Ðôi nương long nàng chưa nẩy nở dậy thì;Chúng tôi phải làm gì cho em gái của chúng tôi,Trong ngày nàng được người ta dạm hỏi?

Bản Dịch Mới (NVB)

8Chúng tôi có một cô em gái, Em còn nhỏ, chưa có ngực. Chúng tôi phải làm gì cho em gái chúng tôi, Người ta dạm hỏi?

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chúng tôi có một em gái nhỏchưa có nhũ hoa.Chúng tôi phải làm gì cho em gái chúng tôitrong ngày hứa hôn của nó?

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

9Tơlah păng jêng nâm bu mpêr, hên mra ndâk ta kalơ păng du mlâm mpêr nching ma prăk; ƀiălah tơlah păng jêng du mlâm mpông, hên mra ƀư rnăng king păng ma kđar tơm si sêdar.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nếu nó là một vách thành, Chúng tôi sẽ xây tháp bạc trên nó; Nếu nó là một cái cửa, Chúng tôi sẽ đóng bít lại bằng ván hương nam.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nếu em là bức tường thành,Chúng tôi sẽ xây trên em một tháp bạc;Nếu em là cánh cửa,Chúng tôi sẽ đóng lại bằng ván hương nam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nếu nàng là bức tường thành,Chúng tôi sẽ xây trên tường một tháp canh bằng bạc.Nếu nàng là cửa ra vào,Chúng tôi sẽ bọc cửa ấy bằng những tấm ván gỗ bá hương.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nếu em là bức tường thành, Chúng tôi sẽ xây tháp bạc trên tường. Nếu em là cánh cửa, Chúng tôi sẽ đóng chắc cửa bằng ván hương nam.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nếu nó là vách thành,thì chúng tôi sẽ xây các trụ đỡ trên đó.Nếu nó là cái cửa,chúng tôi sẽ lấy ván hương nam bảo vệ nó.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

10Gâp jêng jêh du mlâm mpêr, jêh ri toh gâp jêng nâm bu vâl tŭm; jêh ri gâp jêng măt ma păng nâm bu nơm ăn nau mpay nuih n'hâm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Tôi là một tường thành, Hai nương long tôi như những ngọn tháp; Bấy giờ tôi ở trước mắt người như kẻ đã được bình an.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Em là bức tường thành,Ngực em như những ngọn tháp;Vì thế, dưới mắt chàngEm là nguồn bình an.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Tôi là bức tường thành,Ðôi nương long tôi là những tháp canh;Trước mắt chàng tôi được xem như thế,Tôi là người làm cho chàng được an vui thỏa thích.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Em là bức tường thành, Ngực em khác nào những ngọn tháp. Vì thế, trước mắt chàng, Em là người tìm được bình an.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Em là vách thành,còn nhũ hoa em như cái tháp.Đối với chàng,em là người làm chàng mãn nguyện.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

11Y-Salômôn geh đang play kriăk ƀâu ta ƀon Baal-Hamôn. Păng ăn phung mât nkhôm đang play kriăk ƀâu nây; Ăp nơm mra njŭn du rbăn glo prăk tă bơh play kao păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Sa-lô-môn có một vườn nho tại Ba-anh-Ha-môn: Người giao vườn ấy cho kẻ canh giữ, Mỗi người ấy phải đem nộp một ngàn miếng bạc về hoa lợi nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Sa-lô-môn có một vườn nho tại Ba-anh Ha-môn:Vua giao vườn ấy cho các tá điền;Khi thu hoa lợi mỗi người phải nộp cho vua một nghìn miếng bạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Sa-lô-môn có một vườn nho ở Ba-anh Ha-môn;Người để vườn nho đó cho các tá điền chăm sóc.Mỗi tá điền phải nộp một ngàn miếng bạc tiền hoa lợi.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vua Sa-lô-môn có một vườn nho ở Ba-anh Ha-môn. Vua giao vườn cho người canh giữ. Người nào thu hoa lợi vườn Phải trả cho vua ngàn miếng bạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Sô-lô-môn có một vườn nho ở Ba-anh Ha-môn.Ông cho người khác thuê mướn,và người thuê phải trả hai mươi lăm cân bạc để hái nho.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

12Đang play kriăk ƀâu gâp prăp ma gâp nơm yơh. Hơi Y-Salômôn, may dơi geh du rbăn glo prăk nây, Jêh ri bar rhiăng nuyh phung mât play nây.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vườn nho của tôi ở trước mặt tôi. Hỡi Sa-lô-môn, một ngàn miếng bạc sẽ về phần ông, Còn hai trăm về những kẻ giữ hoa lợi nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Tâu vua Sa-lô-môn, một nghìn miếng bạc là của vua,Hai trăm là của các tá điền.Còn vườn nho của em là của em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Còn vườn nho của tôi là của tôi, do tôi quyết định;Sa-lô-môn hỡi, em xin trả cho anh một ngàn miếng bạc,Còn hai trăm miếng kia, em trả cho những người chăm sóc các hoa quả của ngôi vườn.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vườn nho của tôi, dành cho riêng tôi. Vua Sa-lô-môn, ngàn miếng bạc về phần vua, Còn hai trăm cho người canh giữ hoa mầu.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nhưng vườn nho tôi thì tôi cho không vì là của tôi.Sô-lô-môn ơi, hai mươi lăm cân bạc là của anh,Còn năm cân bạc là cho các người thuê mướn.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

13Hơi nơm gŭ tâm n'gar trao, phung băl gâp kâp iăt bâr ay ngơi; ăn gâp iăt bâr ay!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Hỡi kẻ ở trong vườn, các bạn đều lắng tai nghe tiếng nàng! Xin hãy cho ta nghe tiếng nàng!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nầy em đang ở trong vườn,Bạn bè đợi tiếng oanh vàng của em!Cho anh nghe giọng em nào!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Hỡi người đang ở trong vườn,Các bạn anh đang lắng nghe tiếng nói của em đó.Hãy lên tiếng cho anh nghe đi!

Bản Dịch Mới (NVB)

13Hỡi em đang ở trong vườn, Bạn bè đang lắng nghe! Cho anh nghe tiếng em!

Bản Phổ Thông (BPT)

13Em ở trong các vườn,bạn hữu anh nghe tiếng em;hãy để anh nghe tiếng em.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

14Ndal hom, Hơi nơm gâp rŏng, jêh ri jêng nâm bu du mlâm yơng mâu lah du mlâm jun nkuăng ndăm ta kalơ yôk ndơ ƀâu kah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Hỡi lương nhân tôi, hãy vội đến, Khá giống như con hoàng dương hay là như con nai con Ở trên các núi thuốc thơm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Mau lên anh, hỡi người yêu dấu,Hãy như con hoàng dươngHay là chú nai conTrên núi đồi thơm ngát!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Hãy nhanh lên, người yêu của em.Hãy như con linh dương,Hay như con nai tơ,Trên những đồi núi tràn đầy hương thơm.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Anh yêu dấu, trốn đi anh, Giống như linh dương Hoặc nai tơ Trên núi đồi hương thơm.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Hãy đến mau, người yêu của em ơi,như con sơn dươnghay con nai tơnhảy trên các núi thuốc thơm.