So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Thaum koj mus rau hauv lub tebchaws uas koj tus Vajtswv Yawmsaub pub ua qub txeeg qub teg rau koj, thiab koj txeeb tau ua koj tug thiab nyob rau hauv lawm,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khi ngươi đã vào trong xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ban cho ngươi làm sản nghiệp, khi nhận được và ở tại đó rồi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Khi anh em đã vào trong xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ban cho anh em làm sản nghiệp, đã sở hữu và ở trong đất đó rồi,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi anh chị em đã vào trong xứ mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, ban cho anh chị em để chiếm lấy làm sản nghiệp, khi anh chị em đã chiếm lấy và định cư trong đó,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khi đã vào xứ CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em ban cho làm sản nghiệp, đã chiếm hữu đất đai và đã định cư xong,

Bản Phổ Thông (BPT)

1Khi ngươi đi vào xứ mà Thượng Đế, CHÚA ngươi ban cho ngươi làm sản nghiệp, để chiếm và sống ở đó,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2koj yuav tsum muab txhua yam qoob thawj phaum uas koj sau tau hauv lub tebchaws uas koj tus Vajtswv Yawmsaub pub rau koj ib txhia tso rau hauv lub tawb coj mus rau ntawm lub chaw uas koj tus Vajtswv Yawmsaub yuav xaiv cia rau nws lub npe nyob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2thì phải lấy hoa quả đầu mùa của thổ sản mình thâu hoạch trong xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ban cho ngươi, để trong một cái giỏ, rồi đi đến chỗ Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi sẽ chọn để danh Ngài ở.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2thì anh em phải lấy một phần thổ sản đầu mùa thu hoạch được từ miền đất mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ban cho anh em, bỏ vào một cái giỏ, và đem đến địa điểm mà Đức Giê-hô-va sẽ chọn cho danh Ngài ngự.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2anh chị em hãy lấy một ít trong tất cả các sản phẩm đầu mùa của đất, tức các sản phẩm trong xứ mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, ban cho anh chị em; anh chị em hãy để chúng vào một cái giỏ, rồi mang giỏ ấy đến nơi CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, sẽ chọn để danh Ngài ngự.

Bản Dịch Mới (NVB)

2anh chị em phải đem một phần của tất cả hoa mầu đầu mùa do đất đai sinh sản trong xứ CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em ban cho, bỏ vào một cái giỏ, mang đến địa điểm CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em sẽ chọn để đặt Danh Ngài,

Bản Phổ Thông (BPT)

2hãy lấy một số sản vật của mùa gặt đầu tiên từ các mùa màng mọc trong đất mà Thượng Đế, CHÚA ngươi ban cho ngươi. Để các món đó vào một cái giỏ và mang đến nơi Thượng Đế, CHÚA ngươi sẽ chọn để thờ phụng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Koj yuav mus cuag tus pov thawj uas ua haujlwm rau lub sijhawm ntawd mas hais rau nws tias, “Hnub no kuv lees rau Yawmsaub uas yog koj tus Vajtswv hais tias kuv tau los nyob lub tebchaws uas Yawmsaub cog lus ruaj khov rau peb tej poj koob yawm txwv tias yuav pub rau peb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ngươi sẽ tới cùng thầy tế lễ làm chức đương thì đó, mà nói rằng: Ngày nay, trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời ông, tôi nhận biết tôi đã vào trong xứ mà Đức Giê-hô-va đã thề cùng tổ phụ ban cho chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Anh em sẽ đến gặp thầy tế lễ đương nhiệm và nói rằng: ‘Hôm nay tôi xin thưa với Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng ta rằng tôi đã vào miền đất mà Đức Giê-hô-va đã thề với tổ phụ chúng ta là sẽ ban cho chúng ta.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Anh chị em sẽ đến với vị tư tế đương chức lúc bấy giờ và nói với người ấy, ‘Hôm nay tôi xin tuyên bố với CHÚA, Ðức Chúa Trời của ông, rằng tôi đã đến được xứ mà CHÚA đã thề với tổ tiên chúng ta để ban cho chúng ta.’

Bản Dịch Mới (NVB)

3đến gặp thầy tế lễ đương nhiệm và thưa: “Hôm nay tôi xin thưa với CHÚA, Đức Chúa Trời của ông là tôi đã vào trong xứ CHÚA ban cho chúng ta như Ngài đã thề với các tổ tiên.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Hãy nói với thầy tế lễ đương nhiệm lúc đó như sau, “Hôm nay tôi tuyên bố trước mặt CHÚA là Thượng Đế ông rằng tôi đã vào xứ mà CHÚA đã hứa ban cho tổ tiên chúng tôi.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Mas tus pov thawj yuav txais lub tawb ntawm koj txhais tes coj mus tso rau ntawm koj tus Vajtswv Yawmsaub lub thaj xyeem ib sab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đoạn, thầy tế lễ sẽ lấy cái giỏ khỏi tay ngươi, để trước bàn thờ của Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Thầy tế lễ sẽ nhận cái giỏ từ tay anh em và đặt trước bàn thờ của Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Khi vị tư tế lấy cái giỏ từ nơi tay anh chị em và đem đặt nó trước bàn thờ CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Thầy tế lễ sẽ nhận giỏ hoa quả từ tay anh chị em, đem đặt trước bàn thờ của CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Thầy tế lễ sẽ lấy cái giỏ của ngươi và đặt xuống trước mặt bàn thờ của CHÚA là Thượng Đế ngươi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Koj yuav tsum hais li no rau ntawm koj tus Vajtswv Yawmsaub xubntiag tias, “Kuv txiv yog neeg Alas uas mus mus los los, thiab thaum nws nqes mus nyob nram Iyi tebchaws nws muaj neeg tsawg tsawg xwb. Nyob qhov ntawd nws huaj vam ua ib haiv neeg loj thiab muaj zog thiab muaj neeg coob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đoạn, ngươi cất tiếng nói tại trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi rằng: Tổ phụ tôi là người A-ram phiêu lưu, đi xuống xứ Ê-díp-tô kiều ngụ tại đó, số người ít, mà lại trở thành một dân tộc lớn, mạnh và đông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Sau đó, anh em phải thưa trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời rằng: ‘Tổ phụ chúng con là người A-ram đã phiêu bạt xuống Ai Cập, trú ngụ tại đó với một số người ít ỏi, nhưng cũng từ đó đã trở thành một dân tộc lớn, mạnh và đông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5anh chị em hãy cất tiếng nói lên những lời nầy trước thánh nhan CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, ‘Tổ tiên của con là một người A-ram du mục, đã đi xuống Ai-cập và sống ở đó như một kiều dân, chỉ một ít người, nhưng tổ tiên của con đã trở thành một dân lớn, hùng cường, và đông đúc tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Sau đó anh chị em sẽ thưa với CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em: “Tổ tiên tôi là người A-ram lang thang. Khi xuống Ai-cập kiều ngụ chỉ có một số ít người, nhưng nay đã trở thành một dân lớn, mạnh mẽ, đông đúc.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Rồi ngươi sẽ tuyên bố trước mặt CHÚA là Thượng Đế ngươi như sau: “Tổ tiên tôi là một người A-ram du mục. Ông đi xuống Ai-cập với một số ít người nhưng họ trở thành một dân lớn, hùng mạnh và đông đảo ở đó.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Mas cov Iyi ua nruj ua tsiv rau peb thiab ua rau peb txom nyem nyuaj siab thiab quab yuam peb ua qhev khwv kawg nkaus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Người Ê-díp-tô ngược đãi và khắc bức chúng tôi, bắt làm công dịch nhọc nhằn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Người Ai Cập đã ngược đãi, hành hạ chúng con và đặt trên chúng con ách nô dịch nặng nề.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Khi người Ai-cập hà hiếp và đàn áp chúng con, cưỡng bách chúng con làm nô dịch nhọc nhằn,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nhưng người Ai-cập ngược đãi chúng tôi, bắt chúng tôi lao công cực nhọc đau khổ.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Người Ai-cập rất tàn ác với chúng tôi, hành hạ chúng tôi và bắt chúng tôi làm việc cực nhọc.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Mas peb thiaj quaj thov Yawmsaub uas yog peb tej poj koob yawm txwv tus Vajtswv, Yawmsaub thiaj hnov peb lub suab thov thiab pom peb tej kev txom nyem nyuaj siab, tej haujlwm khwv thiab tej uas peb raug quab yuam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Bấy giờ, chúng tôi kêu van cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ chúng tôi; Đức Giê-hô-va nghe thấu, thấy sự gian nan lao khổ và sự hà hiếp của chúng tôi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Bấy giờ chúng con đã kêu cầu Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ chúng con. Đức Giê-hô-va đã lắng nghe và nhìn thấy cảnh gian nan, lao khổ và sự áp bức mà chúng con phải chịu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7chúng con đã kêu cầu với CHÚA, Ðức Chúa Trời của tổ tiên chúng con; CHÚA đã nghe tiếng cầu xin của chúng con và đã thấy cảnh lầm than, cực nhọc, và áp bức mà chúng con đã gánh chịu.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Lúc đó, chúng tôi kêu với CHÚA, Đức Chúa Trời của tổ tiên chúng ta. CHÚA nghe tiếng chúng tôi kêu van và thấy cảnh khổ đau, cực nhọc và áp bức chúng tôi đang chịu.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Cho nên chúng tôi kêu la cùng CHÚA, Thượng Đế của tổ tiên chúng tôi, Ngài liền nghe chúng tôi. Khi Ngài thấy nỗi khổ cực của chúng tôi,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Yawmsaub siv nws txhais tes uas muaj hwjchim thiab nws txhais npab uas tsa hlo thiab nws lub hwjchim uas ntshai heev thiab tej txujci tseem ceeb thiab txujci phimhwj coj peb tawm hauv Iyi tebchaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8bèn dùng cánh tay quyền năng giơ thẳng ra và các dấu kỳ, phép lạ lớn đáng kinh khủng, mà rút chúng tôi khỏi xứ Ê-díp-tô,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đức Giê-hô-va đã dang rộng cánh tay quyền năng, thực thi các dấu lạ, phép mầu to lớn và kinh khiếp để đem chúng con ra khỏi Ai Cập,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8CHÚA đã đem chúng con ra khỏi Ai-cập bằng cánh tay quyền năng đưa thẳng ra của Ngài, bằng sự thể hiện những quyền năng kinh hoàng, và bằng những dấu kỳ và phép lạ.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Chúa dùng quyền năng lớn lao vô hạn, CHÚA đã làm những việc khủng khiếp, nhiều dấu kỳ phép lạ để đem chúng tôi ra khỏi xứ Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

8CHÚA mang chúng tôi ra khỏi Ai-cập bằng quyền năng lớn lao của Ngài và dùng những sự kinh hoàng, dấu kỳ và phép lạ,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Nws coj peb los txog ntawm no thiab pub lub tebchaws no rau peb, yog lub tebchaws uas muaj kua mis thiab zib ntab ntws nto.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9dẫn chúng tôi vào nơi nầy, và ban xứ nầy cho, tức là xứ đượm sữa và mật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9dẫn chúng con vào nơi nầy và ban xứ sở đượm sữa và mật nầy cho chúng con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ngài đã đem chúng con vào chốn nầy và ban cho chúng con xứ nầy, một xứ đượm sữa và mật.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ngài đưa chúng tôi đến đây, ban cho chúng tôi xứ này là đất tràn đầy sữa và mật ong.

Bản Phổ Thông (BPT)

9rồi Ngài mang chúng tôi đến đây và cho chúng tôi đất phì nhiêu nầy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Au Yawmsaub, nimno kuv coj thawj phaum qoob loo hauv teb uas koj pub rau kuv tuaj.” Mas koj yuav muab cov qoob loo ntawd tso rau ntawm Yawmsaub uas yog koj tus Vajtswv xubntiag thiab pe hawm Yawmsaub uas yog koj tus Vajtswv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vậy bây giờ, Đức Giê-hô-va ôi! tôi đem những hoa quả đầu mùa của đất mà Ngài đã ban cho tôi. Đoạn, ngươi sẽ để hoa quả đó trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, và thờ lạy trước mặt Ngài;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Lạy Đức Giê-hô-va! Bây giờ chúng con xin dâng lên Ngài những sản phẩm đầu mùa từ mảnh đất mà Ngài đã ban cho chúng con.’ Nói xong, anh em hãy đặt lễ vật đó trên bàn thờ, trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời và sấp mình xuống thờ phượng Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vì thế hôm nay, lạy CHÚA, con xin mang đến dâng lên Ngài những sản phẩm đầu mùa của đất mà Ngài đã ban cho con.’ Anh chị em hãy để giỏ ấy trước thánh nhan CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, và sấp mình xuống thờ lạy trước thánh nhan CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Lạy CHÚA, bây giờ tôi đem đến dâng Chúa hoa mầu đầu mùa do đất Chúa ban cho tôi sinh sản.” Cầu nguyện xong, anh chị em để giỏ hoa quả trước bàn thờ CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em và sấp mình xuống thờ lạy Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nay tôi dâng một phần của mùa gặt đầu tiên từ đất mà CHÚA đã ban cho tôi.”Hãy đặt cái giỏ trước mặt CHÚA, là Thượng Đế ngươi rồi bái lạy trước mặt Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Koj thiab cov Levi thiab lwm haiv neeg uas nrog nej nyob cia li zoo siab xyiv fab rau txhua yam zoo uas koj tus Vajtswv Yawmsaub pub rau koj thiab koj tsev neeg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11rồi ngươi, người Lê-vi, và kẻ khách lạ ở giữa ngươi, luôn với nhà của người sẽ vui vẻ về các phước lành mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã ban cho ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Rồi anh em sẽ cùng với người Lê-vi và các ngoại kiều đang sống giữa anh em ăn mừng về các phước lành mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã ban cho anh em và gia đình anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Sau đó anh chị em hãy cùng với những người Lê-vi và những kiều dân sống giữa anh chị em ăn mừng về mọi phước hạnh mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, đã ban cho anh chị em và gia đình anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Sau đó, anh chị em và gia đình sẽ tổ chức tiệc mừng và mời người Lê-vi, ngoại kiều sống trong thành tham dự để tỏ lòng biết ơn CHÚA, Đức Chúa Trời chúng ta về mọi phước lành Ngài ban cho anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Sau đó, ngươi, người Lê-vi, và những người ngoại quốc sống giữa ngươi sẽ chung vui vì CHÚA, là Thượng Đế ngươi đã ban những vật tốt cho ngươi và gia đình ngươi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Thaum koj muab koj tej qoob loo thiab txiv ntoo ib feem kaum pub rau xyoo uas peb, yog xyoo uas pub ib feem kaum rau cov Levi thiab lwm haiv neeg uas nrog nej nyob thiab cov menyuam uas tsis muaj txiv thiab cov poj ntsuam xwv lawv thiaj li tau noj tsau npo rau hauv nej tej moos,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Khi ngươi đã thâu xong các thuế một phần mười về huê lợi năm thứ ba, là năm thuế một phần mười, thì phải cấp thuế đó cho người Lê-vi, khách lạ, kẻ mồ côi, và cho người góa bụa, dùng làm lương thực trong các thành ngươi, và những người ấy sẽ ăn no nê;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vào năm thứ ba, tức là năm nộp thuế một phần mười, anh em trích một phần mười hoa lợi đem đến cho người Lê-vi, ngoại kiều, trẻ mồ côi và người góa bụa, để họ được ăn no đủ trong thành của anh em,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Sau khi anh chị em đã đóng góp những phần mười của tất cả hoa lợi mình trong năm thứ ba, tức năm đóng góp một phần mười, để phân phối cho những người Lê-vi, những kiều dân, những cô nhi, và những góa phụ, hầu họ có thực phẩm mà ăn no trong các thành của anh chị em,

Bản Dịch Mới (NVB)

12Cứ mỗi năm thứ ba, gọi là năm dâng hiến phần mười, anh chị em để riêng một phần mười hoa mầu thu hoạch cho các người Lê-vi, các ngoại kiều, kẻ mồ côi và người góa bụa sống cùng thành với anh chị em để họ có thể ăn uống thỏa thích.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Hãy mang một phần mười của tất cả mùa màng trong năm thứ ba tức năm mà ngươi phải dâng một phần mười. Dâng phần đó cho người Lê-vi, người ngoại quốc, cô nhi quả phụ để họ ăn no đủ trong thành ngươi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13mas koj li hais rau ntawm koj tus Vajtswv Yawmsaub xubntiag tias, “Kuv rho tej uas dawb huv tawm hauv kuv lub tsev los mas muab pub rau cov Levi thiab lwm haiv neeg uas nrog peb nyob thiab cov menyuam uas tsis muaj txiv thiab cov poj ntsuam raws li koj tej lus nkaw uas koj cob rau kuv txhua yam. Kuv tsis fav xeeb rau koj tej lus nkaw ib nqes kiag li thiab kuv pheej nco ntsoov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13rồi ngươi sẽ nói tại trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, rằng: Tôi đã đem những vật thánh khỏi nhà tôi và cấp cho người Lê-vi, khách lạ, kẻ mồ côi, cùng người góa bụa, chiếu theo các mạng lịnh mà Ngài đã phán dặn tôi; tôi không phạm, cũng không quên một mạng lịnh nào của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13và anh em sẽ đến trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời mà thưa rằng: ‘Chúng con đã đem phần biệt riêng trong nhà đến cho người Lê-vi, ngoại kiều, trẻ mồ côi và người góa bụa, theo mọi mệnh lệnh mà Ngài đã phán dặn chúng con; chúng con không vi phạm hoặc quên một mệnh lệnh nào của Ngài cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13bấy giờ anh chị em hãy đến thưa trước thánh nhan CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em rằng, ‘Con đã lấy những phần thuộc về của thánh ra khỏi nhà con và đã trao chúng cho những người Lê-vi, kiều dân, cô nhi, và góa phụ, theo như mọi điều răn mà Ngài đã truyền cho con. Con đã không bỏ sót và cũng không quên điều răn nào của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Sau đó anh chị em sẽ trình với CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em: “Tôi đã đem ra khỏi nhà phần thánh và đưa phần ấy cho người Lê-vi, ngoại kiều, kẻ mồi côi và người góa bụa, đúng theo lệnh Chúa đã truyền. Tôi không vi phạm cũng không quên mạng lệnh nào của Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Sau đó ngươi sẽ thưa với CHÚA, là Thượng Đế ngươi rằng, “Tôi đã lấy từ trong nhà tôi phần của mùa màng thuộc về Thượng Đế, tôi đã giao phần đó cho người Lê-vi, người ngoại quốc, và cô nhi quả phụ. Tôi đã làm mọi diều theo như Ngài truyền dặn không bỏ sót điều gì.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Thaum kuv pam tuag kuv tsis tau noj ib feem kaum ntawd thiab thaum kuv qias tsis huv kuv kuj tsis muab ib qho rho thiab kuv tsis tau muab ib qho rau tej tuag. Kuv mloog kuv tus Vajtswv Yawmsaub lus, kuv ua txhua yam raws li uas koj hais cia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Trong lúc tang chế, tôi không ăn đến vật thánh nầy; khi bị ô uế, tôi không đụng đến đó, và cũng không vì một người chết mà dùng đến; tôi vâng theo tiếng Giê-hô-va Đức Chúa Trời tôi, và làm y như mọi điều Ngài đã phán dặn tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Chúng con không ăn phần biệt riêng đó trong lúc tang chế, không đụng đến nó khi chúng con không thanh sạch, và cũng không dùng nó mà cúng cho người chết. Chúng con vâng lời Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng con và làm đúng mọi điều Ngài đã phán dặn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Con đã không ăn những của đó trong thời gian con thọ tang, con không đụng đến chúng khi con bị ô uế, và con cũng không đem chúng để cúng cho người chết. Con đã vâng lời CHÚA, Ðức Chúa Trời của con, và làm y mọi điều Ngài đã truyền cho con.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Tôi không ăn phần thánh lúc có tang chế, cũng không đụng đến đang khi bị ô uế, và cũng không cúng phần ấy cho người chết. Tôi đã vâng lời CHÚA, Đức Chúa Trời của tôi và thi hành mọi điều Ngài truyền dạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Tôi không có ăn món gì trong phần thánh trong khi tôi đau buồn. Tôi không có lấy món gì trong khi tôi bị nhơ nhớp, và tôi cũng không có dâng phần đó cho người chết. Tôi đã vâng lời Ngài, CHÚA, là Thượng Đế tôi, và làm y theo mọi điều Ngài truyền dặn tôi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Thov koj tsa qhov muag saum ntuj uas yog koj lub chaw nyob dawb huv saib tuaj thiab thov foom koob hmoov rau koj haiv neeg Yixayee thiab rau cov av uas koj pub rau peb raws li koj tau cog lus ruaj khov rau peb tej poj koob yawm txwv, yog lub tebchaws uas muaj kua mis thiab zib ntab ntws nto.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Cầu Chúa từ nơi cư sở thánh của Ngài trên trời cao, đoái xem và ban phước cho dân Y-sơ-ra-ên của Ngài, cùng đất mà Ngài đã ban cho chúng tôi, tức là xứ đượm sữa và mật nầy, y như Ngài đã thề cùng tổ phụ chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Từ nơi ngự thánh của Ngài trên chốn trời cao, xin Chúa đoái xem và ban phước cho dân Y-sơ-ra-ên của Ngài, cho xứ sở đượm sữa và mật mà Ngài đã ban cho chúng con, như Ngài đã thề hứa với tổ phụ chúng con.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Cầu xin Ngài từ nơi thánh của Ngài, từ thiên đàng, đoái xem chúng con và ban phước cho dân I-sơ-ra-ên của Ngài và cho đất mà Ngài đã ban cho chúng con, như Ngài đã thề với tổ tiên chúng con, để nó luôn là một xứ đượm sữa và mật.’

Bản Dịch Mới (NVB)

15Xin Chúa từ trời, từ nơi ngự thánh của Chúa nhìn xuống chúc phước cho dân Y-sơ-ra-ên của Chúa và cho xứ Chúa đã ban cho chúng tôi như Chúa đã thề hứa với các tổ tiên, là xứ tràn trề sữa và mật ong.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Cho nên xin CHÚA từ nơi cao cả của Ngài nhìn xuống. Xin ban phước cho dân Ít-ra-en của Ngài và chúc phước cho đất mà Ngài đã ban cho chúng tôi, một mảnh đất phì nhiêu mà Ngài đã hứa ban cho tổ tiên chúng tôi.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Hnub no Yawmsaub uas yog koj tus Vajtswv hais kom koj ua raws li tej kab ke thiab tej kevcai no. Mas koj yuav tsum ceev faj ua raws nraim kawg koj lub siab lub ntsws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ngày nay, Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi dặn biểu ngươi làm theo các luật lệ và mạng lịnh nầy; vậy, phải hết lòng hết ý mà làm theo cách kỷ cang.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16“Hôm nay, Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em truyền bảo anh em phải tuân giữ các luật lệ và mệnh lệnh nầy. Vậy anh em phải cẩn thận tuân giữ với cả tấm lòng và linh hồn mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Chính hôm nay, CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, đã truyền cho anh chị em phải vâng giữ những luật lệ và mạng lịnh nầy; vậy anh chị em hãy chuyên cần vâng giữ chúng cách hết lòng và hết linh hồn mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

16CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em ngày nay truyền cho anh chị em phải làm theo các quy luật và sắc lệnh này; anh chị em phải cẩn thận vâng giữ với tất cả tấm lòng và tất cả linh hồn mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Hôm nay CHÚA, là Thượng Đế các ngươi truyền dặn các ngươi phải vâng theo tất cả các luật lệ và qui tắc nầy; hãy hết lòng và hết linh hồn vâng theo.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Hnub no koj twb lees tias Yawmsaub yog koj tus Vajtswv thiab lees tias koj yuav xyaum koj lub neej raws li nws txojkev, thiab yuav tuav rawv nws tej kab ke thiab nws tej lus nkaw thiab nws tej kevcai thiab yuav mloog nws lus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ngày nay, ngươi hứa nhận Giê-hô-va làm Đức Chúa Trời ngươi, đi theo đường lối Ngài, gìn giữ các luật lệ, điều răn và mạng lịnh Ngài, cùng vâng theo tiếng phán của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Hôm nay, anh em tuyên nhận rằng Giê-hô-va là Đức Chúa Trời của anh em, rằng anh em sẽ đi trong đường lối Ngài, gìn giữ các luật lệ, điều răn và mệnh lệnh Ngài, và lắng nghe tiếng Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Hôm nay anh chị em đã xác quyết rằng CHÚA là Ðức Chúa Trời của anh chị em, để anh chị em đi trong các đường lối Ngài, vâng giữ các luật lệ Ngài, các điều răn Ngài, và các mạng lịnh Ngài, cùng vâng theo tiếng Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Hôm nay anh chị em đã xác nhận CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em, anh chị em sẽ đi theo đường lối Ngài, giữ các điều răn, quy luật và sắc lệnh Ngài và anh chị em hứa sẽ vâng theo lời Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Hôm nay ngươi đã khẳng định rằng CHÚA là Thượng Đế ngươi và ngươi đã hứa làm theo ý muốn Ngài, tức vâng giữ các qui tắc, mệnh lệnh, luật lệ và vâng theo lời Ngài. Ngài đã tuyên bố rằng ngươi sẽ vâng lời Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Thiab hnub no Yawmsaub twb lees hais tias nej yog nws haiv neeg yog nws teej nws tug raws li nws cog lus cia rau nej, thiab hais tias nej yuav tsum tuav rawv nws tej lus nkaw huvsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ngày nay, Đức Giê-hô-va đã hứa nhận ngươi làm một dân thuộc riêng về Ngài, y như Ngài đã phán cùng ngươi, và ngươi sẽ gìn giữ hết các điều răn Ngài,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Hôm nay, Đức Giê-hô-va cũng thừa nhận anh em là một dân thuộc quyền sở hữu của Ngài như Ngài đã phán với anh em, và anh em sẽ gìn giữ tất cả các điều răn của Ngài,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Hôm nay CHÚA đã xác nhận anh chị em làm một dân thuộc riêng về Ngài, như Ngài đã hứa với anh chị em, để anh chị em vâng giữ các điều răn Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ngày hôm nay, CHÚA cũng xác nhận anh chị em là dân của Ngài, là sản nghiệp quý giá của Ngài như Ngài đã hứa, và anh chị em phải giữ mọi mạng lệnh Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Và hôm nay CHÚA đã tuyên bố rằng ngươi là dân của Ngài, như Ngài đã hứa cùng ngươi. Nhưng ngươi phải vâng theo mệnh lệnh Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Nws yuav tsa kom nej siab dua txhua haiv neeg uas nws tau tsim los, nej yuav tau lo lus qhuas tau meej nthawb tau koob meej thiab nej yuav ua haiv neeg uas dawb huv rau Yawmsaub uas yog nej tus Vajtswv raws li nws hais cia lawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19để Ngài ban cho ngươi sự khen ngợi, danh tiếng, và sự tôn trọng trổi hơn mọi dân mà Ngài đã tạo, và ngươi trở nên một dân thánh cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, y như Ngài đã phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19để Ngài làm cho anh em được khen ngợi, danh tiếng và tôn trọng, vượt trên mọi dân tộc mà Ngài đã tạo dựng, và anh em trở nên một dân tộc thánh cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em như Ngài đã phán.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19và để Ngài làm cho anh chị em trỗi cao hơn các dân khác mà Ngài đã dựng nên về phương diện được khen ngợi, được danh tiếng, và được tôn trọng, và để cho anh chị em trở thành một dân thánh thuộc riêng về CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, như Ngài đã hứa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ngài cũng tuyên bố Ngài sẽ làm cho anh chị em được ca tụng, danh tiếng và vinh dự hơn mọi dân tộc khác Ngài đã dựng nên, và anh chị em sẽ là một dân tộc thánh cho Đức Chúa Trời, Đức Chúa Trời của anh chị em như Ngài đã hứa.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ngài sẽ làm cho ngươi thành một dân lớn hơn tất cả các dân mà Ngài đã tạo dựng. Ngài sẽ ban cho ngươi lời ca ngợi, danh tiếng, vinh dự, và ngươi sẽ thành một dân thánh cho CHÚA, là Thượng Đế ngươi, theo như Ngài đã hứa.