So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Hơnŭn yơh, Ơ ƀing ayŏng amai adơi hơi, ƀing gih jing ƀing kâo khăp kiăng biă mă, ngă kơ kâo mơak mơai laih anŭn pơư pơang kơ ƀing gih yơh. Ơ ƀing gơyut khăp hơi, brơi kơ ƀing gih đaŏ kơnang tŏ tui dŏ kơjăp bĕ amăng Khua Yang!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vậy thì, hỡi anh em rất yêu rất thiết, là sự vui mừng và mão triều thiên cho tôi, kẻ rất yêu dấu ơi, hãy đứng vững trong Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vậy, thưa anh em yêu dấu của tôi, là những người thân mến và thương nhớ, là niềm vui và mão triều thiên của tôi, hãy cứ đứng vững trong Chúa!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vậy, thưa anh chị em yêu dấu của tôi, những người tôi thương nhớ, là niềm vui và mão chiến thắng của tôi, hãy đứng vững trong Chúa, hỡi anh chị em yêu quý.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vậy, thưa anh chị em yêu dấu và mong nhớ, là niềm vui và mão hoa của tôi, anh chị em yêu dấu, hãy đứng vững vàng như vậy trong Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Anh chị em yêu dấu, là những người tôi rất yêu thương và mong gặp, là niềm vui và là mão triều của tôi. Hãy đứng vững vàng trong Chúa như tôi đã khuyên.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Kâo pơtrŭt kơ ƀing gih, Ơ HʼEuodia laih anŭn HʼSuntukhê, kiăng kơ tŭ pơrơno̱m glaĭ hăng tơdruă yuakơ abih dua gih lŏm kơ Khua Yang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Tôi khuyên Ê-vô-đi và khuyên Sin-ty-cơ phải hiệp một ý trong Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Tôi khuyên Ê-vô-đi và khuyên Sin-ty-cơ nên hiệp ý trong Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Tôi khuyên bà Ê-vô-đi-a và tôi khuyên bà Sin-ty-cơ hãy hiệp ý với nhau trong Chúa.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Tôi khuyên Ê-ô-đi và khuyên Sin-ti-cơ nên đồng ý với nhau trong Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Tôi xin hai chị Êu-đia và Xinh-ty-chê hãy đồng tâm trong Chúa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Sĭt yơh, kâo rơkâo kơ ih, jing pô tŏng ten mă bruă hăng kâo, djru bĕ kơ ƀing đah kơmơi anŭn, jing ƀing hơmâo mă bruă triăng laih hăng kâo kiăng kơ pơhaih tơlơi pơthâo hiam, hrŏm hăng Klêmês wơ̆t hăng ƀing gơyut pơkŏn mă bruă hrŏm hăng kâo mơ̆n, Ơi Adai hơmâo pioh laih anăn gơñu amăng hră jing pra̱ng anăn ƀing či hơdip hlŏng lar.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hỡi kẻ đồng liêu trung tín, tôi cũng xin anh giúp hai người đàn bà ấy, nhân hai bà ấy cùng tôi đã vì đạo Tin lành mà chiến đấu; Cơ-lê-măn và các bạn khác đồng làm việc với tôi cũng vậy, có tên những người đó biên vào sách sự sống rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Tôi cũng xin anh, người bạn đồng lao chân thành, hãy giúp những phụ nữ nầy; họ đã sát cánh với tôi chiến đấu vì Tin Lành, cùng với Cơ-lê-măn và các bạn đồng lao khác của tôi; tên của họ đã được ghi vào sách sự sống rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vâng, tôi cũng xin anh, người bạn đồng lao trung thành của tôi, xin anh hãy giúp hai bà ấy, vì họ đã cùng tôi, Cơ-lê-măn, và những người cộng sự khác của tôi, chiến đấu cho Tin Mừng; tên của họ đã được ghi vào sách sự sống rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vâng, tôi cũng xin anh, người đồng lao thật, hãy giúp đỡ hai bà ấy. Họ là người cùng tôi tranh đấu cho Phúc Âm cùng với Cơ-lê-măn và những người cộng sự khác của tôi mà tên tuổi đã được ghi vào sách sự sống rồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Đồng thời tôi cũng xin anh là bạn đồng lao của tôi giúp đỡ hai chị ấy, là những người đã từng chiến đấu với tôi trong việc rao Tin Mừng cùng với Cơ-lê-man và những bạn đồng công khác. Tên họ đã được ghi vào Sách Sự Sống rồi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Hơ̆k mơak nanao bĕ yuakơ ƀing gih lŏm kơ Khua Yang. Kâo či laĭ dơ̆ng tui anai: Hơ̆k mơak bĕ!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hãy vui mừng trong Chúa luôn luôn. Tôi lại còn nói nữa: hãy vui mừng đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Hãy vui mừng trong Chúa luôn luôn, tôi lại còn nói nữa: Hãy vui mừng đi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Anh chị em hãy vui mừng trong Chúa luôn luôn. Tôi xin nói lại, hãy vui mừng lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Hãy vui mừng trong Chúa luôn luôn; tôi xin nhắc lại: Hãy vui mừng lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Hãy vui mừng trong Chúa luôn luôn. Tôi lặp lại lần nữa, hãy vui mừng đi!

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Brơi bĕ tơlơi tơdu rơun gih yơh jing tơlơi pơrơđah kơ abih bang mơnuih. Khua Yang jĕ či rai yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Hãy cho mọi người đều biết nết nhu mì của anh em. Chúa đã gần rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Hãy cho mọi người biết tính nhu mì của anh em. Chúa đã gần rồi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Hãy để mọi người biết đức nhu mì của anh chị em. Chúa gần đến rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Hãy cho mọi người biết đức hòa nhã của anh chị em, Chúa gần đến rồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Hãy cho mọi người thấy tính tình hòa nhã và nhân từ của anh chị em. Chúa sắp đến rồi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Anăm ƀlơ̆ng hơning kơ mơta tơlơi hơget gĕt ôh, samơ̆ amăng abih bang tơlơi bruă, pơruai bĕ kơ Ơi Adai hơdôm tơlơi ƀing gih kơƀah kiăng laih anŭn kwưh rơkâo kơ Ñu djru kơ ƀing gih hrŏm hăng tơlơi hơdơr bơni kơ Ñu mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Chớ lo phiền chi hết, nhưng trong mọi sự hãy dùng lời cầu nguyện, nài xin, và sự tạ ơn mà trình các sự cầu xin của mình cho Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đừng lo lắng gì cả, nhưng trong mọi sự hãy dùng lời cầu nguyện, nài xin cùng sự tạ ơn mà trình dâng những nhu cầu của mình cho Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ðừng lo lắng gì, nhưng trong mọi sự hãy dùng lời cầu nguyện, nài xin, và cảm tạ trình dâng những nhu cầu của anh chị em lên Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Đừng lo lắng gì cả, nhưng trong mọi việc hãy cầu nguyện, nài xin và cảm tạ mà trình các nhu cầu của mình cho Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Đừng lo âu gì hết nhưng trong mọi hoàn cảnh hãy dùng lời khẩn nguyện và tạ ơn mà trình những nhu cầu mình cho Thượng Đế

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Tui anŭn, Ơi Adai či ngă kơ ƀing gih rơnŭk rơno̱m hloh amăng pran jua gih hloh kơ ƀing gih dưi thâo hluh, laih anŭn Ñu či răng wai brơi hơget tơlơi ƀing gih pơmĭn laih anŭn hiư̆m ƀing gih pơmưn yuakơ ƀing gih đaŏ kơnang kơ Krist Yêsu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Sự bình an của Đức Chúa Trời vượt quá mọi sự hiểu biết, sẽ giữ gìn lòng và ý tưởng anh em trong Đức Chúa Jêsus Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Sự bình an của Đức Chúa Trời, vượt trên mọi sự hiểu biết, sẽ gìn giữ lòng và trí anh em trong Đấng Christ Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Sự bình an của Ðức Chúa Trời, vượt quá mọi khả năng hiểu biết, sẽ gìn giữ lòng và trí của anh chị em trong Ðức Chúa Jesus Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Sự bình an của Đức Chúa Trời, là bình an vượt trên mọi hiểu biết, sẽ bảo vệ tấm lòng và tâm trí anh chị em trong Chúa Cứu Thế Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

7thì sự bình an của Ngài vượt quá mọi sự hiểu biết của loài người sẽ bảo vệ lòng và trí của anh chị em trong Chúa Giê-xu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Hơnăl tuč, Ơ ƀing ayŏng amai adơi hơi, hơget tơlơi bruă jing djơ̆ sĭt, hơget tơlơi bruă jing djơ̆ lăp, hơget tơlơi bruă jing jơngeh, hơget tơlơi bruă jing khăp hơeng, hơget tơlơi bruă jing pơpŭ pơyom, tơdah hơget tơlơi jing hiam klă hăng lăp kơ bơni, rơkâo kơ ƀing gih pơmĭn bĕ kơ hơdôm tơlơi anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Rốt lại, hỡi anh em, phàm điều chi chân thật, điều chi đáng tôn, điều chi công bình, điều chi thanh sạch, điều chi đáng yêu chuộng, điều chi có tiếng tốt, điều chi có nhân đức đáng khen, thì anh em phải nghĩ đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Cuối cùng, thưa anh em, hễ điều gì chân thật, điều gì đáng trọng, điều gì công chính, điều gì thanh sạch, điều gì đáng yêu chuộng, điều gì đáng biểu dương; nói chung là điều gì đức hạnh, đáng khen ngợi thì anh em phải nghĩ đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Sau cùng, thưa anh chị em, những gì chân thật, những gì đáng tôn trọng, những gì công chính, những gì trong sạch, những gì đáng yêu mến, những gì đáng tuyên dương, những gì xuất sắc, và những gì đáng khen ngợi, xin anh chị em hãy nghĩ đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Sau hết, thưa anh chị em, bất cứ điều gì chân thật, điều gì đáng kính, điều gì công chính, điều gì thanh sạch, điều gì đáng yêu chuộng, điều gì cao quý; nếu có đức hạnh nào, nếu có điều gì đáng khen, anh chị em hãy suy nghĩ đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Tóm lại, thưa anh chị em, hãy nghĩ đến những gì tốt và đáng khen. Điều gì chân thật, vinh dự, phải lẽ, thanh sạch, tốt đẹp, và đáng trọng thì anh chị em nên nghĩ đến.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Hơget mơta tơlơi ƀing gih hơmâo hrăm laih, hơmâo tŭ mă laih ƀôdah hơmư̆ laih mơ̆ng kâo ƀôdah hơmâo ƀuh laih kâo ngă, brơi kơ ƀing gih ngă tui bĕ. Tui anŭn, Ơi Adai rơnŭk rơno̱m či dŏ hăng ƀing gih yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Hễ sự gì anh em đã học, đã nhận, đã nghe ở nơi tôi, và đã thấy trong tôi, hãy làm đi, thì Đức Chúa Trời của sự bình an sẽ ở cùng anh em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Những gì anh em đã học, đã nhận, đã nghe và đã thấy trong tôi, hãy làm đi, thì Đức Chúa Trời của sự bình an sẽ ở với anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Những gì anh chị em đã học, đã nhận, đã nghe, và đã thấy nơi tôi, xin anh chị em hãy thực hành. Nguyện xin Ðức Chúa Trời bình an luôn ở với anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Những gì anh chị em đã học, đã nhận, đã nghe và đã thấy nơi tôi, hãy thực hành đi thì Đức Chúa Trời, là Đấng ban bình an, sẽ ở cùng anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Hãy làm theo những gì anh chị em đã học, đã nhận, đã nghe, đã thấy tôi làm, thì Thượng Đế là nguồn gốc của sự bình an sẽ ở với anh chị em.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Kâo mơak biă mă laih anŭn bơni kơ Khua Yang kơ tơlơi ƀing gih hơmâo pơphrâo glaĭ laih tơlơi pơmĭn ƀlơ̆ng gih kiăng kơ djru kơ kâo. Sĭt yơh, ƀing gih hơmâo pơmĭn ƀlơ̆ng kiăng kơ djru laih hlâo, samơ̆ ƀing gih aka ƀu hơmâo mông mơyŭn kiăng kơ pơrơđah ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Tôi được rất vui mừng trong Chúa, vì nay anh em lại lo tưởng về tôi lần nữa; anh em vẫn tưởng đến điều đó lắm, nhưng không có dịp tiện.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Tôi hiện rất vui mừng trong Chúa, vì cuối cùng, anh em lại quan tâm đến tôi. Thật ra anh em vẫn quan tâm nhưng không có dịp bày tỏ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Hiện nay tôi rất vui mừng trong Chúa, vì cuối cùng anh chị em lại quan tâm đến tôi, thật ra lâu nay anh chị em vẫn hằng quan tâm đến tôi, nhưng chưa có cơ hội để bày tỏ.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Tôi rất vui mừng trong Chúa vì cuối cùng anh chị em lại quan tâm đến tôi. Thật ra anh chị em vẫn quan tâm đến tôi nhưng không có dịp tiện bày tỏ.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Tôi rất vui mừng trong Chúa vì một lần nữa anh chị em tỏ lòng chăm sóc tôi. Anh chị em đã lo tưởng đến tôi nhưng không có dịp để bày tỏ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Kâo laĭ tơlơi anŭn ƀu djơ̆ yuakơ kâo kơƀah kiăng ôh, samơ̆ yuakơ kâo hơmâo hrăm laih kiăng kơ dưi hơdip djơ̆ tui amăng hơdôm anih hơdip yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Không phải là tôi muốn nói đến sự cần dùng của tôi; vì tôi đã tập hễ gặp cảnh ngộ nào, cũng thỏa lòng ở vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Tôi nói vậy không phải do thiếu thốn đâu, vì tôi đã học sống thỏa lòng trong mọi cảnh ngộ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Không phải tôi muốn nói đến nhu cầu của tôi, vì tôi đã tập sống thỏa lòng trong mọi cảnh ngộ.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Tôi nói thế không phải vì thiếu thốn, vì tôi đã tập thỏa lòng trong mọi cảnh ngộ.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Tôi nói như vậy không phải vì tôi cần điều gì đâu. Tôi đã tập mãn nguyện trong mọi hoàn cảnh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Kâo thâo kơ tơlơi hiư̆m jing tơlơi kơƀah kiăng, laih anŭn kâo ăt thâo mơ̆n kơ tơlơi hiư̆m jing hơmâo tơlơi rơbeh rơbai. Kâo hơmâo hrăm laih hiư̆m kiăng kơ hơdip djŏp djơ̆ amăng djŏp anih hơdip, wơ̆t tơdah hơmâo gơnam ƀơ̆ng bă blai ƀôdah jing mơhao rơpa, wơ̆t tơdah hơmâo rơbeh rơbai ƀôdah kơƀah gơnam ƀơ̆ng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Tôi biết chịu nghèo hèn, cũng biết được dư dật. Trong mọi sự và mọi nơi, tôi đã tập cả, dầu no hay đói, dầu dư hay thiếu cũng được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Tôi biết thế nào là thiếu thốn, thế nào là dư dật. Trong mọi nơi, mọi tình huống tôi đã học bí quyết để sống, dù no hay đói, dù dư hay thiếu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Tôi biết sống trong cảnh thiếu thốn và cũng biết sống trong cảnh dư dật. Trong bất cứ hoàn cảnh nào tôi đều học bí quyết sống thỏa lòng, dù no hay đói, dù dư hay thiếu.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Tôi biết thế nào là nghèo túng, thế nào là sung túc. Trong mỗi nơi và mọi hoàn cảnh tôi đã học được bí quyết để sống no đủ hay đói khát, sung túc hay thiếu thốn.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Tôi biết sống túng thiếu hay sung túc. Trong mọi hoàn cảnh và mọi lúc, tôi đã học bí quyết sống, khi no cũng như khi đói, khi dư dả cũng như khi thiếu thốn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Kâo dưi pơprap amăng djŏp anih hơdip yuakơ Krist jing Pô pơdưi brơi kơ kâo kiăng kơ ngă tơlơi anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Tôi làm được mọi sự nhờ Đấng ban thêm sức cho tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Tôi làm được mọi sự nhờ Đấng ban năng lực cho tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Tôi làm được mọi sự nhờ Ðấng ban năng lực cho tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Tôi đủ sức làm được mọi việc nhờ Đấng ban thêm năng lực cho tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Tôi đối phó được với mọi hoàn cảnh là nhờ Chúa Cứu Thế Giê-xu thêm sức cho tôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Samơ̆ hiam biă mă yơh ƀing gih hơmâo djru laih kâo amăng tơlơi tơnap tap kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nhưng anh em giúp tôi cơn hoạn nạn, thì đã làm điều thiện.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Tuy nhiên, anh em góp phần giúp tôi trong cơn hoạn nạn là làm điều tốt đẹp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Tuy nhiên trong lúc tôi gặp khó khăn mà anh chị em chia sẻ với tôi, anh chị em đã làm một việc phước.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Tuy nhiên khi chia sẻ hoạn nạn với tôi anh chị em đã làm một điều tốt đẹp.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Tuy nhiên anh chị em san sẻ những nỗi khó khăn của tôi thật quí hóa vô cùng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Hloh kơ anŭn dơ̆ng, kar hăng gih pô amăng plei Philip thâo, tơdang ƀing gih blung hlâo hơmâo hơmư̆ laih tơlơi pơthâo hiam, tơdang kâo tơbiă laih nao mơ̆ng tring Makedonia pơ ƀing gih, sĭt kơnơ̆ng Sang Ơi Adai gih đôč yơh jing ƀing mơit laih kơ kâo sa gơnam pơyơr kiăng kơ djru kâo hăng bruă kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Hỡi người Phi-líp, anh em cũng biết rằng lúc tôi khởi giảng Tin lành, trong khi lìa xứ Ma-xê-đoan, thì ngoài Hội thánh của anh em, chẳng có hội nào khác hiệp với tôi để lập thành sự trao đổi trong chúng ta cả;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Hỡi người thành Phi-líp, chính anh em biết rằng trong giai đoạn đầu của Tin Lành, lúc tôi rời Ma-xê-đô-ni-a, ngoài anh em ra, không một Hội Thánh nào dự phần vào việc chi thu của tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Thưa anh chị em ở Phi-líp, anh chị em cũng biết rằng trong những ngày đầu của công cuộc truyền bá Tin Mừng, sau khi tôi rời Ma-xê-đô-ni-a, chẳng có hội thánh nào chia sẻ với tôi những khoản thu chi ngoại trừ anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Thưa anh chị em thành Phi-líp, chính anh chị em biết rằng trong thời gian bắt đầu truyền giảng Phúc Âm, khi tôi rời khỏi xứ Ma-xê-đoan, không Hội Thánh nào tham gia trong việc chi phí và hỗ trợ cho tôi, ngoại trừ anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Các anh chị em ở thành Phi-líp còn nhớ, khi tôi mới bắt đầu giảng Tin Mừng lần đầu tiên sau khi rời miền Ma-xê-đoan, không có hội thánh nào giúp đỡ tôi gì cả ngoài anh chị em.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Hloh kơ anŭn dơ̆ng, tơdang kâo dŏ pơ plei Thessalonikê hlâo adih, ƀing gih ăt mơit laih hơdôm gơnam brơi pơyơr kiăng kơ djru kâo tơdang kâo kơƀah kiăng gơnam yua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16vì tại Tê-sa-lô-ni-ca, anh em đã một hai lần gởi đồ cung cấp về sự cần dùng cho tôi vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vì ngay tại Tê-sa-lô-ni-ca, anh em đã một hai lần gửi cho tôi những thứ cần dùng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Khi tôi còn ở Thê-sa-lô-ni-ca, anh chị em đã hơn một lần gởi quà cung cấp những nhu cầu cho tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vì ngay khi tôi còn ở Tê-sa-lô-ni-ca anh chị em đã gởi đồ tiếp tế cho tôi một hai lần.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Còn khi tôi ở thành Tê-sa-lô-ni-ca, nhiều lần anh chị em đã gởi đồ cần dùng cho tôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Tơdang kâo laĭ tui anŭn, ƀu djơ̆ kâo kiăng rơkâo kơ gơnam brơi pơyơr ôh, samơ̆ kâo khăp kiăng kơ Ơi Adai bơni hiam kơ ƀing gih yuakơ ƀing gih djru laih kơ kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ấy không phải tôi cầu lễ vật, nhưng cầu sự kết quả nhiều bởi lễ vật đến cho anh em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ấy không phải tôi cầu mong quà biếu, nhưng cầu mong kết quả thêm vào thành tích của anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Không phải tôi tìm kiếm quà tặng, nhưng tôi tìm kiếm kết quả đã gia tăng vào phần phước của anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ấy không phải tôi cầu mong quà biếu, nhưng cầu mong kết quả dồi dào cho tài khoản của anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Thật ra không phải tôi mong nhận quà từ anh chị em đâu, nhưng tôi muốn anh chị em lớn lên và kết quả.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Kâo hơmâo tŭ mă laih rĭm gơnam brơi pơyơr čơmah gih. Kâo hơmâo rĭm gơnam kâo kơƀah kiăng, yuakơ kâo hơmâo mă tŭ laih hơdôm gơnam brơi pơyơr mơ̆ng Epaphroditos jing gơnam ƀing gih mơit rai. Hơdôm gơnam anŭn jing kar hăng tơlơi ƀâo mơngưi mơ̆ng sa gơnam pơyơr pơmơak kơ Ơi Adai yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vậy, tôi đã nhận được hết, và đương dư dật; tôi được đầy dẫy vì đã nhận đồ nơi Ép-ba-phô-đích mà anh em gởi cho tôi, như một thứ hương có mùi thơm, tức là một của lễ Đức Chúa Trời đáng nhận, và đẹp lòng Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Tôi đã có đầy đủ và đang dư dật. Tôi đã nhận đầy đủ quà tặng của anh em từ Ép-pa-phô-đích như một lễ vật tỏa hương thơm, một sinh tế được Đức Chúa Trời vui nhận và đẹp lòng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Tôi đã nhận mọi thứ đầy đủ và nhiều nữa. Tôi đã được cung cấp dư dật, nhờ nhận từ anh Ê-páp-rô-đi-tô những gì anh chị em gởi; thật là một thức hương có mùi thơm, một của lễ đáng nhận, đẹp lòng Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Giờ đây tôi có đầy đủ và còn dư dật nữa. Tôi đã nhận đầy đủ tặng phẩm của anh chị em do Ê-ba-phô-đi trao như hương thơm, như lễ vật Đức Chúa Trời chấp nhận và đẹp lòng.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Bây giờ thì tôi có đủ mọi thứ cần dùng và còn dư nữa. Tôi đã đủ dùng vì Ép-ba-phô-đai đã mang quà của anh chị em đến cho tôi. Quà đó giống như của lễ có hương thơm dâng lên cho Thượng Đế, được Ngài vui nhận.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Laih anŭn Ơi Adai jing Pô kâo mă bruă, hơmâo tơlơi djru ƀu thâo pơkă ôh kơ rĭm mơta tơlơi, tui anŭn Ñu či pha brơi rĭm mơta tơlơi ƀing gih kơƀah kiăng yuakơ ƀing gih tŭ pơgop sa hăng Krist Yêsu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đức Chúa Trời tôi sẽ làm cho đầy đủ mọi sự cần dùng của anh em y theo sự giàu có của Ngài ở nơi vinh hiển trong Đức Chúa Jêsus Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đức Chúa Trời tôi sẽ cung ứng mọi nhu cầu của anh em theo sự giàu có vinh quang của Ngài trong Đấng Christ Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nguyện xin Ðức Chúa Trời của tôi cung cấp đầy đủ mọi nhu cầu cho anh chị em theo sự giàu có của Ngài trong nơi vinh hiển trong Ðức Chúa Jesus Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Và Đức Chúa Trời của tôi sẽ cung cấp đầy đủ mọi nhu cầu cho anh chị em theo như sự giàu có vinh quang của Ngài trong Chúa Cứu Thế Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Thượng Đế của tôi sẽ dùng sự giàu có vinh hiển của Ngài trong Chúa Cứu Thế Giê-xu để đáp ứng mọi nhu cầu của anh chị em.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Tui anŭn, brơi kơ ƀing ta bơni hơơč kơ Ơi Adai Ama ta nanao hlŏng lar! Amen.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nguyền xin sự vinh hiển về nơi Đức Chúa Trời, là Cha chúng ta, đời đời vô cùng! A-men.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Cầu xin vinh quang thuộc về Đức Chúa Trời, là Cha chúng ta đời đời vô cùng! A-men.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nguyện xin vinh hiển thuộc về Ðức Chúa Trời, Cha chúng ta, đến đời đời vô cùng! A-men.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Xin tôn vinh Đức Chúa Trời, cha chúng ta đời đời. A-men.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nguyền vinh hiển thuộc về Thượng Đế và Cha chúng ta đời đời vô cùng! A-men.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Pơhiăp kơkuh bĕ kơ abih bang jing ƀing đaŏ kơnang amăng Krist Yêsu. Ƀing đaŏ pơ anai jing ƀing dŏ hăng kâo ăt mơit kơ ƀing gih tơlơi pơhiăp kơkuh mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Hãy chào hết thảy các thánh đồ trong Đức Chúa Jêsus Christ; các anh em ở cùng tôi chào anh em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Hãy chào tất cả các thánh đồ trong Đấng Christ Jêsus. Các anh em ở với tôi chào anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Xin cho chúng tôi gởi lời chào thăm từng thánh đồ một trong Ðức Chúa Jesus Christ. Các anh em đang ở với tôi cũng gởi lời chào thăm anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Xin chào tất cả các thánh đồ trong Chúa Cứu Thế Giê-su. Những anh chị em đang ở với tôi chào anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Xin hãy chào các dân thánh trong Chúa Cứu Thế. Các anh em đang có mặt với tôi tại đây cũng chào thăm anh chị em.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Abih bang ƀing đaŏ pơ anai pơhiăp kơkuh kơ ƀing gih, boh nik ñu ƀing lŏm kơ sang anŏ pơtao Kaisar yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Hết thảy các thánh đồ chào anh em, nhứt là về người nhà Sê-sa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Tất cả các thánh đồ chào anh em, đặc biệt là những người thuộc nhà Sê-sa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Hết thảy các thánh đồ gởi lời chào thăm anh chị em, đặc biệt những người phục vụ trong cung điện Sê-sa cũng gởi lời chào thăm anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Toàn thể các thánh đồ chào anh chị em; đặc biệt là những người trong hoàng cung.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Tất cả các dân thánh Chúa tại đây chào thăm anh chị em, nhất là những người thuộc hoàng gia Xê-xa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Kâo iâu laĭ kơ tơlơi Khua Yang Yêsu Krist či tŏ tui jing khăp pap kơ ƀing gih. Amen.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Nguyền xin ân điển của Đức Chúa Jêsus Christ ở trong lòng anh em!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Cầu xin ân điển của Chúa là Đức Chúa Jêsus Christ ở với tâm linh anh em!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Nguyện xin ân sủng của Ðức Chúa Jesus Christ ở với tâm linh anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nguyện xin Chúa Cứu Thế Giê-su ban ân sủng cho tâm linh anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Nguyền xin sự nhân từ và ân phúc của Chúa Cứu Thế Giê-xu ở với mỗi anh chị em.