So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Tej lus no yog tej lus uas Mauxe hais rau ib tsoom Yixayee sawvdaws hauv tebchaws moj sab qhua ntawm dej Yaladee sab hnub tuaj, yog ntawm lub tiaj Alanpa ncaj lub moos Xus thiab nyob hauv nruab nrab cov moos no yog Palas, Thaufee, Lanpas, Haxelau thiab Dixaha.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Nầy là lời Môi-se nói cho cả Y-sơ-ra-ên, bên kia sông Giô-đanh, tại đồng vắng, trong đồng bằng, đối ngang Su-phơ, giữa khoảng Pha-ran và Tô-phên, La-ban, Hát-sê-rốt, và Đi-xa-háp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đây là những lời Môi-se nói với toàn dân Y-sơ-ra-ên trong hoang mạc phía đông sông Giô-đanh, tức là trong cao nguyên đối diện với Su-phơ, giữa Pha-ran và Tô-phên, La-ban, Hát-sê-rốt và Đi-xa-háp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Ðây là những lời Mô-sê đã nói với toàn dân I-sơ-ra-ên bên kia Sông Giô-đanh, trong đồng hoang, ở đồng bằng đối ngang Su-phơ, khoảng giữa Pa-ran và Tô-phên, La-ban, Ha-xê-rốt, và Ði-xa-háp.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau đây là lời của Môi-se nói với toàn dân Y-sơ-ra-ên, tại sa mạc về phía đông sông Giô-đanh, tức là trong vùng A-ra-ba, gần thành Su-phơ, ở khoảng giữa thành Pha-ran, một bên là Tô-phên, bên kia là các thành La-ban, Hát-sê-rốt và Đi-xa-háp.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Đây là cuộc nói chuyện của Mô-se với toàn dân Ít-ra-en trong sa mạc phía Đông sông Giô-đanh. Họ đang ở trong sa mạc gần Su-phơ, nằm giữa Pha-ran và các thị trấn Tô-phên, La-ban, Ha-sê-rốt và Đi-gia-háp.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Txojkev ntawm Haule uas hla lub roob Xe‑i mus rau Khade Npania mas yog kaum ib hnub ke.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Từ Hô-rếp tới Ca-đe-Ba-nê-a, bởi đường núi Sê-i-rơ, đi mười một ngày đường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Từ núi Hô-rếp đến Ca-đe Ba-nê-a bằng đường núi Sê-i-rơ phải mất mười một ngày đường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Từ Hô-rếp đi theo ngả đường Núi Sê-i-rơ phải mất mười một ngày mới đến Ca-đe Ba-nê-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Phải mất mười một ngày để đi từ núi Hô-rếp đến Ca-đê Ba-nê-a theo đường núi Sê-i-rơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Cuộc hành trình từ núi Si-nai đến Ca-đe Ba-nê-a trên đường núi Sê-ia mất mười một ngày.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Lub kaum ib hlis hnub xiab ib uas yog xyoo plaub caug Mauxe hais txhua txoj kevcai uas Yawmsaub hais rau Mauxe lawd rau cov Yixayee,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nhằm năm bốn mươi, ngày mồng một tháng mười một, Môi-se nói cùng dân Y-sơ-ra-ên mọi điều mà Đức Giê-hô-va đã biểu người phải nói cùng họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vào ngày mồng một tháng mười một năm thứ bốn mươi, Môi-se nói với dân Y-sơ-ra-ên tất cả những gì mà Đức Giê-hô-va bảo ông phải truyền đạt cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Thời gian trôi qua, vào ngày mồng một, tháng Mười Một, năm thứ bốn mươi, Mô-sê nói với dân I-sơ-ra-ên những gì CHÚA đã truyền cho ông phải nói với họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vào ngày mồng một, tháng mười một, năm bốn mươi Môi-se truyền lại cho dân Y-sơ-ra-ên tất cả mọi điều CHÚA đã truyền dạy liên hệ đến họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Bốn mươi năm sau khi dân Ít-ra-en ra khỏi Ai-cập, ngày đầu vào ngày mồng một tháng mười một, Mô-se thuật lại cho dân Ít-ra-en mọi điều CHÚA đã truyền dặn ông.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4yog hais tom qab uas nws twb kov yeej cov Amaulai tus vajntxwv Xihoo uas nyob hauv Hesanpoo thiab Npasas tus vajntxwv Aus uas nyob hauv Athalau thiab hauv Ede‑i.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ấy là sau khi người đã đánh giết Si-hôn, vua dân A-mô-rít ở tại Hết-bôn, và Óc, vua Ba-san, ở tại Ách-ta-rốt và Ết-rê-i.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Việc nầy xảy ra sau khi ông đánh bại Si-hôn, vua dân A-mô-rít, tại Hết-bôn, và Óc, vua Ba-san, tại Ách-ta-rốt và Ết-rê-i.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Ông làm việc ấy sau khi đã đánh bại Vua Si-hôn của dân A-mô-ri, trị vì ở Hếch-bôn, và Vua Óc của dân Ba-san, trị vì ở Ách-ta-rốt và Ét-rê.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Việc này xảy ra sau khi ông đánh bại Si-hôn, vua dân A-mô-rít, đóng đô ở Hết-bôn và tại Ết-rê-i, ông đánh bại Óc, vua xứ Ba-san, đóng đô ở Ách-ta-rốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Đó là sau khi CHÚA đã đánh bại Si-hôn và Óc. Si-hôn là vua dân A-mô-rít, sống ở Hết-bôn. Óc là vua Ba-san sống ở Át-tê-rốt và Ết-rê-i.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Mauxe pib piav txoj kevcai no hauv Mau‑a tebchaws ntawm tus dej Yaladee sab hnub tuaj hais tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Tại bên kia sông Giô-đanh, trong xứ Mô-áp, Môi-se khởi giảng giải luật pháp nầy mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Tại phía đông sông Giô-đanh, trong đất Mô-áp, Môi-se bắt đầu giảng giải luật pháp. Ông nói:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Khi còn ở bên kia Sông Giô-đanh, trong xứ Mô-áp, Mô-sê đã bắt đầu giảng dạy luật pháp nầy như sau:

Bản Dịch Mới (NVB)

5Khi đang ở trong lãnh thổ Mô-áp, về phía đông sông Giô-đanh, Môi-se dẫn giải kinh luật của Đức Chúa Trời; ông nói:

Bản Phổ Thông (BPT)

5Lúc đó dân Ít-ra-en đang ở phía Đông sông Giô-đanh thuộc xứ Mô-áp. Mô-se bắt đầu giải thích những gì Thượng Đế truyền dặn. Ông nói:

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Yawmsaub uas yog peb tus Vajtswv twb hais rau peb ntawm Haule tias, “Nej so ntawm lub roob no ntev txaus lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta có phán cùng chúng ta tại Hô-rếp mà rằng: Các ngươi kiều ngụ trong núi nầy đã lâu quá;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6“Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta đã phán với chúng ta tại Hô-rếp rằng: ‘Các ngươi ở trong núi nầy đã khá lâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 “CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta, đã phán với chúng ta tại Hô-rếp rằng, ‘Các ngươi đã ở tại núi nầy khá lâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

6CHÚA, Đức Chúa Trời của chúng ta có phán dạy chúng ta tại Hô-rếp: “Các ngươi ở tại núi này đã khá lâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

6“CHÚA là Thượng Đế nói cùng chúng ta trên núi Si-nai rằng, Các ngươi đã ở núi nầy khá lâu rồi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Nej cia li tig hlo sawv kev mus pem toj siab Amaulai tebchaws thiab mus txog tej neeg uas nyob ze hauv Alanpa, yog tej uas nyob pem roob thiab ntawm tej pov roob Sefela thiab ntawm Neke thiab nyob ntawm ntug hiavtxwv thiab hauv Khana‑as tebchaws thiab Lenpanoo tebchaws mus txog ntua tus dej Yufeti.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7hãy vòng lại và đi đến núi dân A-mô-rít, cùng đến các miền ở gần bên, tức là đến nơi đồng bằng, lên núi, vào xứ thấp, đến miền nam, lên mé biển, vào xứ dân Ca-na-an và Li-ban, cho đến sông lớn, là sông Ơ-phơ-rát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Bây giờ, hãy quay hướng và tiếp tục hành trình, tiến vào vùng đồi núi dân A-mô-rít và các miền lân cận, tức là vào vùng A-ra-ba, vùng đồi núi, vùng Sơ-phê-la, vùng Nê-ghép, và vùng duyên hải, tiến đến đất dân Ca-na-an và Li-ban, đến tận sông lớn tức là sông Ơ-phơ-rát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Hãy nhổ trại và lên đường. Hãy đi về hướng núi của dân A-mô-ri và về các vùng phụ cận của chúng trong đồng bằng, đến các miền cao nguyên và các miền đồng bằng. Hãy vào tận miền nam và đến dọc miền duyên hải. Hãy tiến về xứ của dân Ca-na-an và về hướng Li-băng. Hãy đi đến tận Sông Cả, tức Sông Ơ-phơ-rát.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Hãy nhổ trại và tiến vào đồi núi của dân A-mô-rít; đến nơi những dân tộc lân bang ở trong vùng A-ra-ba, tiến vào các vùng cao nguyên, vùng đất thấp về phía tây, vào vùng Nê-ghép và dọc bờ biển, vào lãnh thổ của người Ca-na-an cho đến Li-ban, và tiến đến tận sông cái, là sông Ơ-phơ-rát.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Bây giờ hãy sẵn sàng đi vào xứ miền núi của dân A-mô-rít và các vùng quanh đây tức thung lũng sông Giô-đanh, vùng núi, vùng đồi phía tây, vùng miền nam, vùng duyên hải, vùng đất Ca-na-an và Li-băng. Hãy đi đến tận sông lớn, tức sông Ơ-phơ-rát.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Saib maj, kuv muab lub tebchaws no tso rau ntawm nej xubntiag lawm. Nej cia li txeem mus txeeb lub tebchaws uas Yawmsaub cog lus ruaj khov rau nej tej poj koob yawm txwv, uas yog Aplahas, Yiha thiab Yakhauj hais tias yuav muab pub rau lawv thiab lawv caj ces.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Kìa, ta phó xứ nầy cho các ngươi! Hãy vào và chiếm lấy xứ mà Đức Giê-hô-va đã thề ban cho tổ phụ các ngươi, là Áp-ra-ham, Y-sác, Gia-cốp, cùng cho con cháu của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Kìa, Ta phó xứ nầy cho các ngươi! Hãy vào và chiếm hữu xứ mà Đức Giê-hô-va đã thề ban cho tổ phụ các ngươi là Áp-ra-ham, Y-sác, Gia-cốp và con cháu họ.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Nầy, Ta ban xứ đó cho các ngươi. Hãy đi vào và chiếm lấy xứ Ta đã thề ban cho tổ tiên các ngươi là Áp-ra-ham, I-sác, và Gia-cốp, cùng ban cho dòng dõi của họ.’

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ta đã ban cho các ngươi tất cả các vùng đó. Cứ tiến vào chiếm lấy tất cả đất đai CHÚA đã thề hứa ban cho tổ tiên các ngươi là Áp-ra-ham, Y-sác và Gia-cốp và cho dòng dõi của họ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ta đã cấp đất nầy cho các ngươi, nên hãy đi vào mà chiếm lấy. CHÚA đã hứa cùng tổ tiên các ngươi là Áp-ra-ham, Y-sác, Gia-cốp và con cháu họ.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Thaum ntawd kuv twb hais rau nej tias, “Kuv tib leeg xwb ris tsis taus nej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Trong lúc đó ta có nói cùng các ngươi rằng: Một mình ta không sức đủ cai trị các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Lúc ấy tôi có nói với anh em: ‘Một mình tôi không đủ sức gánh vác anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Lúc ấy tôi đã nói với anh chị em rằng, ‘Một mình tôi không thể mang nổi anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Lúc ấy tôi có nói với anh chị em rằng: “Trách nhiệm hướng dẫn anh chị em là một trách nhiệm quá nặng nề, một mình tôi không thể gánh nổi.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Lúc đó ta nói, “Một mình ta không thể nào lo cho các ngươi nổi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Yawmsaub uas yog nej tus Vajtswv pub nej huaj vam coob tuaj, mas sim saib, niaj hnub nimno nej coob npaum li tej hnub qub saum nruab ntug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi đã gia thêm các ngươi, kìa ngày nay, các ngươi đông như sao trên trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em đã gia tăng dân số đến nỗi ngày nay đông như sao trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, đã cho anh chị em sinh sôi nảy nở ra nhiều. Kìa, ngày nay anh chị em đã đông như sao trên trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

10CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em đã gia tăng dân số anh chị em, nên ngày nay anh chị em đông như sao trên trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

10CHÚA là Thượng Đế đã khiến các ngươi gia tăng thêm nhiều như sao trên trời.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Thov Yawmsaub uas yog nej tej poj koob yawm txwv tus Vajtswv pub kom nej huaj vam qas txhiab npaug thiab foom koob hmoov rau nej raws li nws twb cog lus tseg rau nej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nguyện Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ các ngươi khiến các ngươi thêm lên gấp ngàn lần và ban phước cho, y như Ngài đã phán cùng các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Cầu xin Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ anh em gia tăng dân số gấp nghìn lần và ban phước cho anh em như Ngài đã hứa với anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Cầu xin CHÚA, Ðức Chúa Trời của tổ tiên anh chị em, làm cho anh chị em gia tăng gấp ngàn lần hơn và ban phước cho anh chị em như Ngài đã hứa với anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nguyện xin CHÚA, Đức Chúa Trời của tổ tiên anh chị em tăng gia dân số anh chị em gấp ngàn lần và giáng phước hạnh cho anh chị em như Ngài đã hứa.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ta cầu xin CHÚA là Thượng Đế của tổ phụ các ngươi gia tăng dân số các ngươi gấp ngàn lần và thực hiện những điều kỳ diệu Ngài đã hứa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Kuv tib leeg yuav ua li cas ris tau nej tej kev ceeblaj thiab tej nra thiab tej uas nej sib cav sib ceg?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Một mình ta làm thế nào mang lấy trách nhiệm và gánh nặng về điều tranh tụng của các ngươi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Một mình tôi làm sao có thể gánh vác nổi những trách nhiệm, nan đề, và việc kiện tụng của anh em?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Còn phần tôi, làm sao một mình tôi có thể kham nổi trách nhiệm nặng nề trong việc xét xử các vụ tranh tụng của anh chị em?

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng một mình tôi làm thế nào giải quyết tất cả các vấn đề khó khăn và các cuộc tranh chấp của anh chị em?

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nhưng một mình ta không thể giải quyết hết các vấn đề, những khó khăn và những cuộc tranh chấp của các ngươi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Cia li xaiv cov uas muaj tswvyim thiab txawj ntse thiab sawvdaws hwm hauv nej txhua xeem los es kuv yuav muab lawv tsa ua thawj coj rau nej.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Hãy chọn trong mỗi chi phái các ngươi những người khôn ngoan, thông sáng, có tiếng, và ta sẽ lập họ lên làm quan trưởng các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vậy mỗi bộ tộc hãy chọn ra những người khôn ngoan, hiểu biết và kinh nghiệm để tôi cử họ làm người lãnh đạo anh em.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Hãy chọn giữa các chi tộc của anh chị em những người khôn ngoan, tài trí, và có tiếng tốt để làm những người lãnh đạo của anh chị em.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vậy, anh chị em hãy lựa chọn những người khôn ngoan, hiểu biết và nhiều kinh nghiệm trong mỗi chi tộc để tôi bổ nhiệm họ làm những người lãnh đạo anh chị em.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Cho nên hãy chọn một số người đại diện trong mỗi chi tộc, những người khôn ngoan và hiểu biết để ta lập làm lãnh tụ các ngươi.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Nej twb teb kuv tias, “Yam uas koj hais kod zoo lawm, tsim nyog peb ua.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Các ngươi có đáp rằng: Việc người toan làm thật tốt thay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Anh em đã trả lời rằng: ‘Kế hoạch ông đưa ra rất tốt.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Anh chị em đã trả lời với tôi, “Kế hoạch ông đề nghị thật là tốt.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Anh chị em trả lời: “Ông đề nghị điều đó phải lắm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Các ngươi bảo, “Ý đó rất hay.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Kuv thiaj muab cov thawj hauv nej txhua xeem uas muaj tswvyim thiab sawvdaws hwm tsa ua thawj coj rau nej kom ua tus kav ib txhiab, kav ib puas, kav tsib caug, kav kaum leej thiab ua nom tswv rau hauv nej txhua xeem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Bấy giờ, ta chọn lấy những người quan trưởng của các chi phái, là những người khôn ngoan, có tiếng, lập lên làm quan tướng các ngươi, hoặc cai ngàn người, hoặc cai trăm người, hoặc cai năm mươi người, hoặc cai mười người, và làm quản lý trong những chi phái của các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vì vậy, tôi đã chọn những người khôn ngoan, hiểu biết trong các bộ tộc và lập họ làm người lãnh đạo anh em, chỉ huy hàng nghìn, hàng trăm, hàng năm mươi hay hàng chục người, và cũng lập các viên chức cho từng bộ tộc của anh em nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vì thế tôi đã lấy những thủ lãnh từ các chi tộc của anh chị em, những người khôn ngoan và có tiếng tốt; tôi đã lập họ làm những người lãnh đạo của anh chị em để họ làm những người chỉ huy ngàn người, những người chỉ huy trăm người, những người chỉ huy năm mươi người, những người chỉ huy mười người, và những quan chức trong các chi tộc của anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vì vậy tôi đem những người khôn ngoan, đáng kính trọng trong các chi tộc và bổ nhiệm họ vào các cấp lãnh đạo, có người chỉ huy một ngàn, người chỉ huy một trăm, người chỉ huy năm mươi và có người chỉ huy mười người.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Cho nên ta chọn những lãnh tụ khôn ngoan và giàu kinh nghiệm trong chi tộc các ngươi. Ta đề cử các quan chỉ huy hàng ngàn, hàng trăm, hàng năm chục và hàng chục người để lãnh đạo các chi tộc của các ngươi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Thaum ntawd kuv twb hais rau cov uas tu nej plaub tias, “Nej yuav tsum tshuaj saib tej plaub ntug uas cov kwvtij muaj thiab tu tej plaub kom ncaj rau ob tog tsis hais kwvtij lossis lwm haiv neeg uas nrog nej nyob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Trong lúc đó, ta ra lịnh cho những quan xét các ngươi rằng: Hãy nghe anh em các ngươi, và lấy công bình mà xét đoán sự tranh tụng của mỗi người với anh em mình, hay là với khách ngoại bang ở cùng người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Lúc bấy giờ tôi đã ra lệnh cho các thẩm phán của anh em rằng: ‘Hãy lắng nghe anh em mình và xét xử cách công minh, dù là giữa người Y-sơ-ra-ên với nhau, hay là giữa người Y-sơ-ra-ên với ngoại kiều sống giữa anh em cũng vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Lúc ấy tôi đã truyền cho các thẩm phán của anh chị em rằng, “Hãy lắng nghe cho tường tận sự tranh tụng của anh chị em mình, rồi phán xét công bình giữa người nầy với người kia, bất kể những người đó là công dân hay ngoại kiều.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Lúc đó tôi căn dặn những người giữ chức vụ thẩm phán: Phải để ý nghe các vụ tranh chấp của anh em mình và phân xử cách công minh, dù là vụ tranh chấp giữa người Y-sơ-ra-ên với nhau, hay vụ tranh chấp giữa người Y-sơ-ra-ên với ngoại kiều.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Rồi ta bảo họ, “Hãy nghe những cuộc tranh chấp giữa anh em các ngươi. Phải phân xử cho thật công bình giữa hai người Ít-ra-en hoặc giữa người Ít-ra-en và người ngoại quốc.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Nej tsis txhob tuaj ib tog tu plaub, nej yuav tsum mloog tus yau thiab tus hlob hais ib yam nkaus. Nej tsis txhob ntshai neeg rau qhov tej kev tu plaub ntawd yog Vajtswv li. Tej plaub uas ceeblaj nej tu tsis tau ces cia li coj tuaj rau kuv, kuv mam li tshuaj saib.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Trong việc xét đoán, các ngươi chớ tư vị ai; hãy nghe người hèn như nghe người sang, đừng có sợ ai, vì sự xét đoán thuộc về Đức Chúa Trời. Phàm việc nào lấy làm rất khó cho các ngươi, hãy đem đến trước mặt ta thì ta sẽ nghe cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Không được thiên vị trong khi xét xử: hãy lắng nghe kẻ nhỏ cũng như người lớn. Đừng sợ ai cả vì sự phán xét thuộc về Đức Chúa Trời. Gặp trường hợp khó xử cho anh em, hãy trình với tôi, tôi sẽ nghe.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Anh chị em chớ thiên vị trong khi xét xử. Bất kể vụ tranh tụng đó nhỏ hay lớn, anh chị em phải nghe hai bên cho thấu đáo. Dù ai có hăm dọa gì, anh chị em cũng đừng sợ, vì anh chị em thay mặt Ðức Chúa Trời mà xét xử. Những vụ kiện nào anh chị em thấy quá khó xử, hãy chuyển vụ kiện đó đến tôi, và tôi sẽ nghe cho.’

Bản Dịch Mới (NVB)

17Đừng thiên vị trong khi xét xử, phải để ý nghe người thấp hèn cũng như người cao sang. Đừng sợ ai cả vì việc xét xử là của Đức Chúa Trời. Khi gặp vụ nào khó xử, cứ mang đến cho tôi và tôi sẽ nghe.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Khi phân xử phải tỏ ra công bằng với mọi người; đừng thiên vị bên nào, cũng đừng sợ ai, vì quyết định của các ngươi do Thượng Đế mà đến. Những trường hợp khó khăn thì trình lên cho ta phân xử.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Thaum ntawd kuv twb hais rau nej txog txhua yam uas nej yuav tsum ua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vậy, trong lúc đó, ta có truyền cho các ngươi mọi điều mình phải làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Như vậy, lúc đó tôi đã truyền cho anh em mọi điều anh em phải làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vậy lúc đó tôi đã truyền cho anh chị em những điều anh chị em phải làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Lúc đó tôi căn dặn anh chị em tất cả những điều anh chị em phải làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Lúc đó ta bảo các ngươi phải làm gì.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Peb thiaj tawm ntawm Haule mus dhau plaws lub niag tebchaws moj sab qhua dav heev uas txaus ntshai kawg uas nej twb pom ntawd, taug txojkev pem toj siab Amaulai tebchaws raws li uas Yawmsaub uas yog peb tus Vajtswv hais rau peb lawd, thiab peb los txog Khade Npania.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đoạn, bỏ Hô-rếp, chúng ta trải ngang qua đồng vắng minh mông và gớm ghê mà chúng ta thấy kia, hướng về núi dân A-mô-rít, y như Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta đã phán dặn; rồi chúng ta đến Ca-đe-Ba-nê-a.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Sau đó, theo lệnh Giê-hô-va Đức Chúa Trời, chúng ta rời Hô-rếp đi về hướng đồi núi của người A-mô-rít, xuyên qua hoang mạc mênh mông khủng khiếp mà anh em đã thấy đó, rồi chúng ta đến Ca-đe Ba-nê-a.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Lúc đó, theo lệnh của CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta, chúng ta đã rời Hô-rếp mà đi về miền đồi núi của dân A-mô-ri. Chúng ta đã đi qua sa mạc mênh mông và ghê rợn mà anh chị em đã thấy. Cuối cùng, chúng ta cũng đã đến được Ca-đe Ba-nê-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Sau đó, vâng theo mạng lệnh CHÚA, Đức Chúa Trời chúng ta truyền dạy, chúng ta rời Hô-rếp ra đi hướng về đồi núi của dân A-mô-rít, băng qua sa mạc mênh mông khủng khiếp như anh chị em đã thấy và chúng ta đến Ca-đê Ba-nê-a.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Rồi theo lệnh CHÚA là Thượng Đế chúng ta rời núi Si-nai đi về xứ miền núi thuộc dân A-mô-rít. Chúng ta đi qua vùng sa mạc bao la ghê gớm như các ngươi thấy, rồi chúng ta đến Ca-đe Ba-nê-a.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Kuv twb hais rau nej tias, “Nej los txog toj siab Amaulai tebchaws lawm uas Yawmsaub uas yog peb tus Vajtswv pub rau peb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Bấy giờ, ta nói cùng các ngươi rằng: Các ngươi đã đến núi của dân A-mô-rít mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta ban cho chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Bấy giờ tôi có nói với anh em: ‘Anh em đã đến vùng đồi núi của người A-mô-rít, là đất mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta ban cho chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Lúc đó tôi nói với anh chị em, ‘Chúng ta đã đến được miền đồi núi của dân A-mô-ri, xứ mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta, sẽ ban cho chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Tôi nói với anh chị em: “Chúng ta đã đến xứ đồi núi của dân A-mô-rít là xứ CHÚA, Đức Chúa Trời của chúng ta ban cho chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ta bảo các ngươi, “Bây giờ các ngươi đã đến xứ miền núi của dân A-mô-rít, tức xứ mà Chúa là Thượng Đế sẽ ban cho các ngươi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Saib maj, nej tus Vajtswv Yawmsaub twb muab lub tebchaws ntawd rau nej lawm. Cia li txeem mus txeeb ua nej tug raws li Yawmsaub uas yog nej tej poj koob yawm txwv tus Vajtswv hais cia lawd. Tsis txhob ntshai, tsis txhob poob siab li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Kìa, Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi phó xứ nầy cho ngươi; hãy đi lên, chiếm làm sản nghiệp, y như Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ ngươi đã phán cùng ngươi; chớ ái ngại, chớ kinh khủng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Kìa, Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã ban đất nầy cho anh em. Hãy đi lên, tiếp nhận sản nghiệp, như Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ anh em đã phán với anh em. Đừng sợ hãi hay nản lòng.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Hãy xem, trước mặt là xứ mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, sẽ ban cho anh chị em. Hãy đi lên và chiếm lấy như CHÚA, Ðức Chúa Trời của tổ tiên anh chị em, đã hứa ban cho anh chị em. Ðừng sợ hãi và đừng nản lòng.’

Bản Dịch Mới (NVB)

21Kìa, CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em đã ban xứ phía trước cho anh chị em. Hãy tiến lên, chiếm xứ CHÚA, Đức Chúa Trời của tổ tiên anh chị em đã hứa. Đừng sợ hãi cũng đừng nản chí.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Kìa, đất đó đây rồi! Hãy lên chiếm lấy. Chúa là Thượng Đế của tổ tiên các ngươi, bảo ngươi đánh chiếm cho nên đừng sợ hãi hay lo lắng gì.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Nej sawvdaws txawm tuaj hais rau kuv tias, “Cia peb tso neeg ua peb ntej mus tshuaj lub tebchaws ntawd, es lawv li rov los qhia peb paub tej kev uas peb yuav mus thiab paub tej moos uas peb yuav mus ntawd.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Các ngươi hết thảy bèn lại gần ta và nói rằng: Hãy sai những người đi trước chúng tôi, đặng do thám xứ và chỉ bảo về đường sá nào chúng tôi phải lên, và các thành chúng tôi phải vào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nhưng tất cả anh em đã đến nói với tôi: ‘Chúng ta nên phái người đi trước chúng ta để do thám xứ và bảo cho chúng ta biết phải đi lên theo con đường nào và sẽ phải vào thành nào’.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Bấy giờ tất cả anh chị em đều đến nói với tôi, ‘Xin chúng ta hãy cử người đi do thám xứ cho chúng ta, rồi về báo lại cho chúng ta biết nên chọn ngả nào để tiến lên và các thành nào sẽ tiến chiếm.’

Bản Dịch Mới (NVB)

22Lúc đó anh chị em đến nói với tôi: “Chúng ta nên sai trinh sát đi do thám xứ để báo cáo cho chúng ta biết về các đường phải đi và về tình hình các thành chúng ta sẽ tiến đến.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Rồi các ngươi đến nói với ta, “Chúng ta nên phái các người vào thám thính xứ trước. Họ sẽ trở về báo cáo cho chúng ta biết đi lối nào hay tìm thấy thành nào.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23Tej uas nej hais ntawd kuv kuj pom zoo, kuv thiaj xaiv kaum ob leeg hauv nej ib xeem ib leeg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Lời nầy đẹp lòng ta; ta chọn mười hai người trong các ngươi, tức mỗi chi phái một người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Tôi thấy ý kiến nầy tốt nên đã chọn mười hai người trong anh em, mỗi bộ tộc một người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Tôi thấy đề nghị đó rất tốt, nên đã chọn mười hai người trong vòng anh chị em, mỗi người đại diện một chi tộc.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Lời đề nghị ấy có vẻ hợp lý nên tôi chọn mười hai người làm trinh sát, mỗi chi tộc một người.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ta cho ý kiến đó rất hay nên chọn mười hai người trong các ngươi, mỗi chi tộc một người.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24Mas lawv cov ntawd thiaj sawv kev mus txog pem toj siab mus txog lub hav Ekhau mus tshuaj qhov ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Mười hai người đó ra đi, lên núi, đi đến khe Ếch-côn và do thám xứ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Họ đã ra đi, và lên vùng đồi núi, rồi khi đến lòng sông cạn Ếch-côn, họ do thám xứ nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Họ đã ra đi, lên vùng cao nguyên, rồi sau đó đến Thung Lũng Ếch-côn. Họ đã do thám xứ,

Bản Dịch Mới (NVB)

24Họ ra đi, vào vùng đồi núi và đến thăm dò thung lũng Ếch-côn,

Bản Phổ Thông (BPT)

24Họ đi lên vùng núi và khi đến thung lũng Ếch-côn, họ thám thính vùng ấy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25Lawv thiaj de tej txiv hmab txiv ntoo coj los rau peb thiab coj xov los rau peb hais tias, “Tej uas Yawmsaub uas yog peb tus Vajtswv pub rau peb mas yog ib lub tebchaws zoo heev.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Họ hái cầm trong tay mình những trái cây xứ đó, đem về cho chúng ta; thuật lại cùng chúng ta rằng: Xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta ban cho thật là tốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Họ hái hoa quả xứ đó đem về cho chúng ta và báo với chúng ta: ‘Vùng đất mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ban cho chúng ta thật là tốt đẹp.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25và lấy một ít sản phẩm của xứ, đem xuống cho chúng ta. Họ đã báo lại cho chúng ta biết rằng, ‘Xứ đó quả là một xứ màu mỡ mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta, ban cho chúng ta.’

Bản Dịch Mới (NVB)

25hái một số hoa quả trong xứ, mang về cho chúng ta và báo cáo: “Xứ CHÚA, Đức Chúa Trời ban cho chúng ta là một xứ tốt đẹp.”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Họ mang về một số trái cây xứ đó cho chúng ta xem. Họ báo cáo rằng “Xứ mà CHÚA sắp ban cho chúng ta thật tốt.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

26Txawm yog li ntawd los nej tsis yeem txeem mus li. Tiamsis nej tseem tawv nyom Yawmsaub uas yog nej tus Vajtswv tej lus,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Nhưng các ngươi không muốn lên đó, và đã bội nghịch mạng của Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Nhưng anh em đã không muốn lên đó và chống lại mệnh lệnh của Giê-hô-va Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Tuy nhiên anh chị em đã không muốn đi lên chiếm xứ. Anh chị em đã nổi loạn chống lại mạng lịnh của CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Nhưng anh chị em phản nghịch, chống đối mạng lệnh của CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em và không chịu tiến lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Nhưng các ngươi không chịu vào. Các ngươi không muốn vâng mệnh lệnh của CHÚA là Thượng Đế các ngươi

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

27thiab nej tseem yws yws hauv nej tej tsev ntaub hais tias, “Yog vim Yawmsaub ntxub peb Yawmsaub thiaj coj peb tawm hauv Iyi tebchaws los yuav muab peb cob rau hauv cov Amaulai txhais tes thiab muab peb ua kom puam tsuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27lằm bằm trong trại mình mà rằng: Ấy bởi Đức Giê-hô-va ghét chúng ta, nên khiến chúng ta ra xứ Ê-díp-tô, đặng phó chúng ta vào tay dân A-mô-rít, để tiêu diệt đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Anh em lằm bằm trong trại và nói: ‘Đức Giê-hô-va ghét chúng ta nên mới đem chúng ta ra khỏi Ai Cập và phó chúng ta vào tay dân A-mô-rít để tiêu diệt chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Anh chị em đã lầm bầm trong trại mình và nói rằng, ‘Ấy là vì CHÚA ghét chúng ta, nên đã đem chúng ta ra khỏi đất Ai-cập, hầu trao chúng ta vào tay dân A-mô-ri, để chúng giết chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Anh chị em càu nhàu trong lều mình và nói: “CHÚA ghét chúng ta nên đem chúng ta ra khỏi Ai-cập để giao cho dân A-mô-rít tiêu diệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

27lại còn oán trách trong lều mình rằng, “CHÚA ghét chúng ta. Ngài mang chúng ta ra khỏi Ai-cập để trao chúng ta vào tay dân A-mô-rít để họ tiêu diệt chúng ta.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

28Peb yuav txeem mus rau qhovtwg? Peb cov kwvtij ua rau peb siab ntsws yaj tag. Lawv hais tias, ‘Cov neeg ntawd muaj zog dua peb siab dua peb. Lawv tej moos kuj loj muaj ntsa loog siab nto ntuj, thiab peb tseem pom cov neeg Anaj nyob qhov ntawd thiab.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Chúng ta sẽ đi lên đâu? Anh em chúng ta làm cho chúng ta tiêu gan vì nói rằng: Ấy là một dân đông hơn và cao lớn hơn chúng ta; ấy là những thành lớn và kiên cố đến tận trời; vả lại, tại đó, chúng tôi có thấy những con cháu của dân A-na-kim.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Chúng ta sẽ đi đâu? Những anh em mà chúng ta sai đi do thám đã làm cho chúng ta nản lòng nhụt chí khi nói rằng: Dân đó lực lưỡng và cao lớn hơn chúng ta. Các thành thì rộng lớn, tường lũy thì cao tận trời. Ngoài ra chúng tôi còn thấy con cháu của dân A-na-kim ở đó nữa.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Chúng ta đi đâu bây giờ? Những anh em chúng ta đã làm cho chúng ta ngã lòng khi báo cáo rằng, “Dân trong xứ mạnh hơn và cao lớn hơn chúng ta; thành trì của họ rộng lớn, kiên cố, và cao đến tận trời! Chúng tôi quả đã thấy các con cháu của A-na-kim.”’

Bản Dịch Mới (NVB)

28Chúng ta đi đâu bây giờ? Các anh em làm chúng ta sợ hãi vì nói rằng: ‘Dân ấy mạnh mẽ cao lớn hơn chúng ta; thành của họ rộng lớn với tường thành cao tận trời. Chúng tôi cũng có thấy người A-na-kim ở đó nữa.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Bây giờ chúng ta đi đâu? Các người do thám được sai đi đã làm chúng ta quá sợ hãi vì họ bảo, ‘Dân xứ đó cao lớn và mạnh hơn chúng ta nhiều. Thành trì của họ rất lớn, vách cao đến tận trời. Chúng tôi cũng thấy người khổng lồ ở đó nữa!’”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

29Kuv txawm hais rau nej tias, “Tsis txhob ras tsis txhob ntshai lawv li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Nhưng ta nói cùng các ngươi rằng: Chớ ái ngại và chớ sợ sệt gì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Nhưng tôi đã bảo anh em: ‘Đừng khiếp đảm hay sợ hãi chúng nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Tôi đã nói với anh chị em, ‘Ðừng ngán chúng và đừng sợ chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Tôi có nói với anh chị em: “Anh chị em đừng khiếp đảm cũng đừng sợ hãi họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Nhưng ta trấn an các ngươi, “Đừng kinh hoàng. Đừng sợ dân xứ đó.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

30nej tus Vajtswv Yawmsaub ua nej ntej mus mas nws yuav ua rog pab nej ib yam li nws twb pab nej hauv Iyi tebchaws tab meeg nej lub qhov muag,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi đi trước, chánh Ngài sẽ chiến cự cho các ngươi, như Ngài đã thường làm trước mắt các ngươi tại xứ Ê-díp-tô,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em là Đấng đi trước anh em, chính Ngài sẽ chiến đấu cho anh em như Ngài đã từng làm trước mắt anh em tại Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, Ðấng đi trước anh chị em, sẽ chiến đấu cho anh chị em, như Ngài đã làm cho anh chị em ở Ai-cập mà chính mắt anh chị em đã thấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

30CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em sẽ đi trước và chiến đấu cho anh chị em như Ngài đã chiến thắng dân Ai-cập ngay trước mắt anh chị em;

Bản Phổ Thông (BPT)

30CHÚA là Thượng Đế sẽ đi trước và chiến đấu cho các ngươi như Ngài đã làm tại Ai-cập mà chính mắt các ngươi đã thấy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

31thiab hauv tebchaws moj sab qhua, uas nej twb pom nej tus Vajtswv Yawmsaub muab nej puag ib yam li leej txiv puag nws tus menyuam tub, mus thoob txojkev uas nej mus ntawd mus txog thaum uas nej los txog ntawm no.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31và trong đồng vắng --- là nơi ngươi thấy rằng trọn dọc đường ngươi đi, cho đến khi tới chốn nầy, Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã bồng ngươi như một người bồng con trai mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Còn trong hoang mạc, là nơi anh em thấy Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã bồng ẵm anh em như một người cha bồng ẵm con qua từng chặng đường cho đến khi tới nơi nầy.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Rồi trong đồng hoang, nơi anh chị em đã thấy rõ thể nào CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, đã bồng ẵm anh chị em như một người bồng ẵm con thơ suốt những chặng đường anh chị em đã đi qua, cho đến khi anh chị em đến nơi nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

31còn trong sa mạc, CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em đã bồng bế anh chị em như một người cha bồng bế con trai mình, qua suốt mọi chặng đường cho đến nơi này.”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Còn trong sa mạc các ngươi đã thấy CHÚA là Thượng Đế bồng ẵm các ngươi như cha bế con. Ngài đã mang các ngươi an toàn đến đây.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

32Txawm li cas los xij los nej pheej tsis ntseeg Yawmsaub uas yog nej tus Vajtswv

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Dầu vậy, các ngươi vẫn không tin Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Dù vậy, anh em vẫn không tin Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Dù tôi đã nói như thế, nhưng anh chị em vẫn nhất định không chịu tin cậy CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em,

Bản Dịch Mới (NVB)

32Dù vậy, anh chị em không tin tưởng CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em,

Bản Phổ Thông (BPT)

32Nhưng các ngươi nhất định không tin CHÚA là Thượng Đế các ngươi

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

33uas ua nej ntej mus nrhiav chaw rau nej tsuam chaw nyob, hmo ntuj ua nplaim taws nruab hnub ua tauv huab qhia nej paub txojkev uas nej yuav tsum mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33là Đấng đi trước dẫn các ngươi trên đường, để tìm cho các ngươi một nơi đóng trại; ban đêm trong đám lửa, ban ngày trong đám mây, đặng chỉ con đường các ngươi phải đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33là Đấng đi trước anh em trên mọi nẻo đường để tìm nơi cho anh em hạ trại; ban đêm trong đám lửa, ban ngày trong đám mây để chỉ cho anh em con đường phải đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Ðấng suốt đường luôn đi trước anh chị em để tìm những chỗ cho anh chị em đóng trại, Ðấng dùng trụ lửa ban đêm và dùng trụ mây ban ngày để chỉ cho anh chị em con đường anh chị em phải đi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

33là Đấng đi trước anh chị em trên mọi nẻo đường, ban đêm trong trụ lửa còn ban ngày trong trụ mây, để tìm cho anh chị em nơi đóng trại và chỉ dẫn cho anh chị em con đường phải đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

33mặc dù Ngài đã luôn luôn đi trước tìm chỗ cho các ngươi dựng trại. Ban đêm Ngài ngự trong đám lửa, ban ngày trong đám mây để chỉ đường cho các ngươi đi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

34Yawmsaub twb hnov nej tej lus mas nws thiaj npau taws thiab twv kiag tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Bấy giờ, Đức Giê-hô-va nghe tiếng của lời nói các ngươi, bèn nổi giận và thề rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Khi Đức Giê-hô-va nghe lời lẽ của anh em thì nổi giận và thề rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Khi CHÚA nghe những lời anh chị em nói, Ngài đã nổi thịnh nộ và thề,

Bản Dịch Mới (NVB)

34Khi nghe các lời anh chị em nói CHÚA nổi giận và thề rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

34Cho nên khi CHÚA nghe các ngươi oán trách Ngài nổi giận và thề rằng,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

35“Tiam neeg phem no yuav tsis muaj ib tug tau pom lub tebchaws zoo uas kuv cog lus ruaj khov tias yuav muab pub rau nej tej poj koob yawm txwv,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Chẳng một ai của dòng dõi gian ác nầy sẽ thấy xứ tốt đẹp mà ta đã thề ban cho tổ phụ các ngươi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35‘Không một ai thuộc thế hệ gian ác nầy được thấy xứ sở tốt đẹp mà Ta đã thề ban cho tổ phụ các ngươi,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35‘Không một kẻ nào trong những kẻ nầy, tức không một kẻ nào trong thế hệ xấu xa nầy, sẽ thấy xứ màu mỡ mà Ta đã thề ban cho tổ tiên của chúng nó,

Bản Dịch Mới (NVB)

35“Không một người nào thuộc thế hệ tội ác này được vào trong xứ tốt đẹp Ta hứa ban cho tổ tiên họ,

Bản Phổ Thông (BPT)

35“Ta đã hứa ban xứ tốt đẹp cho tổ tiên các ngươi nhưng sẽ không có một người nào thuộc thế hệ nầy được thấy xứ ấy,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

36tsuas yog Yefune tus tub Khalej thiaj pom xwb. Thiab kuv yuav pub lub tebchaws uas nws tau tsuj ntawd rau nws thiab nws tej tub ki, rau qhov nws ua raws li Yawmsaub lub siab nyiam kawg siab kawg ntsws.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36ngoại trừ Ca-lép, con trai của Giê-phu-nê. Người sẽ thấy xứ đó; và ta sẽ ban cho người cùng con cháu người xứ mà người đã trải qua, bởi vì người có theo Đức Giê-hô-va cách trung tín trọn vẹn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36ngoại trừ Ca-lép con trai của Giê-phu-nê. Người sẽ thấy xứ đó và Ta sẽ ban cho người và con cháu người đất mà người đã đặt chân lên, vì người đã trọn thành theo Đức Giê-hô-va.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36ngoại trừ Ca-lép con trai Giê-phu-nê. Nó sẽ trông thấy xứ đó. Ta sẽ ban cho nó vùng đất nào nó đặt chân đến, bởi vì nó đã trung thành với CHÚA một cách tuyệt đối.’

Bản Dịch Mới (NVB)

36ngoại trừ Ca-lép, con trai Giê-phu-nê. Người sẽ thấy xứ đó và Ta sẽ ban cho người và con cháu người đất bàn chân người sẽ đạp lên, vì người đã hết lòng theo CHÚA.”

Bản Phổ Thông (BPT)

36ngoại trừ Ca-lép con trai Giê-phu-nê. Ta sẽ ban cho người và con cháu người xứ mà người đang đặt chân lên vì người đã hết lòng theo CHÚA.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

37Vim yog tim nej, Yawmsaub thiaj chim rau kuv thiab thiaj hais tias, “Koj yuav tsis tau mus rau hauv lub tebchaws ntawd thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Lại, Đức Giê-hô-va vì cớ các ngươi cũng nổi giận cùng ta, mà rằng: Ngươi cũng vậy, sẽ không vào đó đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Cũng vì anh em mà Đức Giê-hô-va nổi giận với tôi và phán: ‘Con cũng sẽ không được vào đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Ngay cả đối với tôi, vì cớ anh chị em mà CHÚA đã giận tôi mà rằng, ‘Ngươi cũng không được vào đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Vì anh chị em, CHÚA cũng giận tôi và phán: “Con cũng không được vào xứ đó đâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Tại các ngươi mà CHÚA cũng nổi giận cùng ta và bảo rằng, “Ngươi cũng sẽ không thấy xứ đó nữa,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

38Noo tus tub Yausua uas sawv koj ntiag yuav tau mus rau hauv. Cia li txhawb nws lub zog rau qhov nws yuav coj cov Yixayee mus tuav tau lub tebchaws ntawd ua qub txeeg qub teg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Giô-suê, con trai Nun, là đầy tớ ngươi, sẽ được vào đó. Hãy làm cho người vững lòng, vì ấy là người sẽ khiến dân Y-sơ-ra-ên nhận lấy xứ nầy làm sản nghiệp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Nhưng đầy tớ con là Giô-suê, con trai Nun sẽ được vào đó. Hãy khích lệ người, vì chính người sẽ lãnh đạo dân Y-sơ-ra-ên tiếp nhận đất nầy làm sản nghiệp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Nhưng Giô-sua con trai Nun, phụ tá của ngươi, sẽ vào đó. Hãy khuyến khích nó, vì nó là người sẽ lãnh đạo dân I-sơ-ra-ên vào chiếm lấy xứ ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Nhưng phụ tá của con là Giô-suê, con trai của Nun, sẽ vào đó. Con hãy khuyến khích Giô-suê vì người này sẽ lãnh đạo dân Y-sơ-ra-ên vào chiếm xứ đó làm cơ nghiệp.

Bản Phổ Thông (BPT)

38nhưng người phụ tá ngươi là Giô-suê, con trai của Nun, sẽ vào xứ đó. Hãy khuyến khích người để người hướng dẫn dân Ít-ra-en vào chiếm lấy xứ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

39Thiab nej tej menyuam yaus uas nej hais tias yuav raug luag ntes coj mus thiab nej tej menyuam uas hnub no tsis paub qhov zoo qhov phem yuav tau txeem mus rau hauv. Kuv yuav pub lub tebchaws ntawd rau lawv mas lawv yuav tau los ua lawv tug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Những con trẻ của các ngươi mà các ngươi đã nói rằng sẽ thành một miếng mồi, và những con trai các ngươi hiện bây giờ chưa biết điều thiện hay là điều ác, sẽ vào xứ đó. Ta sẽ ban cho chúng nó xứ nầy làm sản nghiệp;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Còn những con trẻ mà các con nghĩ rằng chúng sẽ trở thành chiến lợi phẩm cho giặc, và những con trai các con mà hôm nay chưa phân biệt điều thiện điều ác, chúng sẽ được vào xứ đó. Ta sẽ ban cho chúng xứ nầy làm sản nghiệp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Còn đối với các con nhỏ của các ngươi, những kẻ mà các ngươi cho rằng chúng sẽ trở thành chiến lợi phẩm cho quân thù, tức các con thơ của các ngươi, những kẻ mà ngày ấy vẫn chưa biết phân biệt thế nào là đúng hay sai, chúng sẽ vào đó. Ta sẽ ban xứ đó cho chúng, và chúng sẽ chiếm lấy xứ đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Còn những trẻ con các ngươi cho rằng sẽ làm mồi ngon cho quân thù, con cái các ngươi là những em bé chưa biết phân biệt thiện ác, chính chúng nó sẽ vào đất hứa. Ta sẽ ban đất cho chúng nó và chúng nó sẽ chiếm hữu đất đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Con cháu các ngươi hiện tại chưa biết phân biệt phải trái mà các ngươi nghĩ rằng sẽ bị bắt, chúng nó sẽ vào xứ đó. Ta sẽ ban xứ đó cho chúng nó. Chúng nó sẽ nhận đất đó làm tài sản mình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

40Tiamsis nej mas nej cia li tig hlo mus rau hauv tebchaws moj sab qhua taug txojkev uas mus rau Hiavtxwv Liab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40nhưng các ngươi hãy trở về, đi đến đồng vắng về hướng Biển Đỏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Nhưng các con hãy quay lại, đi vào hoang mạc, theo hướng Biển Đỏ.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Nhưng về phần các ngươi, các ngươi phải đi ngược trở lại vào đồng hoang, về hướng Hồng Hải.’

Bản Dịch Mới (NVB)

40Nhưng các ngươi phải quay lại và đi vào sa mạc, theo con đường dẫn về hướng Biển Đỏ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

40Nhưng các ngươi phải quay trở lại đi theo đường sa mạc về phía Hồng hải.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

41Ces nej txawm teb kuv tias, “Peb tau ua txhaum rau Yawmsaub lawm, peb yuav nce mus ua rog raws li Yawmsaub uas yog peb tus Vajtswv hais rau peb.” Nej cov txivneej sawvdaws thiaj li coj kiag cuab yeej ua rog thiab xav tias yuav yoojyim nce mus rau pem tebchaws toj siab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Lúc đó, các ngươi bèn đáp cùng ta mà rằng: Chúng tôi đã phạm tội cùng Đức Giê-hô-va; chúng tôi sẽ đi lên chiến trận và làm mọi điều Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi đã phán dặn. Mỗi người trong các ngươi nịt binh khí và toan dại dột đi lên núi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Lúc đó anh em đã trả lời tôi rằng: ‘Chúng tôi đã phạm tội với Đức Giê-hô-va; chúng tôi sẽ đi lên và chiến đấu như lời Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã phán dặn chúng tôi.’ Mỗi người trong anh em đều trang bị vũ khí và tưởng rằng đi lên núi là việc dễ dàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Anh chị em đã nói với tôi, ‘Chúng tôi đã phạm tội đối với CHÚA! Bây giờ chúng tôi sẵn sàng đi lên và chiến đấu như CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng tôi, đã truyền cho chúng tôi.’ Rồi anh chị em mang binh khí vào, tưởng rằng đi lên cao nguyên đánh trận là việc dễ dàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Lúc đó anh chị em thưa: “Chúng tôi có tội với CHÚA. Chúng tôi sẽ đi lên và chiến đấu, theo mạng lệnh CHÚA, Đức Chúa Trời chúng tôi đã truyền dạy.” Như vậy mỗi người tự trang bị vũ khí, tưởng chừng việc tiến vào xứ đồi núi là dễ dàng lắm.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Sau đó các ngươi đến nói với ta, “Chúng tôi đã phạm tội cùng CHÚA. Bây giờ chúng tôi sẽ tiến lên chiến đấu như CHÚA là Thượng Đế đã truyền dặn.”Tất cả các ngươi đều mang vũ khí vào và tưởng rằng đi vào vùng núi rất dễ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

42Yawmsaub hais rau kuv tias, “Cia li hais rau lawv tias, ‘Tsis txhob nce mus ua rog vim kuv tsis nyob hauv nej nruab nrab lawm tsam ces nej swb yeeb ncuab.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Đức Giê-hô-va bèn phán cùng ta rằng: Hãy nói cùng dân sự: Chớ đi lên và chớ chiến trận, vì ta không ngự giữa các ngươi; e các ngươi bị quân thù nghịch đánh bại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Đức Giê-hô-va đã phán với tôi: ‘Hãy bảo chúng: Đừng đi lên và chớ tham chiến vì Ta không ngự giữa các ngươi đâu; nếu lên đó, các ngươi sẽ bị quân thù đánh bại.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Nhưng CHÚA đã nói với tôi, ‘Bảo chúng đừng đi lên và đừng tiến đánh, vì Ta không ở giữa các ngươi, bằng không các ngươi sẽ bị quân thù đánh bại.’

Bản Dịch Mới (NVB)

42Nhưng CHÚA phán bảo tôi: “Con nói với họ: ‘Đừng tiến lên chiến đấu vì Ta không đi với họ đâu. Họ sẽ bị quân thù đánh bại.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

42Nhưng CHÚA phán cùng ta, “Hãy bảo dân chúng: ‘Các ngươi chớ nên lên đó mà chiến đấu. Ta sẽ không ở cùng các ngươi đâu. Các kẻ thù sẽ đánh bại các ngươi đó.’”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

43Kuv thiaj hais li ntawd rau nej tiamsis nej tsis mloog thiab nej tawv nyom tej uas Yawmsaub hais kom nej ua. Nej lub siab khav theeb khav txiv mas nej nce mus pem toj siab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Ta có thuật lại những lời nầy, nhưng các ngươi không nghe ta, nghịch mạng của Đức Giê-hô-va, đầy sự kiêu ngạo, kéo đi lên núi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Tôi đã thuật lại những lời nầy nhưng anh em không nghe tôi. Anh em chống lại mệnh lệnh của Đức Giê-hô-va, bướng bỉnh kéo lên núi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Mặc dù tôi đã bảo anh chị em như thế, nhưng anh chị em chẳng chịu nghe lời. Anh chị em đã chống lại lệnh của CHÚA mà cứ đi lên cao nguyên.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Tôi thuật lại lời đó cho anh chị em nhưng anh chị em không chịu nghe. Anh chị em chống nghịch mạng lệnh của CHÚA và tiến vào xứ đồi núi với lòng kiêu căng.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Ta bảo mà các ngươi không nghe. Các ngươi không chịu tuân theo mệnh lệnh của CHÚA. Các ngươi quá tự phụ nên cứ tiến lên núi,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

44Mas cov Amaulai uas nyob pem toj siab ntawd tawm tuaj ntaus nej caum nej yam nkaus li xub ntab caum thiab ntaus nej swb kiag ntawm Xe‑i mus txog ntua Hauma.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Bấy giờ, người A-mô-rít ở trong núi nầy, đi ra đón và đuổi các ngươi như thể đoàn ong, đánh bại các ngươi tại Sê-i-rơ cho đến Họt-ma.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Bấy giờ, người A-mô-rít ở trong núi đã đổ ra tấn công anh em như ong đuổi và đánh anh em tan tác từ Sê-i-rơ cho đến Họt-ma.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Dân A-mô-ri sống trên cao nguyên đó đã kéo ra đánh bại anh chị em và rượt đuổi anh chị em như ong rượt đuổi. Họ đánh bại anh chị em ở Sê-i-rơ cho đến tận Họt-ma.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Dân A-mô-rít ở trên các đồi núi đổ ra, đuổi anh chị em chạy như đàn ong vỡ tổ và đánh bại anh chị em từ Sê-i-rơ cho đến con đường đi Họt-ma.

Bản Phổ Thông (BPT)

44thì người A-mô-rít đang ở trong các núi đó liền đổ ra đánh các ngươi. Họ đuổi các ngươi chạy như ong, đánh các ngươi đại bại từ Ê-đôm cho đến Họt-ma.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

45Ces nej ho los quaj rau ntawm Yawmsaub xubntiag, tiamsis Yawmsaub kuj tsis quav ntsej nej lub suab quaj thiab tsis tig ntsej mloog nej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Khi trở về, các ngươi có khóc lóc trước mặt Đức Giê-hô-va, nhưng Đức Giê-hô-va không lắng tai và chẳng khứng nghe tiếng của các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Khi trở về anh em đã khóc lóc trước mặt Đức Giê-hô-va, nhưng Đức Giê-hô-va không nghe và cũng chẳng để ý đến tiếng khóc của anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Khi anh chị em trở về và khóc than trước mặt CHÚA, CHÚA chẳng thèm nghe tiếng than khóc của anh chị em và cũng không thèm để ý gì đến anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Anh chị em chạy về khóc lóc trước mặt CHÚA, nhưng Ngài bịt tai không để ý đến tiếng kêu khóc của anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

45Vì thế các ngươi trở về khóc lóc trước mặt CHÚA nhưng Ngài không thèm nghe các ngươi nữa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

46Nej thiaj li nyob ntawm Khade tau ntau hnub ntev li uas nej nyob ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Ấy vì thế nên các ngươi ở tại Ca-đe lâu ngày, nhiều ngày biết dường bao!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Vì thế mà chúng ta phải lưu lại Ca-đe nhiều ngày, ở đó trong một thời gian rất lâu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Vậy anh chị em đã ở lại Ca-đe khá lâu như anh chị em đã biết.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Rồi anh chị em ở lại Ka-đe lâu ngày, qua một thời gian khá dài.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Vì thế mà các ngươi phải ở lâu tại Ca-đe.