So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1「在耶和華-你上帝所賜你為業的地上,若發現有人被殺,暴屍野地,不知道是誰殺的,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khi nào trong đất mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ban cho ngươi nhận lấy, người ta gặp một người nam bị giết, nằm sải trên đồng, chẳng biết ai đã giết,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Nếu phát hiện có một người bị giết nằm ngoài đồng, trên mảnh đất mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em ban cho anh em làm sản nghiệp, nhưng không biết ai đã giết,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Nếu ở trong xứ mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, ban cho anh chị em chiếm hữu có một thây người nằm ở ngoài đồng, mà không biết ai đã giết kẻ ấy,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Nếu thấy xác một người bị giết nằm ngoài đồng, trong phạm vi lãnh thổ CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em ban cho anh chị em làm cơ nghiệp, và không biết ai là thủ phạm,

Bản Phổ Thông (BPT)

1Giả sử có xác chết được người nào đó tình cờ bắt gặp trong ruộng thuộc về đất mà CHÚA là Thượng Đế ban cho ngươi làm sản nghiệp mà không biết kẻ sát nhân là ai,

和合本修訂版 (RCUV)

2長老和審判官就要出去,從屍體那裏量起,量到四圍的城鎮,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2thì các trưởng lão và quan án của ngươi phải đi ra, đo bề xa từ người bị giết đến các thành ở chung quanh người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2thì các trưởng lão và thẩm phán của anh em phải ra đo khoảng cách từ chỗ xác chết đến các thành chung quanh đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2các tư tế và các quan xét của anh chị em hãy đến đo xem thành nào gần với thây kẻ chết nhất.

Bản Dịch Mới (NVB)

2các trưởng lão và thẩm phán phải đo khoảng cách từ chỗ xác chết cho đến các thành chung quanh đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

2thì các bô lão và quan án phải đi đến chỗ xác chết và đo khoảng cách từ đó đến thành phố gần nhất.

和合本修訂版 (RCUV)

3看哪一座城最靠近這屍體,那城的幾位長老就要取一頭未曾耕地、未曾負軛的母牛犢;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đoạn, các trưởng lão của thành gần người bị giết hơn hết, phải bắt một con bò cái tơ, chưa làm việc hay mang ách,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Các trưởng lão của thành gần xác chết nhất phải bắt một con bò cái tơ chưa từng làm việc hay chưa mang ách,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Các trưởng lão của thành gần với thây kẻ chết nhất sẽ bắt một con bò cái tơ chưa đi cày, tức chưa hề mang ách;

Bản Dịch Mới (NVB)

3Các trưởng lão của thành gần người bị giết nhất bắt một con bò cái tơ chưa hề làm việc và chưa mang ách,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Các bô lão của thành gần nhất phải mang một con bò cái tơ chưa hề làm việc hay mang ách,

和合本修訂版 (RCUV)

4那城的長老要把這母牛犢牽到流着溪水、未曾耕耘、未曾撒種的山谷去,在谷中打斷牠的頸項。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4dẫn nó đến một dòng nước hằng chảy, gần đó không ai cày và gieo; rồi, tại nơi ấy, trong khe, vặn cổ con bò cái tơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4rồi dắt con bò ấy xuống một dòng suối có nước chảy, một nơi không cày cấy gieo trồng, và đánh gãy cổ con bò cái tơ đó tại suối nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4các trưởng lão sẽ dắt con bò ấy xuống một khe có nước đang chảy, đến một nơi chưa được cày cấy hay gieo trồng, rồi họ sẽ bẻ gãy cổ con bò cái ấy trong khe nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

4dẫn bò xuống một thung lũng không ai cày cấy trồng trọt, nơi có dòng nước chảy. Tại chỗ đó họ đập bể ót con bò.

Bản Phổ Thông (BPT)

4dẫn nó xuống một thung lũng chưa ai cày bừa hay trồng trọt gì và có suối chảy qua. Họ sẽ vặn cổ con bò tơ.

和合本修訂版 (RCUV)

5利未人祭司要近前來,因為耶和華-你的上帝揀選他們來事奉他,奉耶和華的名祝福,並且有任何的爭訟和毆打,都由他們的口判決。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Những thầy tế lễ, là con trai Lê-vi, sẽ đến gần; vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã chọn các người ấy đặng phục sự Ngài, và nhân danh Đức Giê-hô-va mà chúc phước cho; tùy lời miệng họ làm bằng, phải quyết phán các sự tranh tụng và thương tích.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Bấy giờ các thầy tế lễ là con cháu Lê-vi sẽ đến gần vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em đã chọn họ để phụng vụ Ngài, để nhân danh Đức Giê-hô-va mà chúc phước, và căn cứ vào lời họ mà mọi vụ tranh tụng và đả thương được giải quyết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Sau đó, các tư tế thuộc dòng Lê-vi sẽ bước ra, vì họ là những người được CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, đã chọn để phục vụ Ngài và nhân danh Ngài mà chúc phước, và cứ theo sự phán quyết của họ mà mọi sự tranh tụng hay hành hung sẽ được giải quyết.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Lúc đó các thầy tế lễ con cháu Lê-vi đến, vì họ được CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em chọn để phục vụ, để nhân danh CHÚA chúc các phước lành và để phán quyết khi có các vụ tranh tụng hay đả thương.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Rồi các thầy tế lễ, con cháu Lê-vi, sẽ tiến đến, vì họ là những người được CHÚA là Thượng Đế các ngươi chọn để phục vụ Ngài và nhân danh CHÚA mà chúc phước. Họ là những người giải quyết các vụ phân tranh và hành hung.

和合本修訂版 (RCUV)

6離屍體最近的那座城的每位長老要在山谷中,在頸項被打斷的母牛犢上面洗手,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Bấy giờ, hết thảy những trưởng lão của thành ở gần người bị giết hơn hết, sẽ rửa tay mình trên con bò cái tơ mới bị vặn cổ trong khe;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Tất cả các trưởng lão của thành gần người bị giết nhất sẽ rửa tay trên con bò cái tơ vừa bị đánh gãy cổ trong suối,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Tất cả các trưởng lão của thành gần với thây kẻ chết nhất sẽ rửa tay trên cổ con bò cái đã bị bẻ gãy cổ trong khe nước,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Tất cả các trưởng lão của thành gần xác chết nhất sẽ rửa tay họ trên con bò cái tơ đã bị đập bể ót trong thung lũng,

Bản Phổ Thông (BPT)

6Các bô lão của thành gần nhất nơi người bị giết sẽ rửa tay trên xác con bò tơ bị vặn cổ trong thung lũng.

和合本修訂版 (RCUV)

7聲明說:『我們的手未曾流這人的血;我們的眼也未曾看見這事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7đoạn, cất tiếng nói rằng: Tay chúng tôi chẳng đổ huyết nầy ra; mắt chúng tôi chẳng thấy gì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7rồi cùng nói: ‘Tay chúng con không làm đổ máu nầy; mắt chúng con không nhìn thấy án mạng nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7và nói, ‘Tay chúng tôi đã không làm đổ máu người nầy, và mắt chúng tôi đã không thấy ai làm việc đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

7và nói: “Tay chúng con không làm đổ huyết người này và mắt chúng con cũng không chứng kiến án mạng.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Họ sẽ tuyên bố: “Chúng tôi không có giết người nầy, cũng không thấy ai làm việc đó.

和合本修訂版 (RCUV)

8耶和華啊,求你赦免你所救贖的百姓以色列,不要讓無辜的血歸在你的百姓以色列中間。』這樣,他們流血的罪就必得赦免。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Lạy Đức Giê-hô-va cầu xin Ngài tha tội cho dân sự Ngài mà Ngài đã chuộc! Xin chớ kể huyết vô tội cho dân Y-sơ-ra-ên của Ngài! Rồi tội sát nhân sẽ được tha cho họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Lạy Đức Giê-hô-va, xin Chúa tha tội cho dân Y-sơ-ra-ên, là dân mà Ngài đã chuộc! Xin đừng buộc tội làm đổ máu vô tội cho dân Y-sơ-ra-ên của Ngài và tha thứ cho họ về vụ đổ máu nầy.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Lạy CHÚA, xin giải tội cho dân I-sơ-ra-ên, những người Ngài đã chuộc. Cầu xin Ngài đừng để tội làm đổ máu vô tội còn lại ở giữa I-sơ-ra-ên dân Ngài.’ Bấy giờ họ mới được giải trừ khỏi tội làm đổ máu.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Lạy CHÚA, xin Chúa thương xót tha tội cho Y-sơ-ra-ên là dân Chúa đã cứu chuộc và đừng buộc tội dân Chúa vì huyết của người vô tội này.” Như vậy tội đổ huyết này sẽ được chuộc.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Lạy CHÚA, xin tẩy sạch tội nầy ra khỏi dân Ít-ra-en của Ngài mà Ngài đã giải cứu. Xin đừng buộc tội dân Ít-ra-en của Ngài về việc giết người vô tội nầy.” Như thế tội sát nhân đó sẽ được miễn xá.

和合本修訂版 (RCUV)

9你行了耶和華眼中看為正的事,就可以從你中間除掉無辜的血。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Như vậy, ngươi làm điều ngay thẳng tại trước mặt Đức Giê-hô-va, và cất huyết vô tội khỏi giữa mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Như vậy anh em đã làm điều ngay thẳng dưới mắt Đức Giê-hô-va và giải trừ máu vô tội ra khỏi anh em.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Làm như thế anh chị em sẽ tẩy trừ tội làm đổ máu vô tội khỏi anh chị em, vì anh chị em phải làm những gì đúng trước thánh nhan CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Anh chị em đã làm điều ngay thẳng đẹp lòng CHÚA như vậy sẽ không bị buộc tội làm đổ huyết người vô tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Và ngươi sẽ gỡ mình ra khỏi tội giết người vô tội, vì ngươi làm theo điều CHÚA cho là phải.

和合本修訂版 (RCUV)

10「你出去與仇敵作戰的時候,耶和華-你的上帝將他交在你手中,你就擄了他為俘虜。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Khi nào ngươi ra chiến đấu cùng quân thù nghịch mình, nhờ Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi phó chúng nó vào tay ngươi, và ngươi dẫn tù chúng nó,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10“Khi nào anh em ra giao chiến với quân thù và được Giê-hô-va Đức Chúa Trời phó chúng vào tay anh em, và anh em bắt chúng làm tù binh;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Khi anh chị em ra trận đánh quân thù của mình, và khi CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, trao chúng vào tay anh chị em và anh chị em bắt chúng làm tù binh,

Bản Dịch Mới (NVB)

10Khi anh chị em có chiến tranh với quân thù và CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em trao họ vào tay anh chị em, cho anh chị em bắt được tù binh,

Bản Phổ Thông (BPT)

10Khi ngươi đi ra trận đánh quân thù, CHÚA sẽ khiến ngươi đánh bại chúng và các ngươi sẽ bắt chúng làm tù binh.

和合本修訂版 (RCUV)

11若你在被擄的人中看見美麗的女子,喜歡她,要娶她為妻,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11nếu thấy trong những tù giặc một người nữ lịch sự mà mình ái mộ muốn lấy làm vợ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11nếu thấy trong các tù binh có một phụ nữ xinh đẹp, anh em đem lòng yêu mến và muốn cưới làm vợ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11nếu anh em thấy trong đám tù binh có một phụ nữ xinh đẹp và muốn lấy nàng làm vợ,

Bản Dịch Mới (NVB)

11nếu trong số đó có một thiếu nữ xinh đẹp hấp dẫn và có ai trong anh em muốn cưới làm vợ,

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nếu ngươi thấy có một phụ nữ đẹp trong số tù binh và thích nàng, thì ngươi có thể lấy nàng làm vợ.

和合本修訂版 (RCUV)

12就可以帶她到你家去。她要剪頭髮,修指甲,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12thì phải dẫn nàng về nhà mình. Nàng sẽ cạo đầu mình, cắt móng tay;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12thì phải đưa cô ấy về nhà. Người nữ ấy phải cạo đầu, cắt móng tay,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12anh em có thể đem người ấy về nhà mình. Nàng sẽ cạo đầu mình, cắt các móng tay,

Bản Dịch Mới (NVB)

12người ấy có thể đem thiếu nữ về nhà. Thiếu nữ ấy phải cạo đầu, cắt móng tay,

Bản Phổ Thông (BPT)

12Hãy mang nàng về nhà, nàng phải cạo đầu, cắt móng tay móng chân,

和合本修訂版 (RCUV)

13脫去被擄時所穿的衣服,住在你家裏為自己父母哀哭一個月。然後,你就可以與她同房;你作她的丈夫,她作你的妻子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13lột áo tù, và ở trong nhà ngươi khóc cha mẹ mình trong một tháng; kế ấy, ngươi sẽ đến cùng nàng, làm chồng nàng, và nàng sẽ làm vợ ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13thay áo tù và ở trong nhà anh em, khóc cha mẹ trọn một tháng. Sau đó anh em có thể sống với người nữ ấy, cưới làm vợ và cô ấy sẽ là vợ của anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13cổi bỏ áo tù binh, và ở trong nhà anh em trọn một tháng để khóc thương cha mẹ nàng. Sau đó anh em có thể đến với nàng, làm chồng nàng, và nàng sẽ thành vợ của anh em.

Bản Dịch Mới (NVB)

13và lột bỏ y phục đã mặc khi bị bắt làm tù binh. Thiếu nữ ấy phải ở trong nhà người ấy và đã khóc cha mẹ mình trọn một tháng, sau đó người ấy sẽ đến với thiếu nữ, cưới làm vợ và thiếu nữ sẽ trở thành vợ người ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

13và thay áo quần mà nàng mặc khi ngươi bắt nàng làm tù binh. Sau khi nàng đã ở trong nhà ngươi và than khóc cha mẹ mình trong một tháng thì ngươi có thể cưới nàng. Ngươi sẽ làm chồng nàng, còn nàng sẽ là vợ ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

14以後你若不喜歡她,就要讓她自由離開,絕不可為錢把她賣了,也不可把她當奴隸看待,因為你已經佔有過她。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nếu ngày sau ngươi không ưa nàng nữa, nàng muốn đi đâu, thì phải cho nàng đi mặc ý, và vì ngươi đã lấy nàng làm vợ, nên chẳng khá bán nàng lấy tiền, hay đãi nàng như nô lệ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Về sau, nếu anh em không yêu thích cô ấy nữa thì phải để cho cô ấy tự do ra đi, không được bán để lấy tiền hoặc đối xử như một nô lệ, vì anh em đã làm chiếm đoạt cô ấy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nhưng nếu anh em không có hạnh phúc với nàng, anh em hãy để nàng ra đi làm một người tự do, và không được bán nàng để lấy tiền. Anh em không được đối xử với nàng như một nô lệ, vì dù sao anh em cũng đã cưỡng bức nàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nếu sau này không thích vợ mình nữa, người ấy phải để cho vợ ra đi tự do và không được bán hay đối đãi với nàng như một nô lệ, vì đã làm nhục nàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhưng nếu ngươi không thích nàng nữa thì hãy để nàng đi đâu tùy ý. Ngươi không được phép bán nàng lấy tiền hay bắt nàng làm nô lệ vì ngươi đã tước đoạt danh dự nàng.

和合本修訂版 (RCUV)

15「人若有兩個妻子,一個是他寵愛的,另一個是失寵的,她們都給他生了兒子,但長子是他失寵妻子生的;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Khi một người nam nào có hai vợ, vợ nầy được thương, vợ kia bị ghét, song cả hai đều có sanh con cho ngươi, và con trưởng nam thuộc về vợ bị ghét, ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15“Nếu một người có hai vợ, nhưng yêu bà nầy mà ghét bà kia, và nếu cả hai đều đã sinh con cho người ấy, nhưng con trai trưởng lại là con của người vợ bị ghét,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nếu một người đàn ông có hai vợ, và người ấy lại thương vợ nầy mà không thương vợ kia, và nếu cả hai vợ đều sinh con trai cho người ấy, mà đứa con đầu lòng lại là con của người vợ không được thương.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nếu một người có hai vợ nhưng yêu vợ này, không yêu vợ kia và nếu cả hai vợ đều có con trai, nhưng con trưởng nam là con của vợ không được yêu,

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nếu ai có hai vợ, thương một người, ghét một người. Cả hai vợ đều có con trai với người. Nếu con trưởng nam thuộc về người vợ mình không thương

和合本修訂版 (RCUV)

16到了分產業給兒子的時候,不可將自己寵愛的妻子所生的兒子立為長子,在他失寵妻子所生的長子之上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16khi ngươi chia sản nghiệp cho các con mình, thì chẳng được phép trao quyền trưởng nam cho con trai của vợ được thương thế cho con trai của vợ bị ghét, bởi nó vốn là trưởng nam.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16thì đến ngày chia gia tài cho các con, người đó không được trao quyền trưởng nam cho con trai của người vợ được yêu mà phải trao cho con trai của người vợ bị ghét, vì nó mới chính là trưởng nam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ðến ngày lập di chúc cho các con mình, người ấy không được thiên vị đứa con của người vợ được thương mà cất quyền trưởng tử của đứa con của người vợ không được thương.

Bản Dịch Mới (NVB)

16khi chia gia tài cho con cái, người ấy không được đem quyền trưởng nam trao cho con của người vợ được yêu trong khi con trai đầu lòng là con của vợ không được yêu.

Bản Phổ Thông (BPT)

16thì khi lập di chúc cho các con trai không được cho con trai người vợ mình thương phần của trưởng nam tức con của người vợ mình không thương.

和合本修訂版 (RCUV)

17他必須認失寵妻子所生的兒子為長子,在所有的產業中給他雙分,因為這兒子是他壯年時生的,長子的名分應當是他的。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nhưng ngươi phải nhận con trai của vợ bị ghét làm con đầu lòng, chia một phần bằng hai về mọi vật thuộc về mình; vì nó vốn là sự đầu tiên của sức mạnh ngươi; quyền trưởng nam thuộc về nó vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Người chồng đó phải công nhận con trai của người vợ bị ghét là con trai trưởng và chia cho nó một phần gấp đôi về mọi tài sản mình có, vì nó vốn là hoa quả đầu tiên của sức lực người đó, nên quyền trưởng nam phải thuộc về nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Người ấy phải nhìn nhận quyền trưởng tử của đứa con của người vợ không được thương, và chia cho đứa con ấy gấp đôi phần gia tài trong tất cả tài sản của mình, vì đứa con ấy là bông trái đầu tiên của sức lực người ấy, và đứa con ấy đáng được hưởng quyền trưởng tử.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Người ấy phải công nhận quyền trưởng nam của người con trai do người vợ không được yêu sinh ra và phải chia cho nó một phần gấp đôi phần cho các con trai khác. Con trai đầu lòng là kết quả đầu tiên của sức mạnh người cha, nên quyền trưởng nam phải thuộc về nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Người phải cho đứa con trai trưởng gấp đôi phần của tất cả những gì mình có, dù rằng đứa con trưởng nam là con của người vợ mình không thương. Vì đứa con trai đó là bằng cớ đầu tiên cho thấy cha mình có thể có con, cho nên nó có quyền của con trưởng nam.

和合本修訂版 (RCUV)

18「人若有頑梗忤逆的兒子,不聽從父母的話,他們雖然懲戒他,他還是不聽從他們,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Khi ai có một đứa con khó dạy và bội nghịch, không nghe theo lời cha mẹ, và mặc dầu bị trừng trị, nó vẫn không khứng vâng lời,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18“Nếu người nào có một đứa con cứng đầu ngỗ nghịch, không vâng lời cha mẹ, cho dù cha mẹ có sửa trị mà nó vẫn không nghe,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nếu người nào có đứa con ngỗ nghịch và bất trị, một đứa con không vâng lời cha mẹ, một kẻ được cha mẹ sửa dạy nhưng nó vẫn chẳng chịu nghe,

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nếu ai có đứa con cứng đầu ngỗ nghịch, không vâng lời cha mẹ và mặc dù bị trừng phạt cũng không chịu nghe theo,

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nếu ai có con trai ương ngạnh, chống báng và ngỗ nghịch không vâng lời cha mẹ khi bị sửa dạy,

和合本修訂版 (RCUV)

19父母就要抓住他,帶他出去到當地的城門,本城的長老那裏,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19thì cha mẹ phải bắt nó dẫn đến trước mặt các trưởng lão của thành mình, tại nơi cửa thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19thì cha mẹ phải bắt nó và dẫn đến trước cổng thành giao cho các trưởng lão của thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19cha mẹ đứa con ấy sẽ bắt nó và đem nó đến các trưởng lão của thành ở cổng thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

19cha mẹ nó sẽ nắm lấy nó và dẫn nó đến với các trưởng lão họp tại cổng thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

19thì cha mẹ nó phải mang nó đến các bô lão nơi cửa thành.

和合本修訂版 (RCUV)

20對本城的長老說:『我們這個兒子頑梗忤逆,不聽從我們的話,是貪食好酒的人。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đoạn, cha mẹ sẽ nói cùng các trưởng lão của thành mình rằng: Nầy con chúng tôi khó dạy và bội nghịch, không vâng lời chúng tôi, làm kẻ hoang đàng say sưa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Cha mẹ sẽ nói với các trưởng lão của thành rằng: ‘Con chúng tôi cứng đầu ngỗ nghịch, không vâng lời chúng tôi, chỉ biết ăn chơi nhậu nhẹt.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Họ sẽ nói với các trưởng lão của thành, ‘Ðứa con của chúng tôi đây là kẻ ngỗ nghịch và bất trị. Nó không vâng lời chúng tôi. Nó chỉ ham ăn nhậu và say sưa.’

Bản Dịch Mới (NVB)

20Cha mẹ sẽ trình với các trưởng lão: “Con chúng tôi cứng đầu ngỗ nghịch, không chịu vâng lời và chỉ biết trác táng say sưa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Và trình với họ rằng, “Con chúng tôi ương ngạnh và ngỗ nghịch. Nó không chịu vâng lời chúng tôi. Nó ăn uống say sưa tối ngày.”

和合本修訂版 (RCUV)

21然後,城裏的眾人就要用石頭將他打死。這樣,你就把惡從你中間除掉,全以色列聽見了都要害怕。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Bấy giờ, chúng dân thành ấy sẽ ném đá cho nó chết; như vậy ngươi sẽ cất sự ác khỏi giữa mình, và cả Y-sơ-ra-ên sẽ hay điều đó mà bắt sợ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Bấy giờ mọi người dân trong thành sẽ ném đá cho nó chết. Như vậy anh em sẽ loại trừ được tội ác khỏi anh em, và cả Y-sơ-ra-ên đều sẽ sợ hãi khi hay tin nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Bấy giờ dân trong thành sẽ ném đá đứa con ấy cho chết. Làm như thế anh chị em sẽ tẩy trừ sự gian ác khỏi anh chị em; rồi toàn thể dân I-sơ-ra-ên sẽ nghe tin ấy và phát sợ.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Khi đó dân thành sẽ lấy đá ném cho nó chết. Anh chị em phải quét sạch tội ác khỏi dân mình. Toàn dân Y-sơ-ra-ên sẽ nghe tin này và sẽ sợ hãi.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Sau đó các người trong thành phải ném đá cho nó chết. Hãy trừ khử điều ác trong các ngươi để cho toàn dân Ít-ra-en nghe và sợ.

和合本修訂版 (RCUV)

22「人若犯了死罪被處死,你把他掛在木頭上,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Khi một người nào phạm tội đáng chết, thì hãy giết nó, và treo lên trụ hình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22“Nếu có một người phạm tội tử hình và bị xử tử, thì hãy treo lên cây,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Khi một người phạm tội đáng chết và phải bị xử tử, và anh chị em đã treo nó trên cây,

Bản Dịch Mới (NVB)

22Khi một người phạm tội tử hình bị đem xử tử và bị treo trên cây,

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nếu ai có tội đáng chết thì phải xử tử nó treo thây lên cây.

和合本修訂版 (RCUV)

23不可讓屍體留在木頭上過夜,一定要當日把他埋葬,因為被掛的人是上帝所詛咒的。你不可玷污耶和華-你上帝所賜你為業的地。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23thây nó chớ để treo trên trụ hình cách đêm, song phải chôn trong nội ngày đó; vì kẻ nào bị treo ắt bị Đức Chúa Trời rủa sả. Như vậy, ngươi chẳng làm ô uế đất mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ban cho ngươi làm sản nghiệp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23nhưng không được để xác nó trên cây qua đêm mà phải chôn ngay trong ngày đó, vì ai bị treo trên cây là kẻ bị Đức Chúa Trời nguyền rủa. Anh em không được làm ô uế mảnh đất mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em ban cho anh em làm sản nghiệp.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23anh chị em không được để xác nó qua đêm trên cây. Anh chị em phải chôn nó nội ngày ấy, vì kẻ nào bị treo trên cây là ở dưới sự nguyền rủa của Ðức Chúa Trời. Anh chị em chớ làm ô uế xứ mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, ban cho anh chị em để chiếm hữu.

Bản Dịch Mới (NVB)

23anh chị em không được để xác người ấy treo trên cây qua đêm. Phải đem chôn cùng ngày hôm đó, vì xác chết treo trên cây làm ô uế xứ CHÚA, Đức Chúa Trời chúng ta đã ban cho anh chị em làm sản nghiệp.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Nhưng không được để thây treo qua đêm; phải chôn nội trong ngày đó, vì ai bị treo thây lên cây là bị Thượng Đế nguyền rủa. Ngươi không được làm ô nhiễm đất mà CHÚA là Thượng Đế các ngươi ban cho mình làm sản nghiệp.