So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Cứq la Phau-lô chĩc choâiq thỡ nâi cơiq sa‑óh nheq tữh cũai sa‑âm tâng vil Phi-lip, dếh alới ca táq sốt tâng tỗp sa‑âm, cớp alới ca táq ranáq chuai cũai sốt tâng tỗp sa‑âm. Cớp bữn dếh Ti-muthê cơiq sa‑óh anhia tê. Hếq bar náq la cũai ca pruam táq ranáq yỗn Yê-su Crĩt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Phao-lô và Ti-mô-thê, tôi tớ của Đức Chúa Jêsus Christ, gởi cho hết thảy các thánh đồ trong Đức Chúa Jêsus Christ, ở thành Phi-líp, cùng cho các giám mục và các chấp sự:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Phao-lô và Ti-mô-thê, đầy tớ của Đấng Christ Jêsus, kính gửi toàn thể thánh đồ trong Đấng Christ Jêsus tại thành Phi-líp cùng quý giám mục và chấp sự.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Phao-lô và Ti-mô-thê, các đầy tớ của Ðức Chúa Jesus Christ, kính gởi tất cả các thánh đồ của Ðức Chúa Jesus Christ, cùng các vị giám mục, và các chấp sự ở Phi-líp.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Chúng tôi là Phao-lô và Ti-mô-thê, tôi tớ của Chúa Cứu Thế Giê-su, Kính gởi toàn thể thánh đồ trong Chúa Cứu Thế Giê-su tại thành Phi-líp cùng các giám mục và chấp sự.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Phao-lô và Ti-mô-thê, tôi tớ của Chúa Cứu Thế Giê-xu,Kính gởi các dân thánh của Thượng Đế thuộc về Chúa Cứu Thế Giê-xu tại thành Phi-líp cùng với các trưởng lão và các phụ tá.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Cứq sễq Yiang Sursĩ, Mpoaq hái, cớp Yê-su Crĩt, Ncháu hái, chuai miat anhia cớp yỗn anhia ỡt bán sũan ien khễ níc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Nguyền xin anh em được ân điển và sự bình an ban cho bởi Đức Chúa Trời, Cha chúng ta, và bởi Đức Chúa Jêsus Christ!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Cầu xin Đức Chúa Trời, Cha chúng ta, và Chúa là Đức Chúa Jêsus Christ ban ân điển và bình an cho anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nguyện xin ân sủng và bình an từ Ðức Chúa Trời, Cha chúng ta, và từ Ðức Chúa Jesus Christ, Chúa chúng ta, đến cùng anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nguyện xin Đức Chúa Trời là Cha chúng ta và Chúa Cứu Thế Giê-su ban ân sủng và bình an cho anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nguyền xin ân phúc và bình an của Thượng Đế, Cha chúng ta và của Chúa Cứu Thế Giê-xu ở cùng anh chị em.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Toâq cứq chanchớm tễ anhia, cứq sa‑ỡn Yiang Sursĩ, ca cứq sang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Mỗi khi tôi nhớ đến anh em, thì cảm tạ Đức Chúa Trời tôi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Mỗi khi nhớ đến anh em thì tôi cảm tạ Đức Chúa Trời tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Mỗi khi nhớ đến anh chị em, tôi cảm tạ Ðức Chúa Trời của tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Tôi cảm tạ Đức Chúa Trời của tôi mỗi khi nhớ đến anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Mỗi khi nhớ đến anh chị em tôi đều cảm tạ Thượng Đế tôi,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Cớp bo cứq câu yỗn anhia, ki mứt pahỡm cứq sâng bũi lứq,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4và mỗi khi cầu nguyện, tôi hằng cầu cho hết thảy anh em cách hớn hở,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Trong mỗi lời cầu nguyện cho tất cả anh em, tôi luôn cầu nguyện với niềm vui mừng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Mỗi khi cầu nguyện cho tất cả anh chị em, tôi luôn luôn cầu nguyện với lòng vui mừng,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Luôn luôn mỗi khi cầu nguyện, tôi vui mừng cầu nguyện cho tất cả anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

4tôi luôn luôn vui mừng cầu nguyện cho tất cả anh chị em.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5yuaq anhia khoiq pruam muoi mứt cớp cứq táq ranáq atỡng parnai o tễ Yê-su Crĩt, tễ tangái anhia mbỡiq sa‑âm toau toâq tangái nâi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5vì cớ từ buổi ban đầu cho đến bây giờ, anh em đã được thông công trong sự tấn tới của đạo Tin lành;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5vì từ ngày đầu cho đến bây giờ, anh em đã cộng tác với tôi trong việc rao truyền Tin Lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5vì anh chị em đã dự phần với tôi trong nỗ lực truyền bá Tin Mừng từ ngày đầu tiên cho đến bây giờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vì anh chị em đã cộng tác trong việc truyền bá Phúc Âm từ buổi ban đầu cho đến nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Tôi cảm tạ Ngài vì sự giúp đỡ của anh chị em trong công tác rao giảng Tin Mừng từ đầu cho đến bây giờ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Ngkíq, cứq dáng lứq samoât, Yiang Sursĩ, án ca khoiq táq ranáq o nâi tâng mứt pahỡm anhia, lứq án táq níc toau yỗn moâm tâng tangái Yê-su Crĩt chu loah pỡ cốc cutễq nâi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6tôi tin chắc rằng Đấng đã khởi làm việc lành trong anh em, sẽ làm trọn hết cho đến ngày của Đức Chúa Jêsus Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Tôi tin chắc rằng Đấng đã bắt đầu làm việc lành trong anh em sẽ làm trọn việc ấy cho đến ngày của Đấng Christ Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Tôi có niềm tin quả quyết nầy, đó là Ðấng đã bắt đầu làm những việc tốt đẹp trong anh chị em sẽ tiếp tục công việc của Ngài cho đến khi hoàn tất trong ngày của Ðức Chúa Jesus Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Tôi tin chắc điều này, Đấng đã bắt đầu làm một việc tốt lành trong anh chị em cũng sẽ hoàn thành việc đó cho đến ngày của Chúa Cứu Thế Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Tôi tin rằng Thượng Đế đã khởi sự làm việc lành trong vòng anh chị em sẽ tiếp tục việc ấy cho đến ngày Chúa Cứu Thế Giê-xu trở lại.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Lứq pĩeiq cứq chanchớm ngkíq tễ anhia, yuaq mứt pahỡm cứq ayooq lứq nheq tữh anhia. Yiang Sursĩ khoiq chuai miat cứq yỗn rơi chĩuq sa‑ữi ramứh túh coat, cỗ yoc ễ táq ranáq án. Cớp anhia chĩuq parnơi cớp cứq nheq ramứh ki tê bo cứq ỡt tâng cuaq tũ, cớp bo cứq atỡng parnai o tễ Yê-su Crĩt, tỡ la cứq ỡt tayứng yáng moat cũai sốt yỗn alới blớh cứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Tôi nghĩ đến hết thảy anh em dường ấy, là phải lắm; vì anh em ở trong lòng tôi, dầu trong vòng xiềng xích tôi, hoặc trong khi binh vực và làm chứng đạo Tin lành, thì anh em cũng có dự phần ân điển đã ban cho tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Tôi nghĩ đến tất cả anh em như thế là phải, vì anh em ở trong lòng tôi. Dù khi bị xiềng xích, hoặc lúc bênh vực và biện minh cho Tin Lành, tất cả anh em đều dự phần ân điển đã ban cho tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Tôi nghĩ về tất cả anh chị em như vậy cũng đúng thôi, bởi vì anh chị em luôn ở trong lòng tôi. Dù khi tôi mang xiềng xích hay khi tôi biện hộ và xác quyết chân lý của Tin Mừng, tất cả anh chị em đều dự phần vào ân sủng với tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Cảm nghĩ của tôi về tất cả anh chị em như vậy là phải, vì tôi mang anh chị em trong lòng. Dù khi tôi bị tù tội cũng như lúc bênh vực hoặc củng cố Phúc Âm, tất cả anh chị em đã cùng chia sẻ ân sủng với tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Tôi nghĩ rất đúng như thế về anh chị em vì lòng tôi lúc nào cũng nhớ đến anh chị em. Tất cả anh chị em đều đang dự phần ân phúc của Thượng Đế không những trong khi tôi đang ngồi tù mà cả khi tôi bênh vực và xác nhận chân lý của Tin Mừng nữa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Lứq Yiang Sursĩ dáng cứq ayooq lứq nheq tữh anhia machớng mứt pahỡm Yê-su Crĩt ayooq anhia tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đức Chúa Trời cũng chứng rằng tôi lấy lòng yêu dấu của Đức Chúa Jêsus Christ mà tríu mến anh em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vì Đức Chúa Trời làm chứng cho tôi rằng tôi thương mến tất cả anh em bằng tình yêu thương của Đấng Christ Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ðức Chúa Trời có thể làm chứng cho tôi rằng tôi thương nhớ anh chị em bằng tình yêu của Ðức Chúa Jesus Christ biết bao.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Có Đức Chúa Trời làm chứng cho tôi rằng tôi trìu mến tất cả anh chị em với tấm lòng của Chúa Cứu Thế Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Thượng Đế làm chứng rằng tôi ao ước gặp anh chị em trong tình yêu của Chúa Cứu Thế Giê-xu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Cứq câu máh ŏ́c nâi yỗn anhia: Cứq sễq Yiang Sursĩ yỗn anhia manoaq ayooq manoaq cu rangái sa‑ữi hỡn ễn. Cớp muoi prớh ki, cứq sễq án yỗn anhia bữn mứt rangoaiq, cớp yỗn anhia têq dáng ngê aléq la o cớp ngê aléq tỡ bữn o,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Lại, điều tôi xin trong khi cầu nguyện, ấy là lòng thương yêu của anh em càng ngày càng chan chứa hơn, trong sự thông biết và sự suy hiểu,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Điều tôi cầu xin, ấy là tình yêu thương của anh em ngày càng gia tăng, cùng với sự hiểu biết và mọi nhận thức sâu sắc,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ðiều tôi cầu nguyện là tình yêu của anh chị em mỗi ngày một gia tăng, để anh chị em có một kiến thức sâu sắc và những nhận xét chính xác,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Điều tôi cầu xin là tình yêu thương của anh chị em ngày càng gia tăng cùng với sự hiểu biết và tất cả nhận thức,

Bản Phổ Thông (BPT)

9Tôi cầu nguyện cho tình yêu của anh chị em càng ngày càng gia tăng trong sự hiểu biết sâu đậm

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10yỗn anhia têq rưoh ngê o clữi nheq tễ canŏ́h. Ngkíq, toâq tangái Crĩt chu loah pỡ cutễq nâi anhia tỡ bữn cutooq ŏ́c sâuq ntrớu tâng mứt anhia, cớp tỡ bữn noau têq tếq anhia táq lôih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10để nghiệm thử những sự tốt lành hơn, hầu cho anh em được tinh sạch không chỗ trách được, cho đến ngày Đấng Christ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10giúp anh em phân biệt điều gì là tốt nhất, để trong ngày của Đấng Christ anh em được tinh sạch, không chỗ chê trách,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10giúp anh chị em có thể xác định điều nào là tốt nhất, hầu trong ngày của Ðấng Christ anh chị em được trong sạch và vẹn toàn,

Bản Dịch Mới (NVB)

10để anh chị em nhận biết điều gì là tốt đẹp nhất và được trong sạch, không có gì đáng trách cho đến ngày của Chúa Cứu Thế;

Bản Phổ Thông (BPT)

10để anh chị em có thể phân biệt được điều tốt đẹp nhất, và trở nên tinh sạch, toàn thiện vào ngày Chúa Cứu Thế trở lại;

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Cứq yoc anhia bữn moang ŏ́c tanoang o sâng tâng pahỡm anhia. Ống Yê-su Crĩt toâp têq yỗn anhia bữn máh ŏ́c ki. Chơ cũai canŏ́h bữn yám noap cớp khễn Yiang Sursĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11được đầy trái công bình đến bởi Đức Chúa Jêsus Christ, làm cho sáng danh và khen ngợi Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11được đầy trái công chính bởi Đức Chúa Jêsus Christ để tôn vinh và ca ngợi Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11đầy những trái của đức công chính đến từ Ðức Chúa Jesus Christ, đem vinh hiển và ca ngợi về Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Được đầy trái công chính bởi Chúa Cứu Thế Giê-su để tôn vinh và ca ngợi Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

11và nhờ sự giúp đỡ của Chúa Cứu Thế anh chị em sẽ làm nhiều điều phước đức để đem tiếng khen và vinh hiển về cho Thượng Đế.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Sễm ai ơi! Cứq yoc anhia dáng máh ŏ́c túh coat ca toâq pỡ cứq, máh ŏ́c ki khoiq chuai clứng cũai ễn yỗn mut sa‑âm Yê-su Crĩt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Hỡi anh em, tôi muốn anh em biết rằng điều xảy đến cho tôi đã giúp thêm sự tấn tới cho đạo Tin lành,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Thưa anh em, tôi muốn anh em biết rằng những điều xảy đến cho tôi đã thật sự giúp ích cho sự tiến triển của Tin Lành,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Thưa anh chị em, tôi muốn anh chị em biết rằng những gì xảy ra cho tôi đã giúp cho Tin Mừng thêm phát triển,

Bản Dịch Mới (NVB)

12Thưa anh chị em, tôi muốn anh chị em biết rằng những điều đã xảy đến cho tôi thật ra đã giúp việc truyền bá Phúc Âm tiến bộ thêm.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Tôi muốn anh chị em biết những điều xảy đến cho tôi đã giúp đỡ cho công tác rao truyền Tin Mừng

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Ngkíq, nheq tữh cũai tahan ỡt dống puo, cớp nheq tữh cũai canŏ́h hỡ, nheq tữh alới ki dáng cứq ỡt tũ yuaq cứq táq ranáq Crĩt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13đến nỗi chốn công đường và các nơi khác đều rõ tôi vì Đấng Christ mà chịu xiềng xích.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13đến nỗi tất cả lính canh trong dinh tổng đốc và mọi người khác đều biết tôi vì Đấng Christ mà bị xiềng xích;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13đến nỗi cả quân đoàn bảo vệ hoàng cung và mọi người khác đều biết rằng tôi vì Ðấng Christ mà mang xiềng xích,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Kết quả là toàn thể lính gác công đường cũng như tất cả những người khác đều biết tôi vì Chúa Cứu Thế mà bị xiềng xích.

Bản Phổ Thông (BPT)

13vì tất cả các lính gác cung điện và mọi người khác đều biết rằng tôi bị tù là vì tôi theo Chúa Cứu Thế.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Cớp cỗ cứq ỡt tũ, bữn clứng lứq sễm ai hái sa‑âm Ncháu hái pacái lứq ễn. Chơ alới sâng clŏ́q lứq ễn atỡng parnai o tễ Yiang Sursĩ. Alới tỡ bữn ngcŏh ntrớu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Phần nhiều trong anh em nhân tôi bị xiềng xích mà có lòng tin rất lớn trong Đấng Christ, dám truyền đạo Đức Chúa Trời chẳng sợ hãi gì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14phần đông anh em nhân việc tôi bị xiềng xích lại càng vững tin hơn trong Chúa, và mạnh dạn rao truyền lời Chúa không chút sợ hãi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14và khi biết tôi bị xiềng xích, nhiều anh chị em tin Chúa càng mạnh mẽ hơn và càng dạn dĩ rao giảng Ðạo hơn, chẳng sợ hãi gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Và phần nhiều anh chị em qua việc tôi bị xiềng xích đã vững tin hơn trong Chúa, dám rao truyền lời Chúa mà không sợ hãi điều gì.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Hơn nữa, việc tôi ngồi tù khiến cho nhiều tín hữu thêm bạo dạn, không còn e sợ khi rao giảng lời Thượng Đế.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Lứq samoât, bữn máh cũai atỡng tễ ngê Crĩt cỗ alới yoc ễ cỡt toâr, cớp yoc ễ rasuon sâng. Ma bữn dếh cũai ca atỡng tễ ngê Crĩt cỗ alới bữn mứt ễ táq o.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Thật có một đôi người vì lòng ganh tị và cãi lẫy mà rao truyền Đấng Christ, nhưng cũng có kẻ lấy ý tốt mà rao truyền.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Thật, có vài người rao giảng Đấng Christ vì ganh tị và tranh cạnh, nhưng cũng có những người vì ý tốt mà rao giảng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Thật ra một số người rao giảng Ðấng Christ vì ganh tị và cạnh tranh, nhưng một số khác rao giảng vì ý tốt.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Thật vậy, có vài kẻ truyền giảng Chúa Cứu Thế vì ganh tị và cạnh tranh nhưng những người khác truyền giảng vì thiện chí.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Đành rằng có một số người rao giảng vì đố kỵ nhưng cũng có người rao giảng Chúa Cứu Thế với lòng chân thành.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Alới nâi atỡng ngkíq cỗ alới bữn mứt ayooq lứq cứq, cớp alới dáng Yiang Sursĩ yỗn cứq táq ranáq atỡng parnai o tễ Yê-su Crĩt toâq cũai blớh cứq tễ ngê ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Những người nầy làm bởi lòng yêu mến, biết rằng tôi được lập lên để binh vực đạo Tin lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Những người nầy rao giảng vì lòng yêu thương, biết rằng tôi được chỉ định để bênh vực Tin Lành;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Những người rao giảng vì ý tốt làm thế vì tình yêu, biết rằng tôi được bổ nhiệm để binh vực Tin Mừng;

Bản Dịch Mới (NVB)

16Những người này truyền giảng do lòng yêu thương; họ biết rằng tôi được ủy nhiệm để bênh vực Phúc Âm.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Những anh em nầy rao giảng vì họ có tình yêu và biết rằng Thượng Đế giao cho tôi công tác bênh vực Tin Mừng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Ma tỗp ca yoc ễ rasuon ki, alới atỡng ngê Crĩt, ma tỡ bữn lứq samoât. Alới atỡng ngê ki cỗ alới yoc ễ raching ngê cớp cứq, cớp alới chanchớm ễ táq coat yỗn cứq bo cứq noâng ỡt tũ nâi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Còn những người kia, vì ý phe đảng xui giục, có lòng rao truyền Đấng Christ cách không ngay thật, tưởng thêm khổ não cho sự xiềng xích tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17còn những người kia rao giảng Đấng Christ vì ích kỷ, không thành thật và tưởng rằng như thế sẽ gây đau khổ thêm cho sự xiềng xích của tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17còn những người rao giảng Ðấng Christ vì tham vọng cá nhân thay vì động cơ trong sạch, tưởng như thế sẽ tạo thêm khổ cho tôi trong khi mang xiềng xích.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Còn những kẻ kia truyền giảng Chúa Cứu Thế vì lòng ích kỷ, không thành thật; tưởng rằng như thế họ làm tôi đau khổ thêm trong khi bị xiềng xích.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Còn những người kia rao giảng Chúa Cứu Thế vì những tham vọng ích kỷ, không chính đáng, nghĩ rằng sẽ gây thêm khổ sở cho tôi trong tù.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Ma tỡ bữn ntrớu ŏ́c ki. Cứq sâng bũi lứq bữn cũai atỡng tễ ngê Crĩt, tam alới ki bữn mứt pĩeiq tỡ la tỡ bữn pĩeiq. Cớp cứq dáng nỡ‑ra cứq noâng sâng bũi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Song có hề gì! Dẫu thế nào đi nữa, hoặc làm bộ, hoặc thật thà, Đấng Christ cũng được rao truyền; ấy vì đó tôi đương mừng rỡ, và sẽ còn mừng rỡ nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nhưng có hề gì! Dù thế nào đi nữa, hoặc giả vờ hay thành thật thì Đấng Christ vẫn được rao giảng. Đó là điều tôi vui mừng, và sẽ còn vui mừng nữa!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nhưng rồi sao? Ðàng nào cũng được, dù giả vờ hay thành thật, Ðấng Christ vẫn được rao giảng; và như thế là tôi vui rồi, phải, và tôi sẽ tiếp tục vui,

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nhưng có hề gì? Dù thế nào đi nữa, hoặc giả bộ hay thành thật, Chúa Cứu Thế vẫn được rao truyền. Như thế thì tôi vui mừng. Vâng, tôi sẽ tiếp tục vui mừng.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nhưng đâu có sao. Dù bởi động lực nào đi nữa, chính đáng hay không chính đáng, điều quan trọng là Chúa Cứu Thế được rao giảng. Đó là điều tôi đang mừng, và sẽ còn mừng nữa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Yuaq cứq dáng cỗ anhia câu yỗn cứq, cớp cỗ Raviei Yê-su Crĩt chuai cứq, ki nỡ‑ra noau acláh cứq tễ cuaq nâi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vì tôi biết rằng nhờ anh em cầu nguyện, và nhờ Thánh Linh của Đức Chúa Jêsus Christ giúp đỡ, thì điều nầy sẽ trở làm ích cho sự rỗi tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vì tôi biết rằng nhờ sự cầu nguyện của anh em và nhờ Thánh Linh của Đức Chúa Jêsus Christ giúp đỡ, thì điều nầy sẽ đem lại sự cứu rỗi cho tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19vì tôi biết rằng nhờ lời cầu nguyện của anh chị em và nhờ sự giúp đỡ của Ðức Thánh Linh của Ðức Chúa Jesus Christ, tôi sẽ sớm được giải thoát.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vì tôi biết rằng nhờ anh chị em cầu nguyện và nhờ Thánh Linh của Chúa Cứu Thế Giê-su phù hộ, điều này sẽ trở nên ích lợi cho sự phóng thích của tôi như tôi vẫn tha thiết mong đợi và hy vọng.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nhờ anh chị em cầu nguyện và Thánh Linh của Chúa Cứu Thế Giê-xu giúp đỡ nên tôi tin chắc tôi sẽ sớm được trả tự do.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Mứt pahỡm cứq sâng tỡ ễq táq muoi ramứh ntrớu yỗn cứq sâng casiet. Ma cứq yoc lứq yỗn mứt pahỡm cứq cỡt clŏ́q atỡng tễ ngê Crĩt sanua, machớng cứq khoiq atỡng tễ nhũang. Cứq yoc lứq yỗn cũai canŏ́h bữn yám noap Crĩt cỗ nhơ tễ cứq, tỡ bữn ntrớu cứq cuchĩt tỡ la tamoong.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Tôi có lòng trông cậy chắc chắn nầy, việc chi tôi cũng chẳng hổ thẹn cả, nhưng bao giờ cũng thế, tôi nói cách tự do mọi bề, như vậy, dầu tôi sống hay chết, Đấng Christ sẽ được cả sáng trong mình tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Điều tôi mong mỏi và hi vọng là sẽ không bị hổ thẹn về điều gì cả, nhưng thừa lòng can đảm, để bây giờ cũng như trong mọi lúc, dù sống hay chết, thì Đấng Christ vẫn được tôn vinh trong đời sống tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Tôi thiết tha mong đợi và hy vọng rằng tôi sẽ không bị hổ thẹn vì bất cứ lý do gì, nhưng bây giờ hay lúc nào cũng thế, tôi nói cách dạn dĩ, để dù sống hay chết, Ðấng Christ vẫn được tôn cao qua con người tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Trong bất cứ hoàn cảnh nào tôi cũng không bị hổ thẹn nhưng luôn luôn đầy can đảm, đặc biệt là bây giờ, để Chúa Cứu Thế được tôn vinh trong thân thể tôi, dù sống hay chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Tôi tin rằng tôi sẽ không thất vọng điều gì vì với sự can đảm của tôi, Chúa Cứu Thế sẽ được hiển vinh trong tôi dù tôi sống hay chết.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Khân cứq tamoong, la cứq puai rangứh Crĩt sâng; ma khân cứq cuchĩt, ŏ́c nâi la o hỡn ễn yỗn cứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vì Đấng Christ là sự sống của tôi, và sự chết là điều ích lợi cho tôi vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vì đối với tôi, sống là Đấng Christ, còn chết là ích lợi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vì đối với tôi, sống là Ðấng Christ, và chết là lợi.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vì đối với tôi, sống tức là Chúa Cứu Thế và chết là ích lợi.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Đối với tôi, sống là vì Chúa Cứu Thế, còn chết là điều ích lợi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Ma khân tỗ cứq noâng tamoong tâng dỡi nâi, cứq dáng ranáq cứq táq lứq bữn kia. Ngkíq, cứq tỡ dáng rưoh ngê ntrớu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ví thử tôi cứ sống trong xác thịt, là ích lợi cho công khó tôi, thì tôi chẳng biết nên lựa điều chi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nhưng nếu tôi còn sống trong thân xác mà công việc tôi vẫn kết quả thì tôi không biết phải chọn điều nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nhưng nếu tôi được tiếp tục sống trong thân xác, có nghĩa là tôi sẽ làm việc sao cho có kết quả, tôi thật không biết phải chọn điều nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nhưng nếu tôi còn sống trong thân xác thì tôi sẽ làm công việc có kết quả; tôi không biết nên chọn điều nào.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nếu tôi còn sống trong thân xác thì tôi có thể vui hưởng kết quả của công tác mình làm. Thật ra tôi không biết chọn lựa điều nào.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Bữn bar ngê cứq yoc. Muoi la cứq yoc cuchĩt yỗn têq cứq pỡq ỡt cớp Crĩt. Nâi la o lứq yỗn cứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Tôi bị ép giữa hai bề muốn đi ở với Đấng Christ, là điều rất tốt hơn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Tôi bị giằng co giữa hai đàng: Tôi muốn ra đi và về ở với Đấng Christ là điều tốt hơn rất nhiều.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Tôi đang bị giằng co giữa hai điều: một đàng, tôi muốn được ra đi để ở với Ðấng Christ, đó là điều tốt hơn cho tôi;

Bản Dịch Mới (NVB)

23Tôi bị giằng co giữa hai đường: Tôi muốn ra đi để ở cùng Chúa Cứu Thế là điều tốt hơn.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Giữa hai cái thật khó cho tôi chọn. Tôi rất muốn lìa đời nầy để được đi ở cùng Chúa Cứu Thế thì tốt hơn,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24Bar la cứq yoc noâng tamoong tâng dỡi nâi. Nâi la o lứq yỗn anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24nhưng tôi cứ ở trong xác thịt, ấy là sự cần hơn cho anh em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Nhưng tôi còn ở lại trong thân xác, ấy là điều cần thiết hơn cho anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24một đàng khác, tôi được tiếp tục ở lại trong thân xác nầy, đó là điều cần hơn cho anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Nhưng tôi cứ ở lại trong thân xác, ấy là điều cần thiết hơn cho anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

24nhưng tôi sống trong thân xác lại là điều cần cho anh chị em.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

25Yuaq ŏ́c ki, cứq dáng samoât samơi cứq noâng ỡt cớp anhia tâng dỡi nâi dŏq chuai anhia sa‑âm sa‑ữi lứq ễn, cớp dŏq yỗn anhia sâng bũi ỡn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Trong sự tin chắc đó, tôi biết rằng tôi sẽ cứ còn lại và ở với hết thảy anh em, để giúp đức tin anh em được tấn tới và vui vẻ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Tin chắc điều nầy, tôi biết rằng tôi sẽ còn ở lại và tiếp tục ở với tất cả anh em để giúp anh em tăng trưởng và vui mừng trong đức tin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vì có niềm tin quả quyết về điều thứ hai nầy, tôi biết rằng tôi sẽ còn ở lại và sẽ tiếp tục sống với tất cả anh chị em để giúp anh chị em tăng trưởng và vui vẻ trong đức tin.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Tin chắc như vậy, tôi biết rằng tôi sẽ còn ở lại và sẽ ở cùng hết thảy anh chị em để giúp anh chị em tăng trưởng và vui mừng trong đức tin.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Vì tôi biết chắc điều ấy nên tôi sẽ tiếp tục sống để giúp đỡ anh chị em lớn mạnh trong đời thiêng liêng và càng vui hơn trong đức tin của anh chị em.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

26Ngkíq, bo cứq toâq loah pỡ anhia, têq anhia khễn Yê-su Crĩt sa‑ữi lứq ễn cỗ tễ cứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26hầu cho khi tôi lại đến cùng anh em, anh em sẽ nhân tôi mà có nhiều cớ khoe mình luôn trong Đức Chúa Jêsus Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Như thế khi tôi trở lại thăm, anh em sẽ có nhiều lý do để hãnh diện về tôi trong Đấng Christ Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Như thế, khi tôi trở lại thăm anh chị em, thì vì cớ tôi, anh chị em có thể hãnh diện nhiều hơn trong Ðức Chúa Jesus Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Như vậy, anh chị em sẽ vô cùng hãnh diện về tôi trong Chúa Cứu Thế Giê-su khi tôi trở lại thăm anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Anh chị em sẽ có lý do kiêu hãnh về tôi trong Chúa Cứu Thế khi tôi thăm viếng anh chị em.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

27Cóq anhia táq pỡq yỗn pĩeiq níc, yuaq anhia la cũai puai parnai o tễ Yê-su Crĩt. Ngkíq, khân cứq toâq pỡ anhia, tỡ la tỡ bữn toâq, cứq dáng anhia ỡt muoi mứt, cớp sa‑âm pacái máh parnai o tễ Yê-su Crĩt, dếh anhia pruam táq cutóng lứq yỗn cũai canŏ́h têq sa‑âm parnai ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Duy anh em phải ăn ở một cách xứng đáng với đạo Tin lành của Đấng Christ, để hoặc khi đến thăm anh em, hoặc khi vắng mặt, tôi cũng biết rằng anh em một lòng đứng vững, đồng tâm chống cự vì đức tin của đạo Tin lành, phàm sự chẳng để cho kẻ thù nghịch ngăm dọa mình:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Điều cốt yếu là anh em phải sống xứng đáng với Tin Lành của Đấng Christ, để khi đến thăm anh em hay lúc vắng mặt, tôi đều nghe rằng anh em vẫn đứng vững, đồng tâm chí, đồng lòng cùng chiến đấu vì đức tin của Tin Lành,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Tôi chỉ mong anh chị em sống xứng đáng với Tin Mừng của Ðấng Christ, để hoặc đến thăm anh chị em, hoặc vắng mặt, tôi có thể nghe tin về anh chị em rằng anh chị em đang đứng vững, cùng một tinh thần, quyết một lòng chiến đấu cho đức tin của Tin Mừng,

Bản Dịch Mới (NVB)

27Chỉ có điều anh chị em phải sống xứng đáng với Phúc Âm của Chúa Cứu Thế để khi tôi đến thăm anh chị em, hoặc vắng mặt, nhưng nghe về anh chị em rằng anh chị em vẫn đứng vững, đồng tâm, đồng một lòng cùng tranh đấu cho đức tin của Phúc Âm.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Anh chị em hãy sống thế nào cho xứng đáng với Tin Mừng của Chúa Cứu Thế để dù cho tôi đến thăm hay ở xa anh chị em tôi cũng vui vì nghe rằng anh chị em đứng vững vàng trong Chúa Cứu Thế, theo đuổi cùng một mục tiêu, chung nhau chiến đấu cho đức tin trong Tin Mừng,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

28Anhia chỗi ngcŏh máh cũai yoc ễ táq anhia. Khân anhia tỡ bữn ngcŏh cũai ễ táq anhia, nâi la tếc yỗn alới dáng nỡ‑ra Yiang Sursĩ lứq pupứt alới, cớp án yỗn anhia tamoong mantái níc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28điều đó là một chứng nghiệm chúng nó phải hư mất, còn anh em được cứu rỗi; và ấy là từ nơi Đức Chúa Trời,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28và không hề sợ hãi bất cứ điều gì từ những kẻ chống đối. Đó là bằng chứng cho thấy họ sẽ bị hủy diệt, còn anh em thì được cứu rỗi; và điều nầy đến từ Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28không sợ những kẻ chống đối anh chị em bất cứ điều gì. Chống đối anh chị em là bằng chứng rằng họ sẽ bị hủy diệt, còn anh chị em sẽ được cứu, và đó cũng là việc đến từ Ðức Chúa Trời,

Bản Dịch Mới (NVB)

28Không việc gì phải sợ những kẻ thù nghịch, đây là dấu hiệu chứng tỏ họ sẽ bị hủy diệt, còn anh chị em sẽ được cứu rỗi và điều này đến từ Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

28và rằng anh chị em không sợ những người chống đối mình. Đó là bằng chứng cho thấy kẻ chống đối anh chị em sẽ bị tiêu diệt còn anh chị em sẽ được Thượng Đế cứu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

29Lứq Yiang Sursĩ khoiq rưoh anhia yỗn táq ranáq Crĩt, ma án tỡ bữn yỗn anhia sa‑âm sâng. Lứq án yỗn anhia chĩuq túh coat tê cỗ tian anhia puai ngê Crĩt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Ngài nhân Đấng Christ, ban ơn cho anh em, không những tin Đấng Christ mà thôi, lại phải chịu khổ vì Ngài nữa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Vì qua Đấng Christ, anh em đã được ban ơn không phải chỉ để tin Ngài mà thôi, nhưng còn được chịu khổ vì Ngài nữa,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29vì Ðức Chúa Trời không những đã ban cho anh chị em đặc ân tin Ðấng Christ, nhưng cũng chịu khổ vì Ngài nữa,

Bản Dịch Mới (NVB)

29Vì nhờ Chúa Cứu Thế anh chị em đã được ban ân sủng không những để tin Ngài mà thôi nhưng cũng chịu khổ vì Ngài nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Vì anh chị em được vinh dự là không những tin Chúa Cứu Thế mà thôi, lại còn chịu khổ vì Ngài nữa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

30Sanua anhia chĩuq túh coat machớng anhia khoiq hữm cứq chĩuq tễ nhũang, cớp machớng anhia sâng noau pai cứq noâng chĩuq sanua tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30là phải chịu cùng một cuộc chiến tranh như anh em đã thấy ở nơi tôi và hiện nay còn nghe nói có nơi tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30bởi anh em đang tham gia cùng một trận chiến mà anh em đã thấy nơi tôi, và hiện nay vẫn còn nghe nơi tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30tức tham dự cùng một cuộc chiến mà anh chị em đã thấy tôi đương đầu trước kia, và nay vẫn còn nghe tôi đang tiếp tục.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Anh chị em đang dự một trận chiến như anh chị em đã thấy nơi tôi và bây giờ cũng nghe tôi vẫn còn chiến đấu.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Anh chị em đã tham dự vào những cuộc thử nghiệm mà tôi đã trải qua, và bây giờ anh chị em cũng vẫn nghe về những cuộc thử nghiệm ấy.