So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1以下是摩西約旦河東的曠野,疏弗對面的亞拉巴,就是在巴蘭陀弗拉班哈洗錄底撒哈之間,向以色列眾人所說的話。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Nầy là lời Môi-se nói cho cả Y-sơ-ra-ên, bên kia sông Giô-đanh, tại đồng vắng, trong đồng bằng, đối ngang Su-phơ, giữa khoảng Pha-ran và Tô-phên, La-ban, Hát-sê-rốt, và Đi-xa-háp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đây là những lời Môi-se nói với toàn dân Y-sơ-ra-ên trong hoang mạc phía đông sông Giô-đanh, tức là trong cao nguyên đối diện với Su-phơ, giữa Pha-ran và Tô-phên, La-ban, Hát-sê-rốt và Đi-xa-háp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Ðây là những lời Mô-sê đã nói với toàn dân I-sơ-ra-ên bên kia Sông Giô-đanh, trong đồng hoang, ở đồng bằng đối ngang Su-phơ, khoảng giữa Pa-ran và Tô-phên, La-ban, Ha-xê-rốt, và Ði-xa-háp.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau đây là lời của Môi-se nói với toàn dân Y-sơ-ra-ên, tại sa mạc về phía đông sông Giô-đanh, tức là trong vùng A-ra-ba, gần thành Su-phơ, ở khoảng giữa thành Pha-ran, một bên là Tô-phên, bên kia là các thành La-ban, Hát-sê-rốt và Đi-xa-háp.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Đây là cuộc nói chuyện của Mô-se với toàn dân Ít-ra-en trong sa mạc phía Đông sông Giô-đanh. Họ đang ở trong sa mạc gần Su-phơ, nằm giữa Pha-ran và các thị trấn Tô-phên, La-ban, Ha-sê-rốt và Đi-gia-háp.

和合本修訂版 (RCUV)

2何烈山經過西珥山加低斯.巴尼亞要十一天的路程。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Từ Hô-rếp tới Ca-đe-Ba-nê-a, bởi đường núi Sê-i-rơ, đi mười một ngày đường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Từ núi Hô-rếp đến Ca-đe Ba-nê-a bằng đường núi Sê-i-rơ phải mất mười một ngày đường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Từ Hô-rếp đi theo ngả đường Núi Sê-i-rơ phải mất mười một ngày mới đến Ca-đe Ba-nê-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Phải mất mười một ngày để đi từ núi Hô-rếp đến Ca-đê Ba-nê-a theo đường núi Sê-i-rơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Cuộc hành trình từ núi Si-nai đến Ca-đe Ba-nê-a trên đường núi Sê-ia mất mười một ngày.

和合本修訂版 (RCUV)

3第四十年十一月初一,摩西照耶和華所吩咐他一切有關以色列人的話,都告訴他們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nhằm năm bốn mươi, ngày mồng một tháng mười một, Môi-se nói cùng dân Y-sơ-ra-ên mọi điều mà Đức Giê-hô-va đã biểu người phải nói cùng họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vào ngày mồng một tháng mười một năm thứ bốn mươi, Môi-se nói với dân Y-sơ-ra-ên tất cả những gì mà Đức Giê-hô-va bảo ông phải truyền đạt cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Thời gian trôi qua, vào ngày mồng một, tháng Mười Một, năm thứ bốn mươi, Mô-sê nói với dân I-sơ-ra-ên những gì CHÚA đã truyền cho ông phải nói với họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vào ngày mồng một, tháng mười một, năm bốn mươi Môi-se truyền lại cho dân Y-sơ-ra-ên tất cả mọi điều CHÚA đã truyền dạy liên hệ đến họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Bốn mươi năm sau khi dân Ít-ra-en ra khỏi Ai-cập, ngày đầu vào ngày mồng một tháng mười một, Mô-se thuật lại cho dân Ít-ra-en mọi điều CHÚA đã truyền dặn ông.

和合本修訂版 (RCUV)

4那時,他已經擊敗了住希實本亞摩利西宏和住亞斯她錄以得來巴珊

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ấy là sau khi người đã đánh giết Si-hôn, vua dân A-mô-rít ở tại Hết-bôn, và Óc, vua Ba-san, ở tại Ách-ta-rốt và Ết-rê-i.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Việc nầy xảy ra sau khi ông đánh bại Si-hôn, vua dân A-mô-rít, tại Hết-bôn, và Óc, vua Ba-san, tại Ách-ta-rốt và Ết-rê-i.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Ông làm việc ấy sau khi đã đánh bại Vua Si-hôn của dân A-mô-ri, trị vì ở Hếch-bôn, và Vua Óc của dân Ba-san, trị vì ở Ách-ta-rốt và Ét-rê.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Việc này xảy ra sau khi ông đánh bại Si-hôn, vua dân A-mô-rít, đóng đô ở Hết-bôn và tại Ết-rê-i, ông đánh bại Óc, vua xứ Ba-san, đóng đô ở Ách-ta-rốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Đó là sau khi CHÚA đã đánh bại Si-hôn và Óc. Si-hôn là vua dân A-mô-rít, sống ở Hết-bôn. Óc là vua Ba-san sống ở Át-tê-rốt và Ết-rê-i.

和合本修訂版 (RCUV)

5摩西約旦河東的摩押地講解這律法,說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Tại bên kia sông Giô-đanh, trong xứ Mô-áp, Môi-se khởi giảng giải luật pháp nầy mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Tại phía đông sông Giô-đanh, trong đất Mô-áp, Môi-se bắt đầu giảng giải luật pháp. Ông nói:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Khi còn ở bên kia Sông Giô-đanh, trong xứ Mô-áp, Mô-sê đã bắt đầu giảng dạy luật pháp nầy như sau:

Bản Dịch Mới (NVB)

5Khi đang ở trong lãnh thổ Mô-áp, về phía đông sông Giô-đanh, Môi-se dẫn giải kinh luật của Đức Chúa Trời; ông nói:

Bản Phổ Thông (BPT)

5Lúc đó dân Ít-ra-en đang ở phía Đông sông Giô-đanh thuộc xứ Mô-áp. Mô-se bắt đầu giải thích những gì Thượng Đế truyền dặn. Ông nói:

和合本修訂版 (RCUV)

6「耶和華-我們的上帝在何烈山吩咐我們說:你們住在這山上已經夠久了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta có phán cùng chúng ta tại Hô-rếp mà rằng: Các ngươi kiều ngụ trong núi nầy đã lâu quá;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6“Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta đã phán với chúng ta tại Hô-rếp rằng: ‘Các ngươi ở trong núi nầy đã khá lâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 “CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta, đã phán với chúng ta tại Hô-rếp rằng, ‘Các ngươi đã ở tại núi nầy khá lâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

6CHÚA, Đức Chúa Trời của chúng ta có phán dạy chúng ta tại Hô-rếp: “Các ngươi ở tại núi này đã khá lâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

6“CHÚA là Thượng Đế nói cùng chúng ta trên núi Si-nai rằng, Các ngươi đã ở núi nầy khá lâu rồi.

和合本修訂版 (RCUV)

7要起行,轉到亞摩利人的山區和附近的地區,就是亞拉巴、山區、謝非拉尼革夫、沿海一帶,迦南人的地和黎巴嫩,直到大河,就是幼發拉底河

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7hãy vòng lại và đi đến núi dân A-mô-rít, cùng đến các miền ở gần bên, tức là đến nơi đồng bằng, lên núi, vào xứ thấp, đến miền nam, lên mé biển, vào xứ dân Ca-na-an và Li-ban, cho đến sông lớn, là sông Ơ-phơ-rát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Bây giờ, hãy quay hướng và tiếp tục hành trình, tiến vào vùng đồi núi dân A-mô-rít và các miền lân cận, tức là vào vùng A-ra-ba, vùng đồi núi, vùng Sơ-phê-la, vùng Nê-ghép, và vùng duyên hải, tiến đến đất dân Ca-na-an và Li-ban, đến tận sông lớn tức là sông Ơ-phơ-rát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Hãy nhổ trại và lên đường. Hãy đi về hướng núi của dân A-mô-ri và về các vùng phụ cận của chúng trong đồng bằng, đến các miền cao nguyên và các miền đồng bằng. Hãy vào tận miền nam và đến dọc miền duyên hải. Hãy tiến về xứ của dân Ca-na-an và về hướng Li-băng. Hãy đi đến tận Sông Cả, tức Sông Ơ-phơ-rát.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Hãy nhổ trại và tiến vào đồi núi của dân A-mô-rít; đến nơi những dân tộc lân bang ở trong vùng A-ra-ba, tiến vào các vùng cao nguyên, vùng đất thấp về phía tây, vào vùng Nê-ghép và dọc bờ biển, vào lãnh thổ của người Ca-na-an cho đến Li-ban, và tiến đến tận sông cái, là sông Ơ-phơ-rát.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Bây giờ hãy sẵn sàng đi vào xứ miền núi của dân A-mô-rít và các vùng quanh đây tức thung lũng sông Giô-đanh, vùng núi, vùng đồi phía tây, vùng miền nam, vùng duyên hải, vùng đất Ca-na-an và Li-băng. Hãy đi đến tận sông lớn, tức sông Ơ-phơ-rát.

和合本修訂版 (RCUV)

8看,我將這地擺在你們面前。你們要進去得這地,就是耶和華向你們列祖亞伯拉罕以撒雅各起誓要賜給他們和他們後裔為業之地。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Kìa, ta phó xứ nầy cho các ngươi! Hãy vào và chiếm lấy xứ mà Đức Giê-hô-va đã thề ban cho tổ phụ các ngươi, là Áp-ra-ham, Y-sác, Gia-cốp, cùng cho con cháu của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Kìa, Ta phó xứ nầy cho các ngươi! Hãy vào và chiếm hữu xứ mà Đức Giê-hô-va đã thề ban cho tổ phụ các ngươi là Áp-ra-ham, Y-sác, Gia-cốp và con cháu họ.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Nầy, Ta ban xứ đó cho các ngươi. Hãy đi vào và chiếm lấy xứ Ta đã thề ban cho tổ tiên các ngươi là Áp-ra-ham, I-sác, và Gia-cốp, cùng ban cho dòng dõi của họ.’

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ta đã ban cho các ngươi tất cả các vùng đó. Cứ tiến vào chiếm lấy tất cả đất đai CHÚA đã thề hứa ban cho tổ tiên các ngươi là Áp-ra-ham, Y-sác và Gia-cốp và cho dòng dõi của họ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ta đã cấp đất nầy cho các ngươi, nên hãy đi vào mà chiếm lấy. CHÚA đã hứa cùng tổ tiên các ngươi là Áp-ra-ham, Y-sác, Gia-cốp và con cháu họ.”

和合本修訂版 (RCUV)

9「那時,我對你們說:『我獨自一人無法承擔你們的事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Trong lúc đó ta có nói cùng các ngươi rằng: Một mình ta không sức đủ cai trị các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Lúc ấy tôi có nói với anh em: ‘Một mình tôi không đủ sức gánh vác anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Lúc ấy tôi đã nói với anh chị em rằng, ‘Một mình tôi không thể mang nổi anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Lúc ấy tôi có nói với anh chị em rằng: “Trách nhiệm hướng dẫn anh chị em là một trách nhiệm quá nặng nề, một mình tôi không thể gánh nổi.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Lúc đó ta nói, “Một mình ta không thể nào lo cho các ngươi nổi.

和合本修訂版 (RCUV)

10耶和華-你們的上帝使你們增多。看哪,你們今日好像天上的星那樣多。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi đã gia thêm các ngươi, kìa ngày nay, các ngươi đông như sao trên trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em đã gia tăng dân số đến nỗi ngày nay đông như sao trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, đã cho anh chị em sinh sôi nảy nở ra nhiều. Kìa, ngày nay anh chị em đã đông như sao trên trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

10CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em đã gia tăng dân số anh chị em, nên ngày nay anh chị em đông như sao trên trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

10CHÚA là Thượng Đế đã khiến các ngươi gia tăng thêm nhiều như sao trên trời.

和合本修訂版 (RCUV)

11惟願耶和華-你們列祖的上帝使你們更增加千倍,照他所應許你們的賜福給你們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nguyện Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ các ngươi khiến các ngươi thêm lên gấp ngàn lần và ban phước cho, y như Ngài đã phán cùng các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Cầu xin Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ anh em gia tăng dân số gấp nghìn lần và ban phước cho anh em như Ngài đã hứa với anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Cầu xin CHÚA, Ðức Chúa Trời của tổ tiên anh chị em, làm cho anh chị em gia tăng gấp ngàn lần hơn và ban phước cho anh chị em như Ngài đã hứa với anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nguyện xin CHÚA, Đức Chúa Trời của tổ tiên anh chị em tăng gia dân số anh chị em gấp ngàn lần và giáng phước hạnh cho anh chị em như Ngài đã hứa.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ta cầu xin CHÚA là Thượng Đế của tổ phụ các ngươi gia tăng dân số các ngươi gấp ngàn lần và thực hiện những điều kỳ diệu Ngài đã hứa.

和合本修訂版 (RCUV)

12但你們的擔子,你們的重任,以及你們的爭訟,我獨自一人怎能承擔呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Một mình ta làm thế nào mang lấy trách nhiệm và gánh nặng về điều tranh tụng của các ngươi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Một mình tôi làm sao có thể gánh vác nổi những trách nhiệm, nan đề, và việc kiện tụng của anh em?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Còn phần tôi, làm sao một mình tôi có thể kham nổi trách nhiệm nặng nề trong việc xét xử các vụ tranh tụng của anh chị em?

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng một mình tôi làm thế nào giải quyết tất cả các vấn đề khó khăn và các cuộc tranh chấp của anh chị em?

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nhưng một mình ta không thể giải quyết hết các vấn đề, những khó khăn và những cuộc tranh chấp của các ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

13你們要按着各支派選出有智慧、明辨是非、為人所知的人來,我就立他們為你們的領袖。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Hãy chọn trong mỗi chi phái các ngươi những người khôn ngoan, thông sáng, có tiếng, và ta sẽ lập họ lên làm quan trưởng các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vậy mỗi bộ tộc hãy chọn ra những người khôn ngoan, hiểu biết và kinh nghiệm để tôi cử họ làm người lãnh đạo anh em.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Hãy chọn giữa các chi tộc của anh chị em những người khôn ngoan, tài trí, và có tiếng tốt để làm những người lãnh đạo của anh chị em.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vậy, anh chị em hãy lựa chọn những người khôn ngoan, hiểu biết và nhiều kinh nghiệm trong mỗi chi tộc để tôi bổ nhiệm họ làm những người lãnh đạo anh chị em.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Cho nên hãy chọn một số người đại diện trong mỗi chi tộc, những người khôn ngoan và hiểu biết để ta lập làm lãnh tụ các ngươi.”

和合本修訂版 (RCUV)

14你們回答我說:『你說要做的事很好!』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Các ngươi có đáp rằng: Việc người toan làm thật tốt thay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Anh em đã trả lời rằng: ‘Kế hoạch ông đưa ra rất tốt.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Anh chị em đã trả lời với tôi, “Kế hoạch ông đề nghị thật là tốt.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Anh chị em trả lời: “Ông đề nghị điều đó phải lắm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Các ngươi bảo, “Ý đó rất hay.”

和合本修訂版 (RCUV)

15我就將你們各支派的領袖,就是有智慧、為人所知的人,立他們為領袖,作你們各支派的千夫長、百夫長、五十夫長、十夫長等官長,來管理你們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Bấy giờ, ta chọn lấy những người quan trưởng của các chi phái, là những người khôn ngoan, có tiếng, lập lên làm quan tướng các ngươi, hoặc cai ngàn người, hoặc cai trăm người, hoặc cai năm mươi người, hoặc cai mười người, và làm quản lý trong những chi phái của các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vì vậy, tôi đã chọn những người khôn ngoan, hiểu biết trong các bộ tộc và lập họ làm người lãnh đạo anh em, chỉ huy hàng nghìn, hàng trăm, hàng năm mươi hay hàng chục người, và cũng lập các viên chức cho từng bộ tộc của anh em nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vì thế tôi đã lấy những thủ lãnh từ các chi tộc của anh chị em, những người khôn ngoan và có tiếng tốt; tôi đã lập họ làm những người lãnh đạo của anh chị em để họ làm những người chỉ huy ngàn người, những người chỉ huy trăm người, những người chỉ huy năm mươi người, những người chỉ huy mười người, và những quan chức trong các chi tộc của anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vì vậy tôi đem những người khôn ngoan, đáng kính trọng trong các chi tộc và bổ nhiệm họ vào các cấp lãnh đạo, có người chỉ huy một ngàn, người chỉ huy một trăm, người chỉ huy năm mươi và có người chỉ huy mười người.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Cho nên ta chọn những lãnh tụ khôn ngoan và giàu kinh nghiệm trong chi tộc các ngươi. Ta đề cử các quan chỉ huy hàng ngàn, hàng trăm, hàng năm chục và hàng chục người để lãnh đạo các chi tộc của các ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

16「當時,我吩咐你們的審判官說:『你們聽訟,無論是弟兄之間的訴訟,或與寄居者之間的訴訟,都要秉公判斷。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Trong lúc đó, ta ra lịnh cho những quan xét các ngươi rằng: Hãy nghe anh em các ngươi, và lấy công bình mà xét đoán sự tranh tụng của mỗi người với anh em mình, hay là với khách ngoại bang ở cùng người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Lúc bấy giờ tôi đã ra lệnh cho các thẩm phán của anh em rằng: ‘Hãy lắng nghe anh em mình và xét xử cách công minh, dù là giữa người Y-sơ-ra-ên với nhau, hay là giữa người Y-sơ-ra-ên với ngoại kiều sống giữa anh em cũng vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Lúc ấy tôi đã truyền cho các thẩm phán của anh chị em rằng, “Hãy lắng nghe cho tường tận sự tranh tụng của anh chị em mình, rồi phán xét công bình giữa người nầy với người kia, bất kể những người đó là công dân hay ngoại kiều.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Lúc đó tôi căn dặn những người giữ chức vụ thẩm phán: Phải để ý nghe các vụ tranh chấp của anh em mình và phân xử cách công minh, dù là vụ tranh chấp giữa người Y-sơ-ra-ên với nhau, hay vụ tranh chấp giữa người Y-sơ-ra-ên với ngoại kiều.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Rồi ta bảo họ, “Hãy nghe những cuộc tranh chấp giữa anh em các ngươi. Phải phân xử cho thật công bình giữa hai người Ít-ra-en hoặc giữa người Ít-ra-en và người ngoại quốc.

和合本修訂版 (RCUV)

17審判的時候不可看人的情面;無論大小,你們都要聽訟。不可因人而懼怕,因為審判是上帝的事。你們當中若有難斷的案件,可以呈到我這裏,讓我來聽訟。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Trong việc xét đoán, các ngươi chớ tư vị ai; hãy nghe người hèn như nghe người sang, đừng có sợ ai, vì sự xét đoán thuộc về Đức Chúa Trời. Phàm việc nào lấy làm rất khó cho các ngươi, hãy đem đến trước mặt ta thì ta sẽ nghe cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Không được thiên vị trong khi xét xử: hãy lắng nghe kẻ nhỏ cũng như người lớn. Đừng sợ ai cả vì sự phán xét thuộc về Đức Chúa Trời. Gặp trường hợp khó xử cho anh em, hãy trình với tôi, tôi sẽ nghe.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Anh chị em chớ thiên vị trong khi xét xử. Bất kể vụ tranh tụng đó nhỏ hay lớn, anh chị em phải nghe hai bên cho thấu đáo. Dù ai có hăm dọa gì, anh chị em cũng đừng sợ, vì anh chị em thay mặt Ðức Chúa Trời mà xét xử. Những vụ kiện nào anh chị em thấy quá khó xử, hãy chuyển vụ kiện đó đến tôi, và tôi sẽ nghe cho.’

Bản Dịch Mới (NVB)

17Đừng thiên vị trong khi xét xử, phải để ý nghe người thấp hèn cũng như người cao sang. Đừng sợ ai cả vì việc xét xử là của Đức Chúa Trời. Khi gặp vụ nào khó xử, cứ mang đến cho tôi và tôi sẽ nghe.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Khi phân xử phải tỏ ra công bằng với mọi người; đừng thiên vị bên nào, cũng đừng sợ ai, vì quyết định của các ngươi do Thượng Đế mà đến. Những trường hợp khó khăn thì trình lên cho ta phân xử.”

和合本修訂版 (RCUV)

18那時,我已經把你們所當做的事都吩咐你們了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vậy, trong lúc đó, ta có truyền cho các ngươi mọi điều mình phải làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Như vậy, lúc đó tôi đã truyền cho anh em mọi điều anh em phải làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vậy lúc đó tôi đã truyền cho anh chị em những điều anh chị em phải làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Lúc đó tôi căn dặn anh chị em tất cả những điều anh chị em phải làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Lúc đó ta bảo các ngươi phải làm gì.

和合本修訂版 (RCUV)

19「我們照着耶和華-我們上帝所吩咐的,從何烈山起行,經過你們所看見那一切大而可怕的曠野,往亞摩利人的山區去,到了加低斯‧巴尼亞

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đoạn, bỏ Hô-rếp, chúng ta trải ngang qua đồng vắng minh mông và gớm ghê mà chúng ta thấy kia, hướng về núi dân A-mô-rít, y như Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta đã phán dặn; rồi chúng ta đến Ca-đe-Ba-nê-a.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Sau đó, theo lệnh Giê-hô-va Đức Chúa Trời, chúng ta rời Hô-rếp đi về hướng đồi núi của người A-mô-rít, xuyên qua hoang mạc mênh mông khủng khiếp mà anh em đã thấy đó, rồi chúng ta đến Ca-đe Ba-nê-a.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Lúc đó, theo lệnh của CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta, chúng ta đã rời Hô-rếp mà đi về miền đồi núi của dân A-mô-ri. Chúng ta đã đi qua sa mạc mênh mông và ghê rợn mà anh chị em đã thấy. Cuối cùng, chúng ta cũng đã đến được Ca-đe Ba-nê-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Sau đó, vâng theo mạng lệnh CHÚA, Đức Chúa Trời chúng ta truyền dạy, chúng ta rời Hô-rếp ra đi hướng về đồi núi của dân A-mô-rít, băng qua sa mạc mênh mông khủng khiếp như anh chị em đã thấy và chúng ta đến Ca-đê Ba-nê-a.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Rồi theo lệnh CHÚA là Thượng Đế chúng ta rời núi Si-nai đi về xứ miền núi thuộc dân A-mô-rít. Chúng ta đi qua vùng sa mạc bao la ghê gớm như các ngươi thấy, rồi chúng ta đến Ca-đe Ba-nê-a.

和合本修訂版 (RCUV)

20我對你們說:『你們已經到了耶和華-我們上帝所賜給我們的亞摩利人之山區。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Bấy giờ, ta nói cùng các ngươi rằng: Các ngươi đã đến núi của dân A-mô-rít mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta ban cho chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Bấy giờ tôi có nói với anh em: ‘Anh em đã đến vùng đồi núi của người A-mô-rít, là đất mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta ban cho chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Lúc đó tôi nói với anh chị em, ‘Chúng ta đã đến được miền đồi núi của dân A-mô-ri, xứ mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta, sẽ ban cho chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Tôi nói với anh chị em: “Chúng ta đã đến xứ đồi núi của dân A-mô-rít là xứ CHÚA, Đức Chúa Trời của chúng ta ban cho chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ta bảo các ngươi, “Bây giờ các ngươi đã đến xứ miền núi của dân A-mô-rít, tức xứ mà Chúa là Thượng Đế sẽ ban cho các ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

21看,耶和華-你的上帝已將那地擺在你面前,你要照耶和華-你列祖的上帝所說的,上去得那地為業。不要懼怕,也不要驚惶。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Kìa, Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi phó xứ nầy cho ngươi; hãy đi lên, chiếm làm sản nghiệp, y như Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ ngươi đã phán cùng ngươi; chớ ái ngại, chớ kinh khủng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Kìa, Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã ban đất nầy cho anh em. Hãy đi lên, tiếp nhận sản nghiệp, như Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ anh em đã phán với anh em. Đừng sợ hãi hay nản lòng.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Hãy xem, trước mặt là xứ mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, sẽ ban cho anh chị em. Hãy đi lên và chiếm lấy như CHÚA, Ðức Chúa Trời của tổ tiên anh chị em, đã hứa ban cho anh chị em. Ðừng sợ hãi và đừng nản lòng.’

Bản Dịch Mới (NVB)

21Kìa, CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em đã ban xứ phía trước cho anh chị em. Hãy tiến lên, chiếm xứ CHÚA, Đức Chúa Trời của tổ tiên anh chị em đã hứa. Đừng sợ hãi cũng đừng nản chí.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Kìa, đất đó đây rồi! Hãy lên chiếm lấy. Chúa là Thượng Đế của tổ tiên các ngươi, bảo ngươi đánh chiếm cho nên đừng sợ hãi hay lo lắng gì.”

和合本修訂版 (RCUV)

22你們都來到我這裏,說:『讓我們先派人去,為我們窺探那地,把我們上去該走的路線和該進的城鎮回報我們。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Các ngươi hết thảy bèn lại gần ta và nói rằng: Hãy sai những người đi trước chúng tôi, đặng do thám xứ và chỉ bảo về đường sá nào chúng tôi phải lên, và các thành chúng tôi phải vào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nhưng tất cả anh em đã đến nói với tôi: ‘Chúng ta nên phái người đi trước chúng ta để do thám xứ và bảo cho chúng ta biết phải đi lên theo con đường nào và sẽ phải vào thành nào’.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Bấy giờ tất cả anh chị em đều đến nói với tôi, ‘Xin chúng ta hãy cử người đi do thám xứ cho chúng ta, rồi về báo lại cho chúng ta biết nên chọn ngả nào để tiến lên và các thành nào sẽ tiến chiếm.’

Bản Dịch Mới (NVB)

22Lúc đó anh chị em đến nói với tôi: “Chúng ta nên sai trinh sát đi do thám xứ để báo cáo cho chúng ta biết về các đường phải đi và về tình hình các thành chúng ta sẽ tiến đến.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Rồi các ngươi đến nói với ta, “Chúng ta nên phái các người vào thám thính xứ trước. Họ sẽ trở về báo cáo cho chúng ta biết đi lối nào hay tìm thấy thành nào.”

和合本修訂版 (RCUV)

23這話我看為美,就從你們中間選取十二個人,每支派一人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Lời nầy đẹp lòng ta; ta chọn mười hai người trong các ngươi, tức mỗi chi phái một người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Tôi thấy ý kiến nầy tốt nên đã chọn mười hai người trong anh em, mỗi bộ tộc một người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Tôi thấy đề nghị đó rất tốt, nên đã chọn mười hai người trong vòng anh chị em, mỗi người đại diện một chi tộc.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Lời đề nghị ấy có vẻ hợp lý nên tôi chọn mười hai người làm trinh sát, mỗi chi tộc một người.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ta cho ý kiến đó rất hay nên chọn mười hai người trong các ngươi, mỗi chi tộc một người.

和合本修訂版 (RCUV)

24於是他們起身上山區去,到以實各谷,窺探那地。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Mười hai người đó ra đi, lên núi, đi đến khe Ếch-côn và do thám xứ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Họ đã ra đi, và lên vùng đồi núi, rồi khi đến lòng sông cạn Ếch-côn, họ do thám xứ nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Họ đã ra đi, lên vùng cao nguyên, rồi sau đó đến Thung Lũng Ếch-côn. Họ đã do thám xứ,

Bản Dịch Mới (NVB)

24Họ ra đi, vào vùng đồi núi và đến thăm dò thung lũng Ếch-côn,

Bản Phổ Thông (BPT)

24Họ đi lên vùng núi và khi đến thung lũng Ếch-côn, họ thám thính vùng ấy.

和合本修訂版 (RCUV)

25他們的手帶着那地的一些果子,下到我們這裏,回報我們說:『耶和華-我們的上帝所賜給我們的是美地。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Họ hái cầm trong tay mình những trái cây xứ đó, đem về cho chúng ta; thuật lại cùng chúng ta rằng: Xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta ban cho thật là tốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Họ hái hoa quả xứ đó đem về cho chúng ta và báo với chúng ta: ‘Vùng đất mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ban cho chúng ta thật là tốt đẹp.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25và lấy một ít sản phẩm của xứ, đem xuống cho chúng ta. Họ đã báo lại cho chúng ta biết rằng, ‘Xứ đó quả là một xứ màu mỡ mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta, ban cho chúng ta.’

Bản Dịch Mới (NVB)

25hái một số hoa quả trong xứ, mang về cho chúng ta và báo cáo: “Xứ CHÚA, Đức Chúa Trời ban cho chúng ta là một xứ tốt đẹp.”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Họ mang về một số trái cây xứ đó cho chúng ta xem. Họ báo cáo rằng “Xứ mà CHÚA sắp ban cho chúng ta thật tốt.”

和合本修訂版 (RCUV)

26「你們卻不肯上去,竟違背了耶和華-你們上帝的指示,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Nhưng các ngươi không muốn lên đó, và đã bội nghịch mạng của Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Nhưng anh em đã không muốn lên đó và chống lại mệnh lệnh của Giê-hô-va Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Tuy nhiên anh chị em đã không muốn đi lên chiếm xứ. Anh chị em đã nổi loạn chống lại mạng lịnh của CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Nhưng anh chị em phản nghịch, chống đối mạng lệnh của CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em và không chịu tiến lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Nhưng các ngươi không chịu vào. Các ngươi không muốn vâng mệnh lệnh của CHÚA là Thượng Đế các ngươi

和合本修訂版 (RCUV)

27在帳棚內發怨言說:『耶和華因為恨我們,所以將我們從埃及地領出來,要把我們交在亞摩利人的手中,除滅我們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27lằm bằm trong trại mình mà rằng: Ấy bởi Đức Giê-hô-va ghét chúng ta, nên khiến chúng ta ra xứ Ê-díp-tô, đặng phó chúng ta vào tay dân A-mô-rít, để tiêu diệt đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Anh em lằm bằm trong trại và nói: ‘Đức Giê-hô-va ghét chúng ta nên mới đem chúng ta ra khỏi Ai Cập và phó chúng ta vào tay dân A-mô-rít để tiêu diệt chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Anh chị em đã lầm bầm trong trại mình và nói rằng, ‘Ấy là vì CHÚA ghét chúng ta, nên đã đem chúng ta ra khỏi đất Ai-cập, hầu trao chúng ta vào tay dân A-mô-ri, để chúng giết chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Anh chị em càu nhàu trong lều mình và nói: “CHÚA ghét chúng ta nên đem chúng ta ra khỏi Ai-cập để giao cho dân A-mô-rít tiêu diệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

27lại còn oán trách trong lều mình rằng, “CHÚA ghét chúng ta. Ngài mang chúng ta ra khỏi Ai-cập để trao chúng ta vào tay dân A-mô-rít để họ tiêu diệt chúng ta.

和合本修訂版 (RCUV)

28我們上哪裏去呢?我們的弟兄使我們膽戰心驚,說那裏的百姓比我們又大又高,那裏的城鎮又大,城牆又堅固,如天一樣高,並且我們在那裏看見亞衲族人。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Chúng ta sẽ đi lên đâu? Anh em chúng ta làm cho chúng ta tiêu gan vì nói rằng: Ấy là một dân đông hơn và cao lớn hơn chúng ta; ấy là những thành lớn và kiên cố đến tận trời; vả lại, tại đó, chúng tôi có thấy những con cháu của dân A-na-kim.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Chúng ta sẽ đi đâu? Những anh em mà chúng ta sai đi do thám đã làm cho chúng ta nản lòng nhụt chí khi nói rằng: Dân đó lực lưỡng và cao lớn hơn chúng ta. Các thành thì rộng lớn, tường lũy thì cao tận trời. Ngoài ra chúng tôi còn thấy con cháu của dân A-na-kim ở đó nữa.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Chúng ta đi đâu bây giờ? Những anh em chúng ta đã làm cho chúng ta ngã lòng khi báo cáo rằng, “Dân trong xứ mạnh hơn và cao lớn hơn chúng ta; thành trì của họ rộng lớn, kiên cố, và cao đến tận trời! Chúng tôi quả đã thấy các con cháu của A-na-kim.”’

Bản Dịch Mới (NVB)

28Chúng ta đi đâu bây giờ? Các anh em làm chúng ta sợ hãi vì nói rằng: ‘Dân ấy mạnh mẽ cao lớn hơn chúng ta; thành của họ rộng lớn với tường thành cao tận trời. Chúng tôi cũng có thấy người A-na-kim ở đó nữa.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Bây giờ chúng ta đi đâu? Các người do thám được sai đi đã làm chúng ta quá sợ hãi vì họ bảo, ‘Dân xứ đó cao lớn và mạnh hơn chúng ta nhiều. Thành trì của họ rất lớn, vách cao đến tận trời. Chúng tôi cũng thấy người khổng lồ ở đó nữa!’”

和合本修訂版 (RCUV)

29我就對你們說:『不要驚惶,也不要怕他們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Nhưng ta nói cùng các ngươi rằng: Chớ ái ngại và chớ sợ sệt gì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Nhưng tôi đã bảo anh em: ‘Đừng khiếp đảm hay sợ hãi chúng nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Tôi đã nói với anh chị em, ‘Ðừng ngán chúng và đừng sợ chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Tôi có nói với anh chị em: “Anh chị em đừng khiếp đảm cũng đừng sợ hãi họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Nhưng ta trấn an các ngươi, “Đừng kinh hoàng. Đừng sợ dân xứ đó.

和合本修訂版 (RCUV)

30在你們前面行的耶和華-你們的上帝必為你們爭戰,正如他在埃及,在你們眼前為你們所做的一樣;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi đi trước, chánh Ngài sẽ chiến cự cho các ngươi, như Ngài đã thường làm trước mắt các ngươi tại xứ Ê-díp-tô,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em là Đấng đi trước anh em, chính Ngài sẽ chiến đấu cho anh em như Ngài đã từng làm trước mắt anh em tại Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, Ðấng đi trước anh chị em, sẽ chiến đấu cho anh chị em, như Ngài đã làm cho anh chị em ở Ai-cập mà chính mắt anh chị em đã thấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

30CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em sẽ đi trước và chiến đấu cho anh chị em như Ngài đã chiến thắng dân Ai-cập ngay trước mắt anh chị em;

Bản Phổ Thông (BPT)

30CHÚA là Thượng Đế sẽ đi trước và chiến đấu cho các ngươi như Ngài đã làm tại Ai-cập mà chính mắt các ngươi đã thấy.

和合本修訂版 (RCUV)

31並且你們在曠野所行的一切路上,也看見了耶和華-你們的上帝背着你們,如同人背自己的兒子一樣,直到你們來到這地方。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31và trong đồng vắng --- là nơi ngươi thấy rằng trọn dọc đường ngươi đi, cho đến khi tới chốn nầy, Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã bồng ngươi như một người bồng con trai mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Còn trong hoang mạc, là nơi anh em thấy Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã bồng ẵm anh em như một người cha bồng ẵm con qua từng chặng đường cho đến khi tới nơi nầy.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Rồi trong đồng hoang, nơi anh chị em đã thấy rõ thể nào CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, đã bồng ẵm anh chị em như một người bồng ẵm con thơ suốt những chặng đường anh chị em đã đi qua, cho đến khi anh chị em đến nơi nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

31còn trong sa mạc, CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em đã bồng bế anh chị em như một người cha bồng bế con trai mình, qua suốt mọi chặng đường cho đến nơi này.”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Còn trong sa mạc các ngươi đã thấy CHÚA là Thượng Đế bồng ẵm các ngươi như cha bế con. Ngài đã mang các ngươi an toàn đến đây.”

和合本修訂版 (RCUV)

32你們在這事上卻不信耶和華-你們的上帝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Dầu vậy, các ngươi vẫn không tin Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Dù vậy, anh em vẫn không tin Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Dù tôi đã nói như thế, nhưng anh chị em vẫn nhất định không chịu tin cậy CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em,

Bản Dịch Mới (NVB)

32Dù vậy, anh chị em không tin tưởng CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em,

Bản Phổ Thông (BPT)

32Nhưng các ngươi nhất định không tin CHÚA là Thượng Đế các ngươi

和合本修訂版 (RCUV)

33他一路行在你們前面,為你們尋找安營的地方;他夜間在火中,日間在雲中,指示你們當走的路。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33là Đấng đi trước dẫn các ngươi trên đường, để tìm cho các ngươi một nơi đóng trại; ban đêm trong đám lửa, ban ngày trong đám mây, đặng chỉ con đường các ngươi phải đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33là Đấng đi trước anh em trên mọi nẻo đường để tìm nơi cho anh em hạ trại; ban đêm trong đám lửa, ban ngày trong đám mây để chỉ cho anh em con đường phải đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Ðấng suốt đường luôn đi trước anh chị em để tìm những chỗ cho anh chị em đóng trại, Ðấng dùng trụ lửa ban đêm và dùng trụ mây ban ngày để chỉ cho anh chị em con đường anh chị em phải đi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

33là Đấng đi trước anh chị em trên mọi nẻo đường, ban đêm trong trụ lửa còn ban ngày trong trụ mây, để tìm cho anh chị em nơi đóng trại và chỉ dẫn cho anh chị em con đường phải đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

33mặc dù Ngài đã luôn luôn đi trước tìm chỗ cho các ngươi dựng trại. Ban đêm Ngài ngự trong đám lửa, ban ngày trong đám mây để chỉ đường cho các ngươi đi.

和合本修訂版 (RCUV)

34「耶和華聽見你們的怨言,就發怒,起誓說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Bấy giờ, Đức Giê-hô-va nghe tiếng của lời nói các ngươi, bèn nổi giận và thề rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Khi Đức Giê-hô-va nghe lời lẽ của anh em thì nổi giận và thề rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Khi CHÚA nghe những lời anh chị em nói, Ngài đã nổi thịnh nộ và thề,

Bản Dịch Mới (NVB)

34Khi nghe các lời anh chị em nói CHÚA nổi giận và thề rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

34Cho nên khi CHÚA nghe các ngươi oán trách Ngài nổi giận và thề rằng,

和合本修訂版 (RCUV)

35『這邪惡世代的人,一個也不得看見我起誓要賜給你們列祖的美地;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Chẳng một ai của dòng dõi gian ác nầy sẽ thấy xứ tốt đẹp mà ta đã thề ban cho tổ phụ các ngươi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35‘Không một ai thuộc thế hệ gian ác nầy được thấy xứ sở tốt đẹp mà Ta đã thề ban cho tổ phụ các ngươi,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35‘Không một kẻ nào trong những kẻ nầy, tức không một kẻ nào trong thế hệ xấu xa nầy, sẽ thấy xứ màu mỡ mà Ta đã thề ban cho tổ tiên của chúng nó,

Bản Dịch Mới (NVB)

35“Không một người nào thuộc thế hệ tội ác này được vào trong xứ tốt đẹp Ta hứa ban cho tổ tiên họ,

Bản Phổ Thông (BPT)

35“Ta đã hứa ban xứ tốt đẹp cho tổ tiên các ngươi nhưng sẽ không có một người nào thuộc thế hệ nầy được thấy xứ ấy,

和合本修訂版 (RCUV)

36惟有耶孚尼的兒子迦勒必得看見,並且我要將他所踏過的地賜給他和他的子孫,因為他專心跟從我。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36ngoại trừ Ca-lép, con trai của Giê-phu-nê. Người sẽ thấy xứ đó; và ta sẽ ban cho người cùng con cháu người xứ mà người đã trải qua, bởi vì người có theo Đức Giê-hô-va cách trung tín trọn vẹn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36ngoại trừ Ca-lép con trai của Giê-phu-nê. Người sẽ thấy xứ đó và Ta sẽ ban cho người và con cháu người đất mà người đã đặt chân lên, vì người đã trọn thành theo Đức Giê-hô-va.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36ngoại trừ Ca-lép con trai Giê-phu-nê. Nó sẽ trông thấy xứ đó. Ta sẽ ban cho nó vùng đất nào nó đặt chân đến, bởi vì nó đã trung thành với CHÚA một cách tuyệt đối.’

Bản Dịch Mới (NVB)

36ngoại trừ Ca-lép, con trai Giê-phu-nê. Người sẽ thấy xứ đó và Ta sẽ ban cho người và con cháu người đất bàn chân người sẽ đạp lên, vì người đã hết lòng theo CHÚA.”

Bản Phổ Thông (BPT)

36ngoại trừ Ca-lép con trai Giê-phu-nê. Ta sẽ ban cho người và con cháu người xứ mà người đang đặt chân lên vì người đã hết lòng theo CHÚA.”

和合本修訂版 (RCUV)

37耶和華也因你們的緣故向我發怒,說:『你也不得進入那地。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Lại, Đức Giê-hô-va vì cớ các ngươi cũng nổi giận cùng ta, mà rằng: Ngươi cũng vậy, sẽ không vào đó đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Cũng vì anh em mà Đức Giê-hô-va nổi giận với tôi và phán: ‘Con cũng sẽ không được vào đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Ngay cả đối với tôi, vì cớ anh chị em mà CHÚA đã giận tôi mà rằng, ‘Ngươi cũng không được vào đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Vì anh chị em, CHÚA cũng giận tôi và phán: “Con cũng không được vào xứ đó đâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Tại các ngươi mà CHÚA cũng nổi giận cùng ta và bảo rằng, “Ngươi cũng sẽ không thấy xứ đó nữa,

和合本修訂版 (RCUV)

38那侍候你,的兒子約書亞必得進入那地。你要勉勵他,因為他要使以色列承受那地為業。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Giô-suê, con trai Nun, là đầy tớ ngươi, sẽ được vào đó. Hãy làm cho người vững lòng, vì ấy là người sẽ khiến dân Y-sơ-ra-ên nhận lấy xứ nầy làm sản nghiệp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Nhưng đầy tớ con là Giô-suê, con trai Nun sẽ được vào đó. Hãy khích lệ người, vì chính người sẽ lãnh đạo dân Y-sơ-ra-ên tiếp nhận đất nầy làm sản nghiệp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Nhưng Giô-sua con trai Nun, phụ tá của ngươi, sẽ vào đó. Hãy khuyến khích nó, vì nó là người sẽ lãnh đạo dân I-sơ-ra-ên vào chiếm lấy xứ ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Nhưng phụ tá của con là Giô-suê, con trai của Nun, sẽ vào đó. Con hãy khuyến khích Giô-suê vì người này sẽ lãnh đạo dân Y-sơ-ra-ên vào chiếm xứ đó làm cơ nghiệp.

Bản Phổ Thông (BPT)

38nhưng người phụ tá ngươi là Giô-suê, con trai của Nun, sẽ vào xứ đó. Hãy khuyến khích người để người hướng dẫn dân Ít-ra-en vào chiếm lấy xứ.

和合本修訂版 (RCUV)

39你們的孩子,你們說要成為擄物的,就是今日尚不知善惡的兒女,必進入那地。我要將那地賜給他們,他們必得為業。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Những con trẻ của các ngươi mà các ngươi đã nói rằng sẽ thành một miếng mồi, và những con trai các ngươi hiện bây giờ chưa biết điều thiện hay là điều ác, sẽ vào xứ đó. Ta sẽ ban cho chúng nó xứ nầy làm sản nghiệp;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Còn những con trẻ mà các con nghĩ rằng chúng sẽ trở thành chiến lợi phẩm cho giặc, và những con trai các con mà hôm nay chưa phân biệt điều thiện điều ác, chúng sẽ được vào xứ đó. Ta sẽ ban cho chúng xứ nầy làm sản nghiệp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Còn đối với các con nhỏ của các ngươi, những kẻ mà các ngươi cho rằng chúng sẽ trở thành chiến lợi phẩm cho quân thù, tức các con thơ của các ngươi, những kẻ mà ngày ấy vẫn chưa biết phân biệt thế nào là đúng hay sai, chúng sẽ vào đó. Ta sẽ ban xứ đó cho chúng, và chúng sẽ chiếm lấy xứ đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Còn những trẻ con các ngươi cho rằng sẽ làm mồi ngon cho quân thù, con cái các ngươi là những em bé chưa biết phân biệt thiện ác, chính chúng nó sẽ vào đất hứa. Ta sẽ ban đất cho chúng nó và chúng nó sẽ chiếm hữu đất đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Con cháu các ngươi hiện tại chưa biết phân biệt phải trái mà các ngươi nghĩ rằng sẽ bị bắt, chúng nó sẽ vào xứ đó. Ta sẽ ban xứ đó cho chúng nó. Chúng nó sẽ nhận đất đó làm tài sản mình.

和合本修訂版 (RCUV)

40至於你們,要轉回,從紅海的路往曠野去。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40nhưng các ngươi hãy trở về, đi đến đồng vắng về hướng Biển Đỏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Nhưng các con hãy quay lại, đi vào hoang mạc, theo hướng Biển Đỏ.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Nhưng về phần các ngươi, các ngươi phải đi ngược trở lại vào đồng hoang, về hướng Hồng Hải.’

Bản Dịch Mới (NVB)

40Nhưng các ngươi phải quay lại và đi vào sa mạc, theo con đường dẫn về hướng Biển Đỏ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

40Nhưng các ngươi phải quay trở lại đi theo đường sa mạc về phía Hồng hải.”

和合本修訂版 (RCUV)

41「你們回答我說:『我們得罪了耶和華!現在我們願遵照耶和華-我們上帝一切所吩咐的上去爭戰。』於是你們各人帶着兵器,以為很容易就能上到山區去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Lúc đó, các ngươi bèn đáp cùng ta mà rằng: Chúng tôi đã phạm tội cùng Đức Giê-hô-va; chúng tôi sẽ đi lên chiến trận và làm mọi điều Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi đã phán dặn. Mỗi người trong các ngươi nịt binh khí và toan dại dột đi lên núi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Lúc đó anh em đã trả lời tôi rằng: ‘Chúng tôi đã phạm tội với Đức Giê-hô-va; chúng tôi sẽ đi lên và chiến đấu như lời Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã phán dặn chúng tôi.’ Mỗi người trong anh em đều trang bị vũ khí và tưởng rằng đi lên núi là việc dễ dàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Anh chị em đã nói với tôi, ‘Chúng tôi đã phạm tội đối với CHÚA! Bây giờ chúng tôi sẵn sàng đi lên và chiến đấu như CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng tôi, đã truyền cho chúng tôi.’ Rồi anh chị em mang binh khí vào, tưởng rằng đi lên cao nguyên đánh trận là việc dễ dàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Lúc đó anh chị em thưa: “Chúng tôi có tội với CHÚA. Chúng tôi sẽ đi lên và chiến đấu, theo mạng lệnh CHÚA, Đức Chúa Trời chúng tôi đã truyền dạy.” Như vậy mỗi người tự trang bị vũ khí, tưởng chừng việc tiến vào xứ đồi núi là dễ dàng lắm.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Sau đó các ngươi đến nói với ta, “Chúng tôi đã phạm tội cùng CHÚA. Bây giờ chúng tôi sẽ tiến lên chiến đấu như CHÚA là Thượng Đế đã truyền dặn.”Tất cả các ngươi đều mang vũ khí vào và tưởng rằng đi vào vùng núi rất dễ.

和合本修訂版 (RCUV)

42耶和華對我說:『你對他們說:不要上去,也不要爭戰,因我不在你們中間,恐怕你們在仇敵面前被擊敗。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Đức Giê-hô-va bèn phán cùng ta rằng: Hãy nói cùng dân sự: Chớ đi lên và chớ chiến trận, vì ta không ngự giữa các ngươi; e các ngươi bị quân thù nghịch đánh bại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Đức Giê-hô-va đã phán với tôi: ‘Hãy bảo chúng: Đừng đi lên và chớ tham chiến vì Ta không ngự giữa các ngươi đâu; nếu lên đó, các ngươi sẽ bị quân thù đánh bại.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Nhưng CHÚA đã nói với tôi, ‘Bảo chúng đừng đi lên và đừng tiến đánh, vì Ta không ở giữa các ngươi, bằng không các ngươi sẽ bị quân thù đánh bại.’

Bản Dịch Mới (NVB)

42Nhưng CHÚA phán bảo tôi: “Con nói với họ: ‘Đừng tiến lên chiến đấu vì Ta không đi với họ đâu. Họ sẽ bị quân thù đánh bại.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

42Nhưng CHÚA phán cùng ta, “Hãy bảo dân chúng: ‘Các ngươi chớ nên lên đó mà chiến đấu. Ta sẽ không ở cùng các ngươi đâu. Các kẻ thù sẽ đánh bại các ngươi đó.’”

和合本修訂版 (RCUV)

43我就告訴了你們,你們卻不聽從,竟違背耶和華的指示,擅自上到山區去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Ta có thuật lại những lời nầy, nhưng các ngươi không nghe ta, nghịch mạng của Đức Giê-hô-va, đầy sự kiêu ngạo, kéo đi lên núi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Tôi đã thuật lại những lời nầy nhưng anh em không nghe tôi. Anh em chống lại mệnh lệnh của Đức Giê-hô-va, bướng bỉnh kéo lên núi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Mặc dù tôi đã bảo anh chị em như thế, nhưng anh chị em chẳng chịu nghe lời. Anh chị em đã chống lại lệnh của CHÚA mà cứ đi lên cao nguyên.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Tôi thuật lại lời đó cho anh chị em nhưng anh chị em không chịu nghe. Anh chị em chống nghịch mạng lệnh của CHÚA và tiến vào xứ đồi núi với lòng kiêu căng.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Ta bảo mà các ngươi không nghe. Các ngươi không chịu tuân theo mệnh lệnh của CHÚA. Các ngươi quá tự phụ nên cứ tiến lên núi,

和合本修訂版 (RCUV)

44住在那山區的亞摩利人像蜂羣一樣出來迎擊你們,追趕你們,在西珥擊敗你們,直到何珥瑪

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Bấy giờ, người A-mô-rít ở trong núi nầy, đi ra đón và đuổi các ngươi như thể đoàn ong, đánh bại các ngươi tại Sê-i-rơ cho đến Họt-ma.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Bấy giờ, người A-mô-rít ở trong núi đã đổ ra tấn công anh em như ong đuổi và đánh anh em tan tác từ Sê-i-rơ cho đến Họt-ma.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Dân A-mô-ri sống trên cao nguyên đó đã kéo ra đánh bại anh chị em và rượt đuổi anh chị em như ong rượt đuổi. Họ đánh bại anh chị em ở Sê-i-rơ cho đến tận Họt-ma.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Dân A-mô-rít ở trên các đồi núi đổ ra, đuổi anh chị em chạy như đàn ong vỡ tổ và đánh bại anh chị em từ Sê-i-rơ cho đến con đường đi Họt-ma.

Bản Phổ Thông (BPT)

44thì người A-mô-rít đang ở trong các núi đó liền đổ ra đánh các ngươi. Họ đuổi các ngươi chạy như ong, đánh các ngươi đại bại từ Ê-đôm cho đến Họt-ma.

和合本修訂版 (RCUV)

45你們就回來,在耶和華面前哭泣;耶和華卻不聽你們的聲音,也不向你們側耳。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Khi trở về, các ngươi có khóc lóc trước mặt Đức Giê-hô-va, nhưng Đức Giê-hô-va không lắng tai và chẳng khứng nghe tiếng của các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Khi trở về anh em đã khóc lóc trước mặt Đức Giê-hô-va, nhưng Đức Giê-hô-va không nghe và cũng chẳng để ý đến tiếng khóc của anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Khi anh chị em trở về và khóc than trước mặt CHÚA, CHÚA chẳng thèm nghe tiếng than khóc của anh chị em và cũng không thèm để ý gì đến anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Anh chị em chạy về khóc lóc trước mặt CHÚA, nhưng Ngài bịt tai không để ý đến tiếng kêu khóc của anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

45Vì thế các ngươi trở về khóc lóc trước mặt CHÚA nhưng Ngài không thèm nghe các ngươi nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

46你們照着所停留的日子,在加低斯停留了許多日子。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Ấy vì thế nên các ngươi ở tại Ca-đe lâu ngày, nhiều ngày biết dường bao!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Vì thế mà chúng ta phải lưu lại Ca-đe nhiều ngày, ở đó trong một thời gian rất lâu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Vậy anh chị em đã ở lại Ca-đe khá lâu như anh chị em đã biết.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Rồi anh chị em ở lại Ka-đe lâu ngày, qua một thời gian khá dài.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Vì thế mà các ngươi phải ở lâu tại Ca-đe.