So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1我正要醫治以色列的時候,以法蓮的罪孽和撒瑪利亞的邪惡就顯露出來。他們行事虛謊,內有賊人入侵,外有羣盜劫掠。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khi ta muốn chữa lành cho Y-sơ-ra-ên, thì tội lỗi của Ép-ra-im và sự gian ác của Sa-ma-ri bày tỏ; vì chúng nó đã làm sự giả dối; kẻ trộm vào trong và bọn cướp đánh giựt ở ngoài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi Ta muốn chữa lành cho Y-sơ-ra-ênThì tội lỗi của Ép-ra-imVà sự gian ác của Sa-ma-ri bị phơi bày.Vì chúng làm điều giả dối,Kẻ trộm lẻn vào bên trongKẻ cướp đánh phá bên ngoài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi Ta muốn chữa lành cho I-sơ-ra-ên,Tội lỗi của Ép-ra-im và gian ác của Sa-ma-ri lại lộ ra;Vì chúng đã làm những việc gian tà;Bên trong phường ăn trộm lấy cắp;Bên ngoài quân ăn cướp tấn công.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khi Ta phục hồi cơ nghiệp dân Ta, Khi Ta chữa lành Y-sơ-ra-ên, Thì tội ác của Ép-ra-im, Và việc ác của Sa-ma-ri lại lộ ra tỏ tường. Vì chúng cư xử gian dối, Kẻ trộm lẻn vào trong nhà, Bọn cướp hoành hành ngoài đường.

Bản Phổ Thông (BPT)

1“Khi ta chữa lành Ít-ra-en,thì tội lỗi nó sẽ được bôi xóa,và sự gian ác của Xa-ma-ri cũng vậy.Chúng nó lường gạt quá nhiều!Trộm cắp lẻn vào nhà,và cướp bóc đầy trên đường phố.

和合本修訂版 (RCUV)

2他們以為我不在意他們一切的惡行;現在,他們所做的在我面前纏繞他們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Chúng nó không nghĩ trong lòng rằng ta nhớ mọi sự gian ác của chúng nó. Bây giờ tội phạm chúng nó ràng rịt lấy mình; chúng nó ở trước mặt ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Chúng không tự nhủ lòng rằngTa nhớ hết mọi điều gian ác của chúng.Bây giờ hành vi của chúng bao vây chúng,Sờ sờ trước mặt Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nhưng chúng không nghĩ rằng Ta nhớ hết mọi việc gian ác của chúng.Những hành vi tội lỗi của chúng dẫy đầy chung quanh chúng,Những hành vi ấy hằng ở trước mặt Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Chúng không hề nghĩ rằng Ta nhớ tất cả mọi tội ác của chúng. Bây giờ việc ác chúng làm vây chặt lấy chúng, Rành rành trước mặt Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Chúng không hề nghĩ rằngta ghi nhớ những hành vi độc ác của chúng.Những điều xấu chúng làmđầy dẫy quanh chúng; ngay trước mắt ta.

和合本修訂版 (RCUV)

3他們行惡使君王歡喜,說謊使官長快樂。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Chúng nó lấy sự gian ác mình làm vui lòng vua, lấy sự dối trá mình làm đẹp lòng các quan trưởng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Chúng lấy sự gian ác mình làm vui lòng vua,Dùng lời dối trá làm vừa lòng các thủ lĩnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ðể giúp vui cho vua, chúng đã bày những trò gian ác,Ðể làm những kẻ có quyền thế hài lòng, chúng đã tạo ra các việc dối gian.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Chúng dùng tội ác làm cho vua vui thích, Nói lời giả dối cho các quan chức thỏa dạ.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Những việc gian ác của chúngkhiến vua chúng vui mừng;các quan cai trị hớn hởvới những lời dối trá của chúng.

和合本修訂版 (RCUV)

4他們全都犯姦淫,如同烤熱的火爐,師傅在揉麵到發麵時暫時停止煽火。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hết thảy chúng nó đều tà dâm, giống như lò của người nướng bánh đốt lửa, thôi chụm lửa từ khi nhồi bột cho đến chừng bột dậy men.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Tất cả bọn chúng đều là kẻ ngoại tình,Giống như lò nướng bánh cháy rực,Người nướng bánh ngừng khơi lửaTừ khi nhồi bột cho đến lúc bột dậy men.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Tất cả chúng đều là những kẻ ngoại tình;Chúng giống như một lò lửa cứ hực cháy, mặc dù người nướng bánh đã ngưng nuôi ngọn lửa từ lúc nhồi bột cho đến khi bột dậy men.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Tất cả đều phạm tội tà dâm, Chúng khác nào lò nướng bánh đốt nóng; Người thợ nướng bánh ngừng khơi lửa Từ khi nhồi bột cho đến khi bột dậy men.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng tất cả chúng nóđều là những kẻ phản động.Chúng giống như lò nướngdo thợ làm bánh đốt lên.Trong khi thợ nhồi bột,thì không cần nung lửa nóng.

和合本修訂版 (RCUV)

5在我們君王宴樂的日子,官長因酒的烈性而生病,王與褻慢的人握手。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đến ngày vua chúng ta, các quan trưởng vì sự nóng của rượu mà đau ốm: vua cũng bắt tay những kẻ hay nhạo báng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Trong ngày vui của vua chúng taCác thủ lĩnh phát ốm vì hơi nồng của rượu;Vua bắt tay cả những kẻ ưa nhạo báng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Trong ngày lễ để tôn trọng vua, các quan tướng đều say mèm đến ngã bịnh;Còn vua chẳng còn biết giữ thể thống, nên đã cười đùa với những kẻ chế nhạo mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ngày vua lên ngôi, Các quan chức say rượu nồng đến phát bệnh. Vua bắt tay với bọn hay nhạo báng.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Các vua say sưa đến nỗi ngày nào cũng phát bệnh.Các quan trưởng điên cuồng vì rượu;chúng kết ước với những kẻkhông biết Thượng Đế thật.

和合本修訂版 (RCUV)

6他們臨近,心裏如火爐一般,他們等待,如烤餅的整夜睡覺,到了早晨如火焰熊熊。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Chúng nó rình rập, lòng cháy như lò lửa mà kẻ nướng bánh đã ngủ cả đêm; đến sáng sớm, thì lò cháy như lửa phun ra những ngọn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Chúng rình rập, lòng chúng đầy âm mưuNhư lò nướng hừng hực;Người nướng bánh ngủ suốt đêmNhưng đến sáng lò nướng vẫn cháy phừng phừng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vì chúng đã chuẩn bị lòng chúng như một lò lửa;Suốt đêm chúng toan tính những ý đồ xấu xa tội lỗi;Sáng ngày chúng bộc lộ những điều ấy ra như một ngọn lửa bùng lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Chúng đem lòng bầy mưu tính kế, Như lò nướng bánh cháy âm ỉ suốt đêm, Trong khi người thợ nướng bánh ngủ, Nhưng đến sáng lại bốc cháy phừng phừng.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Chúng cháy như lò nướng;lòng chúng nóng sốt.Ban đêm thì cơn giận chúng nguôi bớt,nhưng khi bình minh đếnthì chúng đâm ra nóng nảy như lửa.

和合本修訂版 (RCUV)

7他們全都熱如火爐,吞滅他們的審判官。他們的君王都仆倒,他們中間無一人求告我。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Chúng nó thảy đều nóng hừng như lò lửa, nuốt các quan xét mình. Hết thảy các vua chúng nó đều bị úp đổ, và trong đám họ chẳng ai kêu với ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Tất cả bọn chúng đều nóng như lò lửaNuốt chửng các quan xét của chúng.Tất cả vua của chúng đều bị sụp đổKhông ai trong đám họ kêu cầu Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Tất cả chúng đều nóng như một lò lửa hực;Chúng thiêu đốt những kẻ cầm quyền của chúng;Tất cả các vua của chúng đã sa ngã;Không ai trong chúng kêu cầu Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Tất cả chúng đều cháy nóng như lò nướng bánh, Chúng ăn nuốt các thẩm phán mình. Các vua chúng đều bị lật đổ, Nhưng không một ai cầu cứu với Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Tất cả những người đó nóng như lò nướng;thiêu đốt các quan cai trị mình.Các vua đều bị lật đổ, không ai kêu cầu ta.

和合本修訂版 (RCUV)

8以法蓮混居在萬民中,以法蓮是沒有翻過的餅。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ép-ra-im xen lộn với các dân khác; Ép-ra-im khác nào bánh chưa quay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ép-ra-im pha trộn với các dân khác;Ép-ra-im khác nào chiếc bánh không trở.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ép-ra-im tin thờ chung chạ với các dân ngoại;Ép-ra-im trở thành cái bánh nướng không được lật qua mặt kia, nên bị cháy đen một mặt.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ép-ra-im sống hòa mình với các dân tộc khác, Ép-ra-im là ổ bánh chưa trở, mới nướng một bên thôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ít-ra-en đã pha trộn với các dân khác;nó giống như bánh chiên chỉ chín có một mặt.

和合本修訂版 (RCUV)

9外邦人消耗他的力量,他卻不知道;頭髮斑白,他也不覺得。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Các dân ngoại đã nuốt sức mạnh nó, mà nó không biết! Tóc đầu nó bạc lém đém, mà nó chẳng ngờ!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Các dân ngoại đã nuốt hết sức lực nóMà nó không biết!Tóc trên đầu đã lốm đốm bạc,Mà nó chẳng hay!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Sự thờ lạy những thần tượng của các dân ngoại đã làm tiêu hao sức lực của nó, nhưng nó không biết;Phải, nó giống như một người tóc đã hoa râm, sức khỏe đang giảm dần, mà không biết.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Các nước ngoài ăn nuốt sức mạnh nó, Mà nó không biết, Ngay cả tóc nó cũng điểm bạc, Mà nó chẳng hay.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Các dân ngoại quốc đã ăn nuốt sức mạnh của nó,mà nó không biết.Ít-ra-en yếu ớt như người già cả,nhưng nó không hay.

和合本修訂版 (RCUV)

10以色列的驕傲使自己臉面無光。他們雖遭遇這一切,仍不歸向耶和華-他們的上帝,也不尋求他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Sự kiêu ngạo của Y-sơ-ra-ên làm chứng trước mặt nó; chúng nó dầu gặp sự đó cũng không trở lại cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, và cũng chẳng tìm kiếm Ngài!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Tính kiêu ngạo của Y-sơ-ra-ên tố cáo lại nó;Dù vậy, chúng vẫn không trở lại cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình,Và cũng chẳng tìm kiếm Ngài!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Sự kiêu ngạo của I-sơ-ra-ên đã làm chứng nghịch lại nó;Thế mà trong mọi sự đó, nó vẫn không quay về với CHÚA, Ðức Chúa Trời của nó, hoặc để lòng tìm kiếm Ngài!

Bản Dịch Mới (NVB)

10Sự kiêu ngạo của Y-sơ-ra-ên đã tố cáo nó. Dù gặp mọi cảnh đó, Chúng vẫn chưa quay về với CHÚA, Đức Chúa Trời mình, Chúng vẫn chưa tìm kiếm Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Tính kiêu căng của Ít-ra-enkhiến chúng nó thua trận;chúng nó sẽ không trở về cùng CHÚAlà Thượng-Đế chúng nóhay hướng về Ngài xin giúp đỡ.

和合本修訂版 (RCUV)

11以法蓮好像鴿子愚蠢無知,他們求告埃及,投奔亞述

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ép-ra-im như bồ câu ngây dại, không có trí khôn: vì chúng nó kêu Ê-díp-tô, đi đến cùng A-si-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ép-ra-im giống như chim bồ câuKhờ khạo, thiếu khôn ngoan;Chúng kêu cứu Ai Cập, rồi chạy đến với A-si-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ép-ra-im giống như một con bồ câu khờ dại, tâm trí chẳng biết nghĩ suy;Khi thì cầu cạnh Ai-cập, lúc thì nhờ vả A-sy-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ép-ra-im giống như chim bồ câu Khờ dại, thiếu trí khôn. Chúng cầu cứu với Ai-cập, Chúng chạy qua A-si-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ít-ra-en giống như chim bồ câu:dễ bị gạt và ngờ nghệch.Ban đầu chúng kêu Ai-cập giúp đỡ.Rồi chúng quay sang A-xy-ri.

和合本修訂版 (RCUV)

12他們去的時候,我要把我的網撒在他們身上;我要捕獲他們如同空中的鳥。我必按他們會眾所聽到的懲罰他們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đang khi chúng nó đi đó, ta sẽ giăng lưới trên chúng nó, ta sẽ làm cho chúng nó ngã xuống như những chim trời; ta sẽ sửa phạt chúng nó y như giữa hội chúng nó đã nghe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Khi chúng ra đi, Ta sẽ giăng lưới trên chúng;Ta sẽ làm cho chúng rơi xuống như chim trời;Ta sẽ sửa phạt chúngTheo như điều hội chúng đã nghe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Khi chúng ra đi, Ta sẽ bủa lưới trên chúng;Ta sẽ bắt trọn chúng như bắt gọn các chim trời;Khi chúng hội họp nhau để toan tính sự nhờ cậy loài người, Ta sẽ sửa trị chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Đang khi chúng chạy đi cầu cứu, Ta sẽ giăng lưới bắt chúng, Ta sẽ hạ chúng xuống như chim trời, Ta sẽ trừng phạt chúng Theo như lời thông báo giữa hội chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Khi chúng đi, ta sẽ quăng lưới bắt chúng,ta sẽ lôi chúng xuốngnhư chim trời;Ta sẽ trừng phạt chúng nhiều lầnvề điều ác chúng làm.

和合本修訂版 (RCUV)

13他們因離棄我,必定有禍;因違背我,必遭毀滅。我雖想要救贖他們,他們卻向我說謊。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Khốn cho chúng nó! Vì chúng nó lìa xa ta; nguyền sự hư nát đổ trên chúng nó! Vì chúng nó đã phạm tội nghịch cùng ta: dầu ta muốn cứu chuộc chúng nó, nhưng chúng nó nói những điều dối trá nghịch cùng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Khốn cho chúng,Vì chúng lìa bỏ Ta!Chúng đáng bị tiêu diệt,Vì đã chống lại Ta!Chính Ta, Ta muốn giải cứu chúng,Nhưng chúng dùng lời dối trá chống lại Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Khốn cho chúng, vì chúng đã lìa bỏ Ta!Thảm khốc thay cho chúng, vì chúng đã nổi loạn chống lại Ta!Ta muốn cứu chuộc chúng biết bao, nhưng chúng cứ nói những lời dối trá xúc phạm đến Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Khốn thay cho chúng, Vì chúng trốn tránh Ta! Chúng sẽ bị hủy diệt, Vì chúng phạm tội phản nghịch Ta! Về phần Ta, Ta muốn giải cứu chúng, Nhưng chúng lại nói dối chống lại Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Khốn cho chúng vì đã rời bỏ ta!Chúng sẽ bị tiêu diệt vì đã chống nghịch ta.Ta muốn cứu chúng, nhưng chúng đã đặt điều dối trá chống ta.

和合本修訂版 (RCUV)

14他們在床上呼號,卻不誠心哀求我;他們為求五穀新酒而聚集,卻背叛我。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Chúng nó chẳng lấy lòng kêu cầu ta, song chúng nó kêu van trên giường mình; chúng nó thâu mùa lúa mì và rượu mới của mình, và bạn nghịch cùng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Chúng không hết lòng kêu cầu Ta,Nhưng lại than vãn trên giường mình;Chúng tự rạch mình để cầu xin lúa mì và rượu mới;Chúng đã phản bội Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Chúng chẳng để lòng kêu cầu Ta,Nhưng cứ nằm trên giường mà trăn trở thở than.Chúng quay qua các thần tượng và cầu xin cho ruộng lúa trúng mùa và vườn nho sản xuất rượu.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Chúng không hết lòng kêu cầu Ta, Nhưng chúng lại rú lên vì đau đớn trên giường mình. Chúng tự cắt rạch mình để xin lúa thóc và rượu mới, Chúng đã xây khỏi Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Chúng không gọi ta từ trong lòng.Chúng chỉ nằm dài trên giườngrồi kêu khóc.Chúng xúm nhau lạixin thóc lúa và rượu mới,Nhưng thật ra chúng quay khỏi ta.

和合本修訂版 (RCUV)

15我雖管教他們,堅固他們的膀臂,他們卻圖謀邪惡抗拒我。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Chính ta đã dạy chúng nó, đã làm cho mạnh cánh tay chúng nó, dầu vậy, chúng nó cũng toan sự dữ nghịch cùng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Dù chính Ta đã tập luyện và làm cho cánh tay chúng mạnh mẽ,Chúng vẫn mưu đồ gian ác chống lại Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Dù Ta đã đào tạo chúng và ban sức lực cho tay chúng,Chúng vẫn lập mưu tính kế chống lại Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Chính Ta đã rèn luyện và làm cho tay chúng cứng cáp, Nhưng chúng lại bầy mưu ác nghịch lại Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Dù ta đã huấn luyệnvà thêm sức cho chúng,chúng lại lập mưu ác nghịch ta.

和合本修訂版 (RCUV)

16他們歸向,但不是歸向至上者;終究必如鬆弛的弓。他們的領袖必因舌頭的狂傲倒在刀下,這在埃及地必成為人的笑柄。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Chúng nó xây lại, song không hướng về Đấng Rất Cao. Chúng nó giống như cung giở trái. Quan trưởng chúng nó sẽ ngã bởi gươm, vì lưỡi chúng nó nổi giận. Kìa, chúng nó sẽ làm trò cười trong đất Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Chúng không hướng về Đấng Chí Cao;Chúng khác nào cây cung bị hỏng,Các thủ lĩnh của chúng sẽ ngã bởi gươm đaoVì lưỡi chúng thốt ra lời giận dữ.Chúng trở thành trò cườiTrong đất Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Chúng chẳng quay về với Ðấng Tối Cao,Chúng như cây cung hỏng, không thể nào bắn trúng mục tiêu;Những kẻ lãnh đạo của chúng sẽ ngã chết bằng gươm,Bởi miệng chúng đã buông những lời hỗn láo xúc phạm đến Ta;Vì vậy chúng sẽ làm đầu đề cho người ta giễu cợt ở Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Chúng hướng về những điều vô ích, Chúng giống như cây cung lỏng lẻo. Các quan chức của chúng sẽ ngã vì gươm dao, Vì lưỡi chúng nói lời ngạo mạn. Như vậy, chúng sẽ làm trò cười Trên đất Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Chúng không trở về cùng Thượng Đế Chí Cao.Chúng giống như cây cung đã chùngkhông thể bắn thẳng được.Vì các lãnh tụ chúng khoe khoangvề sức lực mình,chúng sẽ bị gươm giết,và dân Ai-cập sẽ cười nhạo chúng.”