和合本修訂版(RCUV)
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)
Bản Dịch 2011(BD2011)
Bản Dịch Mới(NVB)
Bản Phổ Thông(BPT)
和合本修訂版 (RCUV)
1末了,我的弟兄們,你們要靠主喜樂。我把這些話再寫給你們,對我並不困難,對你們卻是妥當的。
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
1Hỡi anh em, sau hết, anh em hãy vui mừng trong Chúa! Tôi chẳng hề sợ phiền mà lại viết những điều nầy cho anh em nữa, vì ấy là có ích cho anh em.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
1Cuối cùng, thưa anh em của tôi, hãy vui mừng trong Chúa! Tôi không ngại mà nhắc lại những điều nầy với anh em, vì đó là sự an toàn cho anh em.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
1Cuối cùng, thưa anh chị em của tôi, hãy vui mừng trong Chúa. Tôi không ngại viết lại những điều nầy cho anh chị em, nhưng đây là vấn đề an toàn cho anh chị em.
Bản Dịch Mới (NVB)
1Sau hết, thưa anh chị em của tôi, hãy vui mừng trong Chúa. Nhắc lại cho anh chị em những điều này không có gì phiền cho tôi nhưng bảo đảm cho anh chị em.
Bản Phổ Thông (BPT)
1Tóm lại, anh chị em yêu dấu ơi, hãy vui mừng trong Chúa. Tôi không ngại mà nhắc lại điều nầy để anh chị em đề phòng.
和合本修訂版 (RCUV)
2應當防備犬類,防備作惡的,防備妄自行割的。
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
2Hãy coi chừng loài chó; hãy coi chừng kẻ làm công gian ác; hãy coi chừng phép cắt bì giả.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
2Hãy coi chừng loài chó, hãy coi chừng những kẻ làm công gian ác, hãy coi chừng những kẻ chịu cắt bì giả!
Bản Dịch 2011 (BD2011)
2Hãy coi chừng bọn chó, hãy coi chừng những kẻ làm công gian tà, hãy coi chừng những kẻ được cắt bì giả,
Bản Dịch Mới (NVB)
2Hãy coi chừng bọn chó, hãy coi chừng đám công nhân gian ác, hãy coi chừng những kẻ cắt da thịt.
Bản Phổ Thông (BPT)
2Hãy coi chừng lũ chó, hãy coi chừng những người làm công gian ác, hãy coi chừng những kẻ cắt da thịt người khác.
和合本修訂版 (RCUV)
3因為真受割禮的,就是我們這藉着上帝的靈敬拜、以基督耶穌為誇耀、不依靠肉體的。
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
3Vì, ấy chính chúng ta là kẻ chịu phép cắt bì thật, là kẻ cậy Thánh Linh Đức Chúa Trời mà hầu việc Đức Chúa Trời, khoe mình trong Đấng Christ, và không để lòng tin cậy trong xác thịt bao giờ.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
3Vì chúng ta là những người được cắt bì thật, những người phục vụ Đức Chúa Trời bởi Thánh Linh, hãnh diện trong Đấng Christ Jêsus, và không để lòng tin cậy vào xác thịt.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
3vì chúng ta là những người được cắt bì thật, những người thờ phượng trong Ðức Thánh Linh của Ðức Chúa Trời, tìm vinh hiển trong Ðức Chúa Jesus Christ, và không đặt lòng tin cậy vào xác thịt,
Bản Dịch Mới (NVB)
3Vì chúng ta mới thật là những người được cắt bì, những người nhờ Thánh Linh của Đức Chúa Trời mà thờ phượng, hãnh diện trong Chúa Cứu Thế Giê-su chứ không nhờ cậy vào thân xác phàm tục.
Bản Phổ Thông (BPT)
3Chúng ta là những người chịu phép cắt dương bì thật vì chúng ta thờ phụng Thượng Đế qua Thánh Linh và đặt niềm kiêu hãnh mình trong Chúa Cứu Thế. Chúng ta không ỷ lại theo bề ngoài
和合本修訂版 (RCUV)
4其實,我也可以靠肉體;若是別人以為他可以依靠肉體,我更可以。
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
4Ấy chẳng phải tôi không có thể cậy mình trong xác thịt đâu. Ví bằng kẻ khác tưởng rằng có thể cậy mình trong xác thịt, thì tôi lại có thể bội phần nữa,
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
4Dù bản thân tôi có lý do để tin cậy xác thịt. Nếu có ai nghĩ rằng mình có lý do để tin cậy vào xác thịt thì tôi lại càng có lý do hơn:
Bản Dịch 2011 (BD2011)
4amặc dù chính tôi, tôi có đủ điều kiện để có thể cậy vào xác thịt.
4bNếu ai nghĩ rằng mình có lý do để cậy vào xác thịt, tôi có lý do nhiều hơn:
Bản Dịch Mới (NVB)
4Mặc dầu chính tôi cũng có lý do để kiêu hãnh về thân xác phàm tục. Nếu ai khác tưởng họ có lý do để kiêu hãnh về thân xác phàm tục, tôi đây có nhiều hơn.
Bản Phổ Thông (BPT)
4mặc dù về bề ngoài tôi có nhiều lý do tự hào lắm. Nếu ai cho rằng mình có lý do để tự hào bề ngoài thì tôi còn có nhiều lý do hơn họ nữa.
和合本修訂版 (RCUV)
5我出生後第八天受割禮;我是以色列族、便雅憫支派的人,是希伯來人所生的希伯來人。就律法說,我是法利賽人;
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
5tôi chịu phép cắt bì ngày thứ tám, về dòng Y-sơ-ra-ên, chi phái Bên-gia-min, người Hê-bơ-rơ, con của người Hê-bơ-rơ; về luật pháp, thì thuộc phe Pha-ri-si;
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
5Tôi được cắt bì ngày thứ tám, thuộc dòng dõi Y-sơ-ra-ên, bộ tộc Bên-gia-min, là người Hê-bơ-rơ, con của người Hê-bơ-rơ; về luật pháp, tôi là một người Pha-ri-si;
Bản Dịch 2011 (BD2011)
5Tôi chịu cắt bì vào ngày thứ tám, thuộc chủng tộc I-sơ-ra-ên, chi tộc Bên-gia-min, là một người Hê-bơ-rơ, con của người Hê-bơ-rơ; về phương diện Luật Pháp, tôi là một người Pha-ri-si;
Bản Dịch Mới (NVB)
5Tôi chịu phép cắt bì khi sinh được tám ngày, thuộc dòng dõi Y-sơ-ra-ên, chi tộc Bên-gia-min, là người Do Thái, con của người Do Thái, theo Kinh Luật là một người Pha-ri-si,
Bản Phổ Thông (BPT)
5Tôi được cắt dương bì tám ngày sau khi ra đời. Tôi là người Ít-ra-en, thuộc chi tộc Bên-gia-min. Là người Hê-bơ-rơ, cha mẹ tôi cũng là người Hê-bơ-rơ. Nói về mặt luật pháp thì tôi thuộc phe Pha-ri-xi.
和合本修訂版 (RCUV)
6就熱心說,我是迫害教會的;就律法上的義說,我是無可指責的。
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
6về lòng sốt sắng, thì là kẻ bắt bớ Hội thánh; còn như về sự công bình của luật pháp, thì không chỗ trách được.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
6về lòng sốt sắng, tôi là kẻ bắt bớ Hội Thánh; về sự công chính theo luật pháp thì tôi không chỗ trách được.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
6về lòng nhiệt thành, tôi là kẻ bắt bớ Hội Thánh; còn đối với sự công chính theo Luật Pháp, tôi được xem như hoàn toàn.
Bản Dịch Mới (NVB)
6về lòng nhiệt thành là kẻ bắt bớ Hội Thánh, về đời sống công chính theo Kinh Luật là người không thể trách được.
Bản Phổ Thông (BPT)
6Nói về lòng nhiệt thành thì trước kia tôi là người gây khó dễ cho hội thánh. Còn về sự công bình theo luật pháp đòi hỏi thì không chỗ nào chê trách được.
和合本修訂版 (RCUV)
7只是我先前以為對我是有益的,我現在因基督的緣故而當作是有損的。
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
7Nhưng vì cớ Đấng Christ, tôi đã coi sự lời cho tôi như là sự lỗ vậy.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
7Nhưng vì cớ Đấng Christ, tôi xem những lợi lộc mình có như là lỗ.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
7Nhưng những điều có lợi cho tôi, vì cớ Ðấng Christ tôi xem như lỗ lã.
Bản Dịch Mới (NVB)
7Nhưng bất cứ những gì xưa kia tôi coi là lợi thì nay vì Chúa Cứu Thế tôi coi là lỗ.
Bản Phổ Thông (BPT)
7Tuy nhiên, những điều truớc kia tôi cho là lợi thì bây giờ tôi xem như lỗ vì Chúa Cứu Thế.
和合本修訂版 (RCUV)
8不但如此,我已把萬事當作是有損的,因我以認識我主基督耶穌為至寶。我為他已經丟棄萬事,看作糞土,為要贏得基督,
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
8Tôi cũng coi hết thảy mọi sự như là sự lỗ, vì sự nhận biết Đức Chúa Jêsus Christ là quí hơn hết, Ngài là Chúa tôi, và tôi vì Ngài mà liều bỏ mọi điều lợi đó. Thật, tôi xem những điều đó như rơm rác, hầu cho được Đấng Christ
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
8Hơn thế, tôi cũng xem tất cả mọi sự như là lỗ, vì sự nhận biết Đấng Christ Jêsus, Chúa tôi, là quý hơn hết. Vì Ngài, tôi đành chịu lỗ tất cả, và xem những điều đó như rác rưởi, để được Đấng Christ,
Bản Dịch 2011 (BD2011)
8Không những thế, tôi cũng xem mọi sự như lỗ lã, vì đối với tôi, được biết Ðức Chúa Jesus Christ, Chúa của tôi, là điều cao quý vô vàn. Vì cớ Ngài tôi chịu mất tất cả; tôi xem mọi sự như rác rến để có thể được Ðấng Christ
Bản Dịch Mới (NVB)
8Hơn thế nữa, tôi coi mọi sự như là lỗ vì sự hiểu biết Chúa Cứu Thế Giê-su, Chúa tôi, là điều tối trọng đại. Vì Ngài, tôi chịu lỗ tất cả, tôi coi những điều đó như rơm rác để được Chúa Cứu Thế
Bản Phổ Thông (BPT)
8Ngoài ra tôi xem mọi điều như lỗ khi so với điều tuyệt vời trong sự hiểu biết về Đấng Cứu Thế Giê-xu, Chúa của tôi. Vì Ngài, tôi mất tất cả. Tôi xem mọi thứ như rơm rác để tôi có thể nhận Chúa Cứu Thế
和合本修訂版 (RCUV)
9並且得以在他裏面,不是有自己因律法而得的義,而是有信基督的義,就是基於信,從上帝而來的義,
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
9và được ở trong Ngài, được sự công bình, không phải công bình của tôi bởi luật pháp mà đến, bèn là bởi tin đến Đấng Christ mà được, tức là công bình đến bởi Đức Chúa Trời và đã lập lên trên đức tin;
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
9và được ở trong Ngài. Được vậy không phải nhờ sự công chính của tôi dựa trên luật pháp mà nhờ đức tin nơi Đấng Christ, là sự công chính đến từ Đức Chúa Trời dựa trên đức tin,
Bản Dịch 2011 (BD2011)
9và được tìm thấy trong Ngài, không nhờ vào sự công chính của tôi đến từ Luật Pháp, nhưng nhờ đức tin nơi Ðấng Christ, tức sự công chính đến từ Ðức Chúa Trời đặt nền tảng trên đức tin,
Bản Dịch Mới (NVB)
9và được ở trong Ngài. Được như thế không phải nhờ sự công chính của tôi dựa trên Kinh Luật, nhưng bởi đức tin nơi Chúa Cứu Thế, là sự công chính do Đức Chúa Trời ban cho nhờ đức tin
Bản Phổ Thông (BPT)
9và được liên kết cùng Ngài, không nhờ sự công bình của tôi theo luật pháp mà nhờ sự công bình có được do lòng tin trong Chúa Cứu Thế, tức công bình đến từ Thượng Đế qua đức tin.
和合本修訂版 (RCUV)
10使我認識基督,知道他復活的大能,並且知道和他一同受苦,效法他的死,
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
10cho đến nỗi tôi được biết Ngài, và quyền phép sự sống lại của Ngài, và sự thông công thương khó của Ngài, làm cho tôi nên giống như Ngài trong sự chết Ngài,
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
10để tôi được biết Ngài, quyền năng phục sinh của Ngài, được chia sẻ sự thương khó của Ngài, và trở nên giống như Ngài trong sự chết của Ngài;
Bản Dịch 2011 (BD2011)
10để tôi được biết Ngài và quyền năng phục sinh của Ngài, được hiệp thông trong sự đau khổ của Ngài, được giống như Ngài trong sự chết của Ngài,
Bản Dịch Mới (NVB)
10và để biết Ngài, biết quyền năng phục sinh của Ngài, chia sẻ sự thương khó của Ngài, biết thông công với Ngài trong sự chết của Ngài;
Bản Phổ Thông (BPT)
10Tôi muốn biết Chúa Cứu Thế và nhận được quyền năng đã khiến Ngài sống lại từ kẻ chết. Tôi cũng muốn san sẻ những khổ đau của Chúa Cứu Thế và trở nên giống như Ngài trong sự chết Ngài,
和合本修訂版 (RCUV)
11或許我也得以從死人中復活。
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
11mong cho tôi được đến sự sống lại từ trong kẻ chết.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
11hi vọng rằng tôi có thể đạt được sự sống lại từ cõi chết.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
11để biết đâu tôi có thể đạt được sự sống lại từ cõi chết.
Bản Dịch Mới (NVB)
11với niềm mong ước thể nào tôi cũng được sống lại từ cõi chết.
Bản Phổ Thông (BPT)
11với hi vọng là tôi cũng sẽ được sống lại từ kẻ chết.
和合本修訂版 (RCUV)
12這不是說我已經得着了,已經完全了;而是竭力追求,或許可以得着基督耶穌所要我得着的。
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
12Ấy không phải tôi đã giựt giải rồi, hay là đã đến nơi trọn lành rồi đâu, nhưng tôi đương chạy hầu cho giựt được, vì chính tôi đã được Đức Chúa Jêsus Christ giựt lấy rồi.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
12Ấy không phải là tôi đã đoạt giải, hoặc đã trở nên toàn hảo rồi đâu, nhưng tôi đang theo đuổi để đoạt cho được, vì chính tôi đã được Đấng Christ đoạt lấy rồi.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
12Dĩ nhiên không phải tôi đã đạt được mọi điều ấy, hoặc đã được vẹn toàn, nhưng tôi đang đeo đuổi để đạt cho được, vì chính tôi đã được Ðức Chúa Jesus Christ đoạt lấy rồi.
Bản Dịch Mới (NVB)
12Nói thế, không phải là tôi đã đoạt giải hay được hoàn hảo rồi, nhưng tôi cứ theo đuổi để đoạt cho được giải, vì chính tôi đã được Chúa Cứu Thế Giê-su chiếm đoạt.
Bản Phổ Thông (BPT)
12Tôi không nghĩ rằng mình đã đạt mục tiêu hay đến mức toàn thiện rồi đâu, nhưng tôi vẫn đang cố gắng theo đuổi để có thể chiếm được phần thưởng vì chính tôi đã bị Chúa Cứu Thế chiếm lấy rồi.
和合本修訂版 (RCUV)
13弟兄們,我不是以為自己已經得着了;我只有一件事,就是忘記背後,努力面前的,
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
13Hỡi anh em, về phần tôi, tôi không tưởng rằng đã đạt đến mục đích,
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
13Thưa anh em, tôi không nghĩ rằng mình đã đoạt được rồi;
Bản Dịch 2011 (BD2011)
13Thưa anh chị em, tôi không nghĩ rằng tôi đã đạt đến đích, nhưng tôi cứ làm một điều: quên đi những việc đã qua và bươn tới những việc đằng trước.
Bản Dịch Mới (NVB)
13Thưa anh chị em, tôi không nghĩ rằng tôi đã chiếm được rồi. Nhưng chỉ chú tâm vào một điều: Quên đi những điều đã qua, phóng mình đuổi theo những điều phía trước,
Bản Phổ Thông (BPT)
13Thưa anh chị em, tôi không xem mình đã đạt được mục đích nhưng tôi quyết chí làm một điều: Quên đi quá khứ mà ráng tiến đến mục tiêu trước mặt.
和合本修訂版 (RCUV)
14向着標竿直跑,要得上帝在基督耶穌裏從上面召我來得的獎賞。
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
14nhưng tôi cứ làm một điều: quên lửng sự ở đằng sau, mà bươn theo sự ở đằng trước, tôi nhắm mục đích mà chạy, để giựt giải về sự kêu gọi trên trời của Đức Chúa Trời trong Đức Chúa Jêsus Christ.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
14nhưng tôi cứ làm một điều: quên đi những gì ở đằng sau, vươn tới những gì ở đằng trước, tôi nhắm mục đích mà theo đuổi để đoạt giải về sự kêu gọi trên cao của Đức Chúa Trời trong Đấng Christ Jêsus.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
14Tôi đeo đuổi mục đích để được phần thưởng của sự kêu gọi thiên thượng của Ðức Chúa Trời trong Ðức Chúa Jesus Christ.
Bản Dịch Mới (NVB)
14nhắm mục đích đoạt được giải thưởng, là sự kêu gọi thiên thượng của Đức Chúa Trời trong Chúa Cứu Thế Giê-su.
Bản Phổ Thông (BPT)
14Tôi nhắm mục tiêu để đoạt giải thưởng cao quí mà Thượng Đế đã gọi chúng ta trong Chúa Cứu Thế.
和合本修訂版 (RCUV)
15所以,我們中間凡是成熟的人,總要存這樣的心;若在甚麼事上存別樣的心,上帝也會把這些事指示你們。
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
15Vậy, hễ những người trọn vẹn trong chúng ta, phải có ý tưởng đó; và nếu anh em tưởng đàng khác, Đức Chúa Trời cũng sẽ lấy sự đó soi sáng cho anh em.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
15Vậy, tất cả những người trưởng thành phải có ý nghĩ nầy, còn nếu anh em nghĩ điều gì khác thì Đức Chúa Trời cũng sẽ bày tỏ cho anh em.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
15Vậy những ai trong chúng ta đã trưởng thành, hãy có cùng một ý nghĩ như thế; còn nếu anh chị em có ý nghĩ nào khác, cầu xin Ðức Chúa Trời bày tỏ điều đó cho anh chị em.
Bản Dịch Mới (NVB)
15Vậy tất cả chúng ta là những người trưởng thành hãy có thái độ này, và nếu có điều gì anh chị em nghĩ khác thì Đức Chúa Trời sẽ khải thị điều này cho anh chị em.
Bản Phổ Thông (BPT)
15Ai trong chúng ta trưởng thành về mặt tâm linh nên có thái độ đó. Còn nếu anh chị em nghĩ khác thì Thượng Đế sẽ soi sáng anh chị em trong điều nầy.
和合本修訂版 (RCUV)
16然而,我們達到甚麼地步,就當照這個地步行。
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
16Duy chúng ta đã đạt đến bậc nào, thì chúng ta phải đồng đi vậy.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
16Tuy nhiên, chúng ta đạt đến mức độ nào thì cứ bước đi như vậy.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
16Tuy nhiên ai trong chúng ta đã đạt đến mức nào, hãy từ mức đó mà tiến lên.
Bản Dịch Mới (NVB)
16Tuy nhiên, đã đạt đến đâu, chúng ta hãy cứ giữ hướng ấy mà đi.
Bản Phổ Thông (BPT)
16Nhưng chúng ta hãy tiếp tục theo đuổi chân lý mà chúng ta đã nhận.
和合本修訂版 (RCUV)
17弟兄們,你們要一同效法我,也當留意看那些效法我們榜樣的人。
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
17Hỡi anh em, hãy bắt chước tôi, lại xem những kẻ ăn ở theo mẫu mực mà anh em thấy trong chúng tôi.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
17Thưa anh em, hãy cùng nhau bắt chước tôi, và hãy chú tâm đến những người sống theo mẫu mực mà anh em thấy trong chúng tôi.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
17Thưa anh chị em, xin hãy bắt chước tôi và quan sát những người đang sống theo gương chúng tôi.
Bản Dịch Mới (NVB)
17Thưa anh chị em, hãy cùng nhau noi gương tôi và nhìn xem những người sống theo gương mà chúng tôi để lại cho anh chị em.
Bản Phổ Thông (BPT)
17Thưa anh chị em, hãy noi gương tôi và để ý những người sống theo cách chúng tôi đã chỉ cho anh chị em.
和合本修訂版 (RCUV)
18因為,我屢次告訴你們,現在又流淚告訴你們:許多人行事是基督十字架的仇敵。
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
18Vì tôi đã thường nói điều nầy cho anh em, nay tôi lại khóc mà nói nữa: lắm người có cách ăn ở như là kẻ thù nghịch thập tự giá của Đấng Christ.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
18Vì tôi đã thường nói điều nầy với anh em, bây giờ tôi lại khóc mà nói nữa: Có nhiều người đã sống như kẻ thù của thập tự giá Đấng Christ.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
18Vì có nhiều người sống như kẻ thù của thập tự giá Ðấng Christ, đó là những người trước kia tôi thường nói với anh chị em và nay tôi khóc mà nhắc lại;
Bản Dịch Mới (NVB)
18Vì tôi đã nói với anh chị em nhiều lần, nay tôi phải nói lại trong nước mắt: Có nhiều người sống như kẻ thù nghịch thập tự giá của Chúa Cứu Thế.
Bản Phổ Thông (BPT)
18Tôi đã từng nói cho anh chị em, bây giờ tôi khóc mà nói nữa rằng lắm người sống y như thù nghịch với thập tự giá của Chúa Cứu Thế.
和合本修訂版 (RCUV)
19他們的結局就是滅亡。他們的神明是自己的肚腹;他們以自己的羞辱為光榮,專以地上的事為念。
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
19Sự cuối cùng của họ là hư mất; họ lấy bụng mình làm chúa mình, và lấy sự xấu hổ của mình làm vinh hiển, chỉ tư tưởng về các việc thế gian mà thôi.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
19Kết cuộc của họ là hư mất. Họ lấy bụng mình làm chúa mình, lấy xấu hổ làm vinh quang, và chỉ nghĩ đến những việc thế gian.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
19cuối cùng của họ là diệt vong, thần của họ là bao tử của họ, và vinh hiển của họ là những việc đáng xấu hổ của họ; họ chỉ nghĩ đến những gì thuộc về thế gian.
Bản Dịch Mới (NVB)
19Kết cuộc của họ là sự hư vong, họ lấy cái bụng làm Đức Chúa Trời mình và vinh quang trong cái đáng hổ thẹn. Họ chỉ nghĩ đến những điều thế tục.
Bản Phổ Thông (BPT)
19Cuối cùng họ sẽ bị diệt. Họ lấy bụng mình làm Chúa mình, hãnh diện về những hành vi nhơ nhuốc, đầu óc chỉ nghĩ đến những việc thuộc về thế gian thôi.
和合本修訂版 (RCUV)
20我們卻是天上的國民,並且等候救主,就是主耶穌基督從天上降臨。
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
20Nhưng chúng ta là công dân trên trời; ấy là từ nơi đó mà chúng ta trông đợi Cứu Chúa mình là Đức Chúa Jêsus Christ,
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
20Nhưng chúng ta là công dân trên trời; từ nơi ấy, chúng ta trông đợi Chúa và Cứu Chúa là Đức Chúa Jêsus Christ.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
20Nhưng chúng ta là công dân thiên quốc, nơi chúng ta đang nóng lòng trông đợi Ðức Chúa Jesus Christ, là Chúa và Ðấng Giải Cứu của chúng ta.
Bản Dịch Mới (NVB)
20Trái lại chúng ta là công dân trên trời, chúng ta đang trông đợi Đấng Cứu Thế từ đó đến, là Chúa Cứu Thế Giê-su.
Bản Phổ Thông (BPT)
20Nhưng chúng ta là công dân trên trời, chúng ta đang trông mong Đấng Giải Cứu trở lại, Ngài là Chúa Cứu Thế Giê-xu.
和合本修訂版 (RCUV)
21他要按着那能使萬有歸服自己的大能,把我們這卑賤的身體改變形狀,和他自己榮耀的身體相似。
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
21Ngài sẽ biến hóa thân thể hèn mạt chúng ta ra giống như thân thể vinh hiển Ngài, y theo quyền phép Ngài có để phục muôn vật.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
21Ngài sẽ biến hóa thân thể thấp hèn của chúng ta trở nên giống như thân thể vinh quang của Ngài, dùng quyền năng khiến muôn vật quy phục Ngài.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
21Ngài sẽ biến hóa thân thể hèn yếu của chúng ta trở nên giống như thân thể vinh hiển của Ngài bằng quyền năng Ngài dùng để bắt muôn vật khuất phục Ngài.
Bản Dịch Mới (NVB)
21Ngài, bởi quyền năng đã bắt muôn loài quy phục mình, sẽ biến đổi thân thể hèn mọn của chúng ta ra giống như thân thể vinh quang Ngài.
Bản Phổ Thông (BPT)
21Ngài sẽ dùng quyền năng quản trị mọi loài mà biến hóa thân thể hèn mọn của chúng ta trở nên như thân thể vinh hiển của Ngài.