So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New International Version(NIV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New International Version (NIV)

1Paul and Timothy, servants of Christ Jesus, To all God’s holy people in Christ Jesus at Philippi, together with the overseers and deacons :

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Phao-lô và Ti-mô-thê, tôi tớ của Đức Chúa Jêsus Christ, gởi cho hết thảy các thánh đồ trong Đức Chúa Jêsus Christ, ở thành Phi-líp, cùng cho các giám mục và các chấp sự:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Phao-lô và Ti-mô-thê, đầy tớ của Đấng Christ Jêsus, kính gửi toàn thể thánh đồ trong Đấng Christ Jêsus tại thành Phi-líp cùng quý giám mục và chấp sự.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Phao-lô và Ti-mô-thê, các đầy tớ của Ðức Chúa Jesus Christ, kính gởi tất cả các thánh đồ của Ðức Chúa Jesus Christ, cùng các vị giám mục, và các chấp sự ở Phi-líp.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Chúng tôi là Phao-lô và Ti-mô-thê, tôi tớ của Chúa Cứu Thế Giê-su, Kính gởi toàn thể thánh đồ trong Chúa Cứu Thế Giê-su tại thành Phi-líp cùng các giám mục và chấp sự.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Phao-lô và Ti-mô-thê, tôi tớ của Chúa Cứu Thế Giê-xu,Kính gởi các dân thánh của Thượng Đế thuộc về Chúa Cứu Thế Giê-xu tại thành Phi-líp cùng với các trưởng lão và các phụ tá.

New International Version (NIV)

2Grace and peace to you from God our Father and the Lord Jesus Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Nguyền xin anh em được ân điển và sự bình an ban cho bởi Đức Chúa Trời, Cha chúng ta, và bởi Đức Chúa Jêsus Christ!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Cầu xin Đức Chúa Trời, Cha chúng ta, và Chúa là Đức Chúa Jêsus Christ ban ân điển và bình an cho anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nguyện xin ân sủng và bình an từ Ðức Chúa Trời, Cha chúng ta, và từ Ðức Chúa Jesus Christ, Chúa chúng ta, đến cùng anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nguyện xin Đức Chúa Trời là Cha chúng ta và Chúa Cứu Thế Giê-su ban ân sủng và bình an cho anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nguyền xin ân phúc và bình an của Thượng Đế, Cha chúng ta và của Chúa Cứu Thế Giê-xu ở cùng anh chị em.

New International Version (NIV)

3I thank my God every time I remember you.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Mỗi khi tôi nhớ đến anh em, thì cảm tạ Đức Chúa Trời tôi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Mỗi khi nhớ đến anh em thì tôi cảm tạ Đức Chúa Trời tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Mỗi khi nhớ đến anh chị em, tôi cảm tạ Ðức Chúa Trời của tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Tôi cảm tạ Đức Chúa Trời của tôi mỗi khi nhớ đến anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Mỗi khi nhớ đến anh chị em tôi đều cảm tạ Thượng Đế tôi,

New International Version (NIV)

4In all my prayers for all of you, I always pray with joy

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4và mỗi khi cầu nguyện, tôi hằng cầu cho hết thảy anh em cách hớn hở,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Trong mỗi lời cầu nguyện cho tất cả anh em, tôi luôn cầu nguyện với niềm vui mừng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Mỗi khi cầu nguyện cho tất cả anh chị em, tôi luôn luôn cầu nguyện với lòng vui mừng,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Luôn luôn mỗi khi cầu nguyện, tôi vui mừng cầu nguyện cho tất cả anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

4tôi luôn luôn vui mừng cầu nguyện cho tất cả anh chị em.

New International Version (NIV)

5because of your partnership in the gospel from the first day until now,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5vì cớ từ buổi ban đầu cho đến bây giờ, anh em đã được thông công trong sự tấn tới của đạo Tin lành;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5vì từ ngày đầu cho đến bây giờ, anh em đã cộng tác với tôi trong việc rao truyền Tin Lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5vì anh chị em đã dự phần với tôi trong nỗ lực truyền bá Tin Mừng từ ngày đầu tiên cho đến bây giờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vì anh chị em đã cộng tác trong việc truyền bá Phúc Âm từ buổi ban đầu cho đến nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Tôi cảm tạ Ngài vì sự giúp đỡ của anh chị em trong công tác rao giảng Tin Mừng từ đầu cho đến bây giờ.

New International Version (NIV)

6being confident of this, that he who began a good work in you will carry it on to completion until the day of Christ Jesus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6tôi tin chắc rằng Đấng đã khởi làm việc lành trong anh em, sẽ làm trọn hết cho đến ngày của Đức Chúa Jêsus Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Tôi tin chắc rằng Đấng đã bắt đầu làm việc lành trong anh em sẽ làm trọn việc ấy cho đến ngày của Đấng Christ Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Tôi có niềm tin quả quyết nầy, đó là Ðấng đã bắt đầu làm những việc tốt đẹp trong anh chị em sẽ tiếp tục công việc của Ngài cho đến khi hoàn tất trong ngày của Ðức Chúa Jesus Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Tôi tin chắc điều này, Đấng đã bắt đầu làm một việc tốt lành trong anh chị em cũng sẽ hoàn thành việc đó cho đến ngày của Chúa Cứu Thế Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Tôi tin rằng Thượng Đế đã khởi sự làm việc lành trong vòng anh chị em sẽ tiếp tục việc ấy cho đến ngày Chúa Cứu Thế Giê-xu trở lại.

New International Version (NIV)

7It is right for me to feel this way about all of you, since I have you in my heart and, whether I am in chains or defending and confirming the gospel, all of you share in God’s grace with me.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Tôi nghĩ đến hết thảy anh em dường ấy, là phải lắm; vì anh em ở trong lòng tôi, dầu trong vòng xiềng xích tôi, hoặc trong khi binh vực và làm chứng đạo Tin lành, thì anh em cũng có dự phần ân điển đã ban cho tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Tôi nghĩ đến tất cả anh em như thế là phải, vì anh em ở trong lòng tôi. Dù khi bị xiềng xích, hoặc lúc bênh vực và biện minh cho Tin Lành, tất cả anh em đều dự phần ân điển đã ban cho tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Tôi nghĩ về tất cả anh chị em như vậy cũng đúng thôi, bởi vì anh chị em luôn ở trong lòng tôi. Dù khi tôi mang xiềng xích hay khi tôi biện hộ và xác quyết chân lý của Tin Mừng, tất cả anh chị em đều dự phần vào ân sủng với tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Cảm nghĩ của tôi về tất cả anh chị em như vậy là phải, vì tôi mang anh chị em trong lòng. Dù khi tôi bị tù tội cũng như lúc bênh vực hoặc củng cố Phúc Âm, tất cả anh chị em đã cùng chia sẻ ân sủng với tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Tôi nghĩ rất đúng như thế về anh chị em vì lòng tôi lúc nào cũng nhớ đến anh chị em. Tất cả anh chị em đều đang dự phần ân phúc của Thượng Đế không những trong khi tôi đang ngồi tù mà cả khi tôi bênh vực và xác nhận chân lý của Tin Mừng nữa.

New International Version (NIV)

8God can testify how I long for all of you with the affection of Christ Jesus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đức Chúa Trời cũng chứng rằng tôi lấy lòng yêu dấu của Đức Chúa Jêsus Christ mà tríu mến anh em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vì Đức Chúa Trời làm chứng cho tôi rằng tôi thương mến tất cả anh em bằng tình yêu thương của Đấng Christ Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ðức Chúa Trời có thể làm chứng cho tôi rằng tôi thương nhớ anh chị em bằng tình yêu của Ðức Chúa Jesus Christ biết bao.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Có Đức Chúa Trời làm chứng cho tôi rằng tôi trìu mến tất cả anh chị em với tấm lòng của Chúa Cứu Thế Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Thượng Đế làm chứng rằng tôi ao ước gặp anh chị em trong tình yêu của Chúa Cứu Thế Giê-xu.

New International Version (NIV)

9And this is my prayer: that your love may abound more and more in knowledge and depth of insight,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Lại, điều tôi xin trong khi cầu nguyện, ấy là lòng thương yêu của anh em càng ngày càng chan chứa hơn, trong sự thông biết và sự suy hiểu,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Điều tôi cầu xin, ấy là tình yêu thương của anh em ngày càng gia tăng, cùng với sự hiểu biết và mọi nhận thức sâu sắc,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ðiều tôi cầu nguyện là tình yêu của anh chị em mỗi ngày một gia tăng, để anh chị em có một kiến thức sâu sắc và những nhận xét chính xác,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Điều tôi cầu xin là tình yêu thương của anh chị em ngày càng gia tăng cùng với sự hiểu biết và tất cả nhận thức,

Bản Phổ Thông (BPT)

9Tôi cầu nguyện cho tình yêu của anh chị em càng ngày càng gia tăng trong sự hiểu biết sâu đậm

New International Version (NIV)

10so that you may be able to discern what is best and may be pure and blameless for the day of Christ,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10để nghiệm thử những sự tốt lành hơn, hầu cho anh em được tinh sạch không chỗ trách được, cho đến ngày Đấng Christ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10giúp anh em phân biệt điều gì là tốt nhất, để trong ngày của Đấng Christ anh em được tinh sạch, không chỗ chê trách,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10giúp anh chị em có thể xác định điều nào là tốt nhất, hầu trong ngày của Ðấng Christ anh chị em được trong sạch và vẹn toàn,

Bản Dịch Mới (NVB)

10để anh chị em nhận biết điều gì là tốt đẹp nhất và được trong sạch, không có gì đáng trách cho đến ngày của Chúa Cứu Thế;

Bản Phổ Thông (BPT)

10để anh chị em có thể phân biệt được điều tốt đẹp nhất, và trở nên tinh sạch, toàn thiện vào ngày Chúa Cứu Thế trở lại;

New International Version (NIV)

11filled with the fruit of righteousness that comes through Jesus Christ—to the glory and praise of God.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11được đầy trái công bình đến bởi Đức Chúa Jêsus Christ, làm cho sáng danh và khen ngợi Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11được đầy trái công chính bởi Đức Chúa Jêsus Christ để tôn vinh và ca ngợi Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11đầy những trái của đức công chính đến từ Ðức Chúa Jesus Christ, đem vinh hiển và ca ngợi về Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Được đầy trái công chính bởi Chúa Cứu Thế Giê-su để tôn vinh và ca ngợi Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

11và nhờ sự giúp đỡ của Chúa Cứu Thế anh chị em sẽ làm nhiều điều phước đức để đem tiếng khen và vinh hiển về cho Thượng Đế.

New International Version (NIV)

12Now I want you to know, brothers and sisters, that what has happened to me has actually served to advance the gospel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Hỡi anh em, tôi muốn anh em biết rằng điều xảy đến cho tôi đã giúp thêm sự tấn tới cho đạo Tin lành,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Thưa anh em, tôi muốn anh em biết rằng những điều xảy đến cho tôi đã thật sự giúp ích cho sự tiến triển của Tin Lành,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Thưa anh chị em, tôi muốn anh chị em biết rằng những gì xảy ra cho tôi đã giúp cho Tin Mừng thêm phát triển,

Bản Dịch Mới (NVB)

12Thưa anh chị em, tôi muốn anh chị em biết rằng những điều đã xảy đến cho tôi thật ra đã giúp việc truyền bá Phúc Âm tiến bộ thêm.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Tôi muốn anh chị em biết những điều xảy đến cho tôi đã giúp đỡ cho công tác rao truyền Tin Mừng

New International Version (NIV)

13As a result, it has become clear throughout the whole palace guard and to everyone else that I am in chains for Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13đến nỗi chốn công đường và các nơi khác đều rõ tôi vì Đấng Christ mà chịu xiềng xích.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13đến nỗi tất cả lính canh trong dinh tổng đốc và mọi người khác đều biết tôi vì Đấng Christ mà bị xiềng xích;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13đến nỗi cả quân đoàn bảo vệ hoàng cung và mọi người khác đều biết rằng tôi vì Ðấng Christ mà mang xiềng xích,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Kết quả là toàn thể lính gác công đường cũng như tất cả những người khác đều biết tôi vì Chúa Cứu Thế mà bị xiềng xích.

Bản Phổ Thông (BPT)

13vì tất cả các lính gác cung điện và mọi người khác đều biết rằng tôi bị tù là vì tôi theo Chúa Cứu Thế.

New International Version (NIV)

14And because of my chains, most of the brothers and sisters have become confident in the Lord and dare all the more to proclaim the gospel without fear.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Phần nhiều trong anh em nhân tôi bị xiềng xích mà có lòng tin rất lớn trong Đấng Christ, dám truyền đạo Đức Chúa Trời chẳng sợ hãi gì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14phần đông anh em nhân việc tôi bị xiềng xích lại càng vững tin hơn trong Chúa, và mạnh dạn rao truyền lời Chúa không chút sợ hãi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14và khi biết tôi bị xiềng xích, nhiều anh chị em tin Chúa càng mạnh mẽ hơn và càng dạn dĩ rao giảng Ðạo hơn, chẳng sợ hãi gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Và phần nhiều anh chị em qua việc tôi bị xiềng xích đã vững tin hơn trong Chúa, dám rao truyền lời Chúa mà không sợ hãi điều gì.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Hơn nữa, việc tôi ngồi tù khiến cho nhiều tín hữu thêm bạo dạn, không còn e sợ khi rao giảng lời Thượng Đế.

New International Version (NIV)

15It is true that some preach Christ out of envy and rivalry, but others out of goodwill.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Thật có một đôi người vì lòng ganh tị và cãi lẫy mà rao truyền Đấng Christ, nhưng cũng có kẻ lấy ý tốt mà rao truyền.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Thật, có vài người rao giảng Đấng Christ vì ganh tị và tranh cạnh, nhưng cũng có những người vì ý tốt mà rao giảng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Thật ra một số người rao giảng Ðấng Christ vì ganh tị và cạnh tranh, nhưng một số khác rao giảng vì ý tốt.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Thật vậy, có vài kẻ truyền giảng Chúa Cứu Thế vì ganh tị và cạnh tranh nhưng những người khác truyền giảng vì thiện chí.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Đành rằng có một số người rao giảng vì đố kỵ nhưng cũng có người rao giảng Chúa Cứu Thế với lòng chân thành.

New International Version (NIV)

16The latter do so out of love, knowing that I am put here for the defense of the gospel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Những người nầy làm bởi lòng yêu mến, biết rằng tôi được lập lên để binh vực đạo Tin lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Những người nầy rao giảng vì lòng yêu thương, biết rằng tôi được chỉ định để bênh vực Tin Lành;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Những người rao giảng vì ý tốt làm thế vì tình yêu, biết rằng tôi được bổ nhiệm để binh vực Tin Mừng;

Bản Dịch Mới (NVB)

16Những người này truyền giảng do lòng yêu thương; họ biết rằng tôi được ủy nhiệm để bênh vực Phúc Âm.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Những anh em nầy rao giảng vì họ có tình yêu và biết rằng Thượng Đế giao cho tôi công tác bênh vực Tin Mừng.

New International Version (NIV)

17The former preach Christ out of selfish ambition, not sincerely, supposing that they can stir up trouble for me while I am in chains.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Còn những người kia, vì ý phe đảng xui giục, có lòng rao truyền Đấng Christ cách không ngay thật, tưởng thêm khổ não cho sự xiềng xích tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17còn những người kia rao giảng Đấng Christ vì ích kỷ, không thành thật và tưởng rằng như thế sẽ gây đau khổ thêm cho sự xiềng xích của tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17còn những người rao giảng Ðấng Christ vì tham vọng cá nhân thay vì động cơ trong sạch, tưởng như thế sẽ tạo thêm khổ cho tôi trong khi mang xiềng xích.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Còn những kẻ kia truyền giảng Chúa Cứu Thế vì lòng ích kỷ, không thành thật; tưởng rằng như thế họ làm tôi đau khổ thêm trong khi bị xiềng xích.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Còn những người kia rao giảng Chúa Cứu Thế vì những tham vọng ích kỷ, không chính đáng, nghĩ rằng sẽ gây thêm khổ sở cho tôi trong tù.

New International Version (NIV)

18But what does it matter? The important thing is that in every way, whether from false motives or true, Christ is preached. And because of this I rejoice. Yes, and I will continue to rejoice,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Song có hề gì! Dẫu thế nào đi nữa, hoặc làm bộ, hoặc thật thà, Đấng Christ cũng được rao truyền; ấy vì đó tôi đương mừng rỡ, và sẽ còn mừng rỡ nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nhưng có hề gì! Dù thế nào đi nữa, hoặc giả vờ hay thành thật thì Đấng Christ vẫn được rao giảng. Đó là điều tôi vui mừng, và sẽ còn vui mừng nữa!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nhưng rồi sao? Ðàng nào cũng được, dù giả vờ hay thành thật, Ðấng Christ vẫn được rao giảng; và như thế là tôi vui rồi, phải, và tôi sẽ tiếp tục vui,

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nhưng có hề gì? Dù thế nào đi nữa, hoặc giả bộ hay thành thật, Chúa Cứu Thế vẫn được rao truyền. Như thế thì tôi vui mừng. Vâng, tôi sẽ tiếp tục vui mừng.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nhưng đâu có sao. Dù bởi động lực nào đi nữa, chính đáng hay không chính đáng, điều quan trọng là Chúa Cứu Thế được rao giảng. Đó là điều tôi đang mừng, và sẽ còn mừng nữa.

New International Version (NIV)

19for I know that through your prayers and God’s provision of the Spirit of Jesus Christ what has happened to me will turn out for my deliverance.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vì tôi biết rằng nhờ anh em cầu nguyện, và nhờ Thánh Linh của Đức Chúa Jêsus Christ giúp đỡ, thì điều nầy sẽ trở làm ích cho sự rỗi tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vì tôi biết rằng nhờ sự cầu nguyện của anh em và nhờ Thánh Linh của Đức Chúa Jêsus Christ giúp đỡ, thì điều nầy sẽ đem lại sự cứu rỗi cho tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19vì tôi biết rằng nhờ lời cầu nguyện của anh chị em và nhờ sự giúp đỡ của Ðức Thánh Linh của Ðức Chúa Jesus Christ, tôi sẽ sớm được giải thoát.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vì tôi biết rằng nhờ anh chị em cầu nguyện và nhờ Thánh Linh của Chúa Cứu Thế Giê-su phù hộ, điều này sẽ trở nên ích lợi cho sự phóng thích của tôi như tôi vẫn tha thiết mong đợi và hy vọng.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nhờ anh chị em cầu nguyện và Thánh Linh của Chúa Cứu Thế Giê-xu giúp đỡ nên tôi tin chắc tôi sẽ sớm được trả tự do.

New International Version (NIV)

20I eagerly expect and hope that I will in no way be ashamed, but will have sufficient courage so that now as always Christ will be exalted in my body, whether by life or by death.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Tôi có lòng trông cậy chắc chắn nầy, việc chi tôi cũng chẳng hổ thẹn cả, nhưng bao giờ cũng thế, tôi nói cách tự do mọi bề, như vậy, dầu tôi sống hay chết, Đấng Christ sẽ được cả sáng trong mình tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Điều tôi mong mỏi và hi vọng là sẽ không bị hổ thẹn về điều gì cả, nhưng thừa lòng can đảm, để bây giờ cũng như trong mọi lúc, dù sống hay chết, thì Đấng Christ vẫn được tôn vinh trong đời sống tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Tôi thiết tha mong đợi và hy vọng rằng tôi sẽ không bị hổ thẹn vì bất cứ lý do gì, nhưng bây giờ hay lúc nào cũng thế, tôi nói cách dạn dĩ, để dù sống hay chết, Ðấng Christ vẫn được tôn cao qua con người tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Trong bất cứ hoàn cảnh nào tôi cũng không bị hổ thẹn nhưng luôn luôn đầy can đảm, đặc biệt là bây giờ, để Chúa Cứu Thế được tôn vinh trong thân thể tôi, dù sống hay chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Tôi tin rằng tôi sẽ không thất vọng điều gì vì với sự can đảm của tôi, Chúa Cứu Thế sẽ được hiển vinh trong tôi dù tôi sống hay chết.

New International Version (NIV)

21For to me, to live is Christ and to die is gain.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vì Đấng Christ là sự sống của tôi, và sự chết là điều ích lợi cho tôi vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vì đối với tôi, sống là Đấng Christ, còn chết là ích lợi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vì đối với tôi, sống là Ðấng Christ, và chết là lợi.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vì đối với tôi, sống tức là Chúa Cứu Thế và chết là ích lợi.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Đối với tôi, sống là vì Chúa Cứu Thế, còn chết là điều ích lợi.

New International Version (NIV)

22If I am to go on living in the body, this will mean fruitful labor for me. Yet what shall I choose? I do not know!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ví thử tôi cứ sống trong xác thịt, là ích lợi cho công khó tôi, thì tôi chẳng biết nên lựa điều chi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nhưng nếu tôi còn sống trong thân xác mà công việc tôi vẫn kết quả thì tôi không biết phải chọn điều nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nhưng nếu tôi được tiếp tục sống trong thân xác, có nghĩa là tôi sẽ làm việc sao cho có kết quả, tôi thật không biết phải chọn điều nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nhưng nếu tôi còn sống trong thân xác thì tôi sẽ làm công việc có kết quả; tôi không biết nên chọn điều nào.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nếu tôi còn sống trong thân xác thì tôi có thể vui hưởng kết quả của công tác mình làm. Thật ra tôi không biết chọn lựa điều nào.

New International Version (NIV)

23I am torn between the two: I desire to depart and be with Christ, which is better by far;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Tôi bị ép giữa hai bề muốn đi ở với Đấng Christ, là điều rất tốt hơn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Tôi bị giằng co giữa hai đàng: Tôi muốn ra đi và về ở với Đấng Christ là điều tốt hơn rất nhiều.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Tôi đang bị giằng co giữa hai điều: một đàng, tôi muốn được ra đi để ở với Ðấng Christ, đó là điều tốt hơn cho tôi;

Bản Dịch Mới (NVB)

23Tôi bị giằng co giữa hai đường: Tôi muốn ra đi để ở cùng Chúa Cứu Thế là điều tốt hơn.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Giữa hai cái thật khó cho tôi chọn. Tôi rất muốn lìa đời nầy để được đi ở cùng Chúa Cứu Thế thì tốt hơn,

New International Version (NIV)

24but it is more necessary for you that I remain in the body.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24nhưng tôi cứ ở trong xác thịt, ấy là sự cần hơn cho anh em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Nhưng tôi còn ở lại trong thân xác, ấy là điều cần thiết hơn cho anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24một đàng khác, tôi được tiếp tục ở lại trong thân xác nầy, đó là điều cần hơn cho anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Nhưng tôi cứ ở lại trong thân xác, ấy là điều cần thiết hơn cho anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

24nhưng tôi sống trong thân xác lại là điều cần cho anh chị em.

New International Version (NIV)

25Convinced of this, I know that I will remain, and I will continue with all of you for your progress and joy in the faith,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Trong sự tin chắc đó, tôi biết rằng tôi sẽ cứ còn lại và ở với hết thảy anh em, để giúp đức tin anh em được tấn tới và vui vẻ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Tin chắc điều nầy, tôi biết rằng tôi sẽ còn ở lại và tiếp tục ở với tất cả anh em để giúp anh em tăng trưởng và vui mừng trong đức tin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vì có niềm tin quả quyết về điều thứ hai nầy, tôi biết rằng tôi sẽ còn ở lại và sẽ tiếp tục sống với tất cả anh chị em để giúp anh chị em tăng trưởng và vui vẻ trong đức tin.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Tin chắc như vậy, tôi biết rằng tôi sẽ còn ở lại và sẽ ở cùng hết thảy anh chị em để giúp anh chị em tăng trưởng và vui mừng trong đức tin.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Vì tôi biết chắc điều ấy nên tôi sẽ tiếp tục sống để giúp đỡ anh chị em lớn mạnh trong đời thiêng liêng và càng vui hơn trong đức tin của anh chị em.

New International Version (NIV)

26so that through my being with you again your boasting in Christ Jesus will abound on account of me.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26hầu cho khi tôi lại đến cùng anh em, anh em sẽ nhân tôi mà có nhiều cớ khoe mình luôn trong Đức Chúa Jêsus Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Như thế khi tôi trở lại thăm, anh em sẽ có nhiều lý do để hãnh diện về tôi trong Đấng Christ Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Như thế, khi tôi trở lại thăm anh chị em, thì vì cớ tôi, anh chị em có thể hãnh diện nhiều hơn trong Ðức Chúa Jesus Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Như vậy, anh chị em sẽ vô cùng hãnh diện về tôi trong Chúa Cứu Thế Giê-su khi tôi trở lại thăm anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Anh chị em sẽ có lý do kiêu hãnh về tôi trong Chúa Cứu Thế khi tôi thăm viếng anh chị em.

New International Version (NIV)

27Whatever happens, conduct yourselves in a manner worthy of the gospel of Christ. Then, whether I come and see you or only hear about you in my absence, I will know that you stand firm in the one Spirit, striving together as one for the faith of the gospel

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Duy anh em phải ăn ở một cách xứng đáng với đạo Tin lành của Đấng Christ, để hoặc khi đến thăm anh em, hoặc khi vắng mặt, tôi cũng biết rằng anh em một lòng đứng vững, đồng tâm chống cự vì đức tin của đạo Tin lành, phàm sự chẳng để cho kẻ thù nghịch ngăm dọa mình:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Điều cốt yếu là anh em phải sống xứng đáng với Tin Lành của Đấng Christ, để khi đến thăm anh em hay lúc vắng mặt, tôi đều nghe rằng anh em vẫn đứng vững, đồng tâm chí, đồng lòng cùng chiến đấu vì đức tin của Tin Lành,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Tôi chỉ mong anh chị em sống xứng đáng với Tin Mừng của Ðấng Christ, để hoặc đến thăm anh chị em, hoặc vắng mặt, tôi có thể nghe tin về anh chị em rằng anh chị em đang đứng vững, cùng một tinh thần, quyết một lòng chiến đấu cho đức tin của Tin Mừng,

Bản Dịch Mới (NVB)

27Chỉ có điều anh chị em phải sống xứng đáng với Phúc Âm của Chúa Cứu Thế để khi tôi đến thăm anh chị em, hoặc vắng mặt, nhưng nghe về anh chị em rằng anh chị em vẫn đứng vững, đồng tâm, đồng một lòng cùng tranh đấu cho đức tin của Phúc Âm.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Anh chị em hãy sống thế nào cho xứng đáng với Tin Mừng của Chúa Cứu Thế để dù cho tôi đến thăm hay ở xa anh chị em tôi cũng vui vì nghe rằng anh chị em đứng vững vàng trong Chúa Cứu Thế, theo đuổi cùng một mục tiêu, chung nhau chiến đấu cho đức tin trong Tin Mừng,

New International Version (NIV)

28without being frightened in any way by those who oppose you. This is a sign to them that they will be destroyed, but that you will be saved—and that by God.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28điều đó là một chứng nghiệm chúng nó phải hư mất, còn anh em được cứu rỗi; và ấy là từ nơi Đức Chúa Trời,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28và không hề sợ hãi bất cứ điều gì từ những kẻ chống đối. Đó là bằng chứng cho thấy họ sẽ bị hủy diệt, còn anh em thì được cứu rỗi; và điều nầy đến từ Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28không sợ những kẻ chống đối anh chị em bất cứ điều gì. Chống đối anh chị em là bằng chứng rằng họ sẽ bị hủy diệt, còn anh chị em sẽ được cứu, và đó cũng là việc đến từ Ðức Chúa Trời,

Bản Dịch Mới (NVB)

28Không việc gì phải sợ những kẻ thù nghịch, đây là dấu hiệu chứng tỏ họ sẽ bị hủy diệt, còn anh chị em sẽ được cứu rỗi và điều này đến từ Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

28và rằng anh chị em không sợ những người chống đối mình. Đó là bằng chứng cho thấy kẻ chống đối anh chị em sẽ bị tiêu diệt còn anh chị em sẽ được Thượng Đế cứu.

New International Version (NIV)

29For it has been granted to you on behalf of Christ not only to believe in him, but also to suffer for him,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Ngài nhân Đấng Christ, ban ơn cho anh em, không những tin Đấng Christ mà thôi, lại phải chịu khổ vì Ngài nữa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Vì qua Đấng Christ, anh em đã được ban ơn không phải chỉ để tin Ngài mà thôi, nhưng còn được chịu khổ vì Ngài nữa,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29vì Ðức Chúa Trời không những đã ban cho anh chị em đặc ân tin Ðấng Christ, nhưng cũng chịu khổ vì Ngài nữa,

Bản Dịch Mới (NVB)

29Vì nhờ Chúa Cứu Thế anh chị em đã được ban ân sủng không những để tin Ngài mà thôi nhưng cũng chịu khổ vì Ngài nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Vì anh chị em được vinh dự là không những tin Chúa Cứu Thế mà thôi, lại còn chịu khổ vì Ngài nữa.

New International Version (NIV)

30since you are going through the same struggle you saw I had, and now hear that I still have.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30là phải chịu cùng một cuộc chiến tranh như anh em đã thấy ở nơi tôi và hiện nay còn nghe nói có nơi tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30bởi anh em đang tham gia cùng một trận chiến mà anh em đã thấy nơi tôi, và hiện nay vẫn còn nghe nơi tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30tức tham dự cùng một cuộc chiến mà anh chị em đã thấy tôi đương đầu trước kia, và nay vẫn còn nghe tôi đang tiếp tục.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Anh chị em đang dự một trận chiến như anh chị em đã thấy nơi tôi và bây giờ cũng nghe tôi vẫn còn chiến đấu.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Anh chị em đã tham dự vào những cuộc thử nghiệm mà tôi đã trải qua, và bây giờ anh chị em cũng vẫn nghe về những cuộc thử nghiệm ấy.