So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Cov Yixayee 'e, cia li tig ntsej mloog. Hnub no nej yuav hla tus dej Yaladee mus txeeb lub tebchaws uas tej haiv neeg uas loj dua nej thiab muaj zog dua thiab lawv tej moos kuj loj muaj ntsa loog siab txij ntuj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hỡi Y-sơ-ra-ên, hãy nghe! ngày nay ngươi sẽ đi ngang qua sông Giô-đanh, đặng chiếm lấy các dân tộc lớn và mạnh hơn ngươi, những thành lớn và tường cao đến trời,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Hỡi Y-sơ-ra-ên hãy nghe! Hôm nay anh em sẽ vượt qua sông Giô-đanh để đánh đuổi các dân tộc đông hơn và mạnh hơn anh em, có những thành lớn và tường lũy cao ngất trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Hỡi I-sơ-ra-ên, hãy lắng nghe. Ngày nay anh chị em sắp sửa qua Sông Giô-đanh, để vào chiếm lấy xứ và truất bỏ các dân tộc đông hơn và mạnh hơn anh chị em, các thành lớn có tường cao đến tận trời,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Anh chị em Y-sơ-ra-ên nghe đây! Anh chị em sắp qua sông Giô-đanh để vào đánh đuổi những dân tộc lớn mạnh hơn anh chị em, với những thành có tường lũy cao tận trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Hỡi Ít-ra-en, hãy nghe đây! Các ngươi sẽ băng qua sông Giô-đanh và đánh đuổi các dân lớn mạnh hơn các ngươi. Họ có những thành phố lớn, vách cao đến tận trời.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Cov neeg ntawd loj thiab siab, yog Anaj caj ces uas nej twb paub thiab hnov luag hais tias, “Leejtwg yuav sawv tiv yeej Anaj caj ces?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2một dân to lớn và tác cao, là con cháu A-na-kim, mà ngươi đã biết, và có nghe nói rằng: “Ai sẽ đương địch nổi trước mặt con cháu A-nác?”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đây là giống dân khổng lồ, con cháu A-na-kim, mà anh em đã biết và đã nghe nói: ‘Ai có thể đương đầu với con cháu A-nác?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2có dân mạnh mẽ và cao lớn, dòng dõi của A-na-kim, những kẻ anh chị em đã biết. Anh chị em đã nghe người ta nói về dân ấy rằng, ‘Ai có thể đương đầu nổi với dân A-na-kim?’

Bản Dịch Mới (NVB)

2Họ là những giống dân cao lớn mạnh khỏe, con cháu A-na-kim. Anh chị em đã biết về họ vì có nghe nói rằng: “Ai có thể đương đầu với dân A-na-kim?”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Các dân đó là A-nác, giống dân mạnh và cao lớn. Các ngươi biết về họ, nghe người ta đồn rằng: “Không ai diệt nổi dân A-nác.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Hnub no nej cia li paub tseeb tias tus uas mus ua nej ntej yam li nplaim taws kub ceev yeej yog Yawmsaub uas yog nej tus Vajtswv. Nws yuav ua kom lawv puam tsuaj thiab swb kiag nej, nej thiaj yuav ntiab tau lawv khiav mus ua rau lawv puam tsuaj sai kawg, yam li Yawmsaub tau cog lus rau nej lawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vậy, ngày nay phải biết rằng Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đi trước ngươi, như một đám lửa hừng, sẽ tiêu diệt và hạ xuống các dân nầy trước mặt ngươi; ngươi sẽ đuổi ra và diệt chúng nó cách mau, y như Đức Giê-hô-va đã phán cùng ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Hôm nay, anh em phải biết rằng Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em sẽ đi trước anh em như một đám lửa hừng, sẽ tiêu diệt và hạ các dân nầy xuống trước mặt anh em. Anh em sẽ nhanh chóng trục xuất và tiêu diệt chúng, như Đức Giê-hô-va đã hứa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ngày nay, anh chị em khá biết rằng CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, Ðấng sẽ đi qua sông trước anh chị em như một ngọn lửa hừng thiêu đốt; chính Ngài sẽ đánh bại chúng trước mặt anh chị em, hầu anh chị em có thể truất bỏ chúng và tiêu diệt chúng một cách nhanh chóng, như CHÚA đã hứa với anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nhưng anh chị em biết chắc rằng CHÚA, Đức Chúa Trời chúng ta là Đấng đi trước anh chị em như một đám lửa thiêu hủy. Chính Chúa sẽ hủy diệt họ; Ngài sẽ làm cho họ khuất phục trước mặt anh chị em để anh chị em đánh đuổi và tiêu diệt họ cách nhanh chóng, như CHÚA đã hứa với anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nhưng hôm nay hãy nhớ rằng CHÚA là Thượng Đế các ngươi sẽ đi trước để tiêu diệt họ như lửa thiêu hủy mọi thứ. Ngài sẽ đánh bại họ trước các ngươi, rồi các ngươi sẽ đánh đuổi và tiêu diệt họ nhanh chóng, như lời Ngài đã hứa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Thaum Yawmsaub uas yog nej tus Vajtswv muab lawv ntiab tawm ntawm nej hauv ntej mus lawm, nej tsis txhob hais tuj taws tias, “Twb yog kuv ua ncaj ncees Yawmsaub thiaj coj kuv los txeeb tau lub tebchaws no ua kuv tug,” tiamsis qhov tseeb yog tim tej haiv neeg no ua phem Yawmsaub thiaj muab lawv ntiab tawm ntawm nej hauv ntej mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Khi Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã đuổi chúng nó khỏi trước mặt ngươi, chớ nói trong lòng rằng: Ấy vì cớ sự công bình tôi mà Đức Giê-hô-va khiến tôi vào nhận lấy xứ nầy; thật là bởi gian ác của các dân tộc đó, nên Đức Giê-hô-va mới đuổi chúng nó ra khỏi trước mặt ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhưng khi Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã đánh đuổi chúng trước mặt anh em thì anh em đừng tự nhủ rằng: ‘Nhờ sự công chính của ta nên Đức Giê-hô-va đã đem ta vào chiếm hữu đất nầy.’ Thật ra, chính vì tội ác của các dân tộc đó mà Đức Giê-hô-va đánh đuổi chúng khỏi anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Khi CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, đuổi chúng đi trước mắt anh chị em, anh chị em chớ tự nhủ thầm rằng, ‘Ấy là nhờ ta sống ngay lành đạo đức mà CHÚA mới đem ta vào chiếm lấy xứ nầy,’ nhưng thật ra là vì các dân ấy quá tội lỗi gian ác nên CHÚA mới truất bỏ chúng trước mắt anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Sau khi CHÚA, Đức Chúa Trời chúng ta đã đánh đuổi họ trước mặt anh chị em, anh chị em đừng tự nhủ rằng: “Nhờ đức công chính của ta nên CHÚA đã đem ta đến đây để chiếm hữu đất này.” Không, chính vì tội ác của các dân tộc này mà CHÚA sẽ đánh đuổi họ trước mắt anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Sau khi CHÚA là Thượng Đế các ngươi đã đánh đuổi những dân đó trước các ngươi, thì đừng tự nhủ, “CHÚA đem ta đến đây để chiếm xứ nầy vì ta là người tốt.” Không! Chính vì các dân tộc kia gian ác nên CHÚA đánh đuổi họ đi trước các ngươi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Qhov uas nej mus txeeb tau lawv lub tebchaws ua nej tug, tsis yog vim nej ua ncaj ncees lossis nej lub siab ncaj, tiamsis vim yog tej haiv neeg no ua phem, nej tus Vajtswv Yawmsaub thiaj li muab lawv ntiab tawm ntawm nej xubntiag mus, thiab nws thiaj tuav rawv tej lus uas Yawmsaub tau cog tseg ruaj khov rau nej tej poj koob yawm txwv, uas yog Aplahas, Yiha thiab Yakhauj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ngươi vào nhận lấy xứ của các dân tộc ấy, chẳng phải vì cớ sự công bình ngươi, hay là lòng chánh trực của ngươi đâu nhưng vì cớ sự gian ác của chúng nó, nên Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi sẽ đuổi chúng nó ra khỏi trước mặt ngươi, để làm cho ứng nghiệm lời hứa Ngài đã thề cùng các tổ phụ ngươi, là Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Không phải vì sự công chính hay lòng chính trực của anh em mà anh em được vào chiếm hữu đất đai của các dân tộc ấy; nhưng vì tội ác của chúng mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời sẽ trục xuất chúng khỏi anh em để làm ứng nghiệm lời hứa mà Ngài đã thề với các tổ phụ anh em là Áp-ra-ham, Y-sác và Gia-cốp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ấy không phải vì đức công chính của anh chị em hay vì nếp sống đạo đức của anh chị em mà anh chị em được vào chiếm lấy xứ của chúng, nhưng vì tội lỗi gian ác của các dân ấy mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, đã truất bỏ chúng trước mắt anh chị em, để làm thành lời hứa mà CHÚA đã thề với tổ tiên anh chị em, tức với Áp-ra-ham, I-sác, và Gia-cốp.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Không phải nhờ đức công chính hay lòng trung thực mà anh chị em sẽ được chiếm hữu đất hứa đâu, nhưng vì tội ác các dân tộc này nên CHÚA, Đức Chúa Trời anh chị em sẽ đánh đuổi họ để thực hiện điều Ngài đã thề với tổ tiên anh chị em là Áp-ra-ham, Y-sác và Gia-cốp.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Các ngươi được vào lấy xứ không phải vì các ngươi tốt lành hay chân thật, nhưng vì các dân ấy gian ác. Bởi thế cho nên CHÚA là Thượng Đế đánh đuổi họ để giữ lời hứa Ngài với tổ tiên các ngươi là Áp-ra-ham, Y-sác và Gia-cốp.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Vim li no nej yuav tsum paub tseeb tias qhov uas Yawmsaub uas yog nej tus Vajtswv pub lub tebchaws zoo no rau nej txeeb tau ua nej tug ntawd tsis yog vim nej ua ncaj ncees, rau qhov nej kuj yog haiv neeg uas tawv ncauj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vậy, khá biết rằng chẳng phải vì cớ sự công bình ngươi mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi cho ngươi nhận lấy xứ tốt tươi nầy đâu; bởi ngươi vẫn là một dân cứng cổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Như vậy, anh em phải biết rằng không phải nhờ sự công chính của anh em mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời cho anh em chiếm hữu vùng đất tốt tươi nầy đâu, vì anh em là một dân tộc cứng cổ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vậy hãy biết rằng, CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, đã cho anh chị em xứ sở tốt tươi màu mỡ ấy không phải vì anh chị em ngay lành đạo đức đâu, vì thật ra anh chị em là một dân cứng cổ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Như vậy, phải ý thức rằng không phải nhờ anh chị em công chính mà CHÚA, Đức Chúa Trời anh chị em sẽ ban xứ tốt đẹp này cho anh chị em đâu, vì anh chị em là một dân tộc cứng cổ.

Bản Phổ Thông (BPT)

6CHÚA sẽ ban xứ tốt lành nầy để các ngươi nhận làm sản nghiệp. Nhưng phải biết rằng: Chẳng phải vì các ngươi tốt lành đâu, các ngươi chỉ là dân ương ngạnh.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Nej cia li nco ntsoov thiab tsis txhob tsis nco qab tias nej tau ua li cas thiaj zes ua rau nej tus Vajtswv Yawmsaub npau taws rau hauv tebchaws moj sab qhua. Txij hnub uas nej tawm hauv Iyi tebchaws los txog lub chaw no nej pheej fav xeeb rau Yawmsaub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hãy nhớ lại, chớ quên rằng, trong đồng vắng ngươi đã chọc giận Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi. Từ ngày ra khỏi xứ Ê-díp-tô cho đến chốn nầy, ngươi thường phản nghịch cùng Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7“Anh em hãy nhớ, đừng quên rằng trong hoang mạc anh em đã chọc giận Giê-hô-va Đức Chúa Trời như thế nào. Từ ngày ra khỏi Ai Cập cho đến chốn nầy, anh em đã thường xuyên phản nghịch Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Hãy nhớ và chớ quên thể nào anh chị em đã khiêu khích CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, khiến Ngài nổi giận anh chị em trong đồng hoang. Anh chị em đã nổi loạn chống CHÚA từ ngày anh chị em ra khỏi đất Ai-cập cho đến khi anh chị em đến nơi nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Phải nhớ điều này và đừng bao giờ quên rằng anh chị em đã chọc giận CHÚA, Đức Chúa Trời anh chị em trong sa mạc. Từ ngày rời Ai-cập cho đến ngày nay, anh chị em luôn luôn phản nghịch chống CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Hãy nhớ điều nầy và đừng bao giờ quên: Các ngươi đã chọc giận CHÚA trong sa mạc. Các ngươi chống nghịch Ngài từ ngày rời Ai-cập cho tới khi đến đây.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Txawm yog ntawm Haule los nej kuj zes ua rau Yawmsaub npau taws, thiab nws chim heev kawg li, nws twb yuav ua rau nej puam tsuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Tại Hô-rếp, các ngươi cũng đã chọc giận Đức Giê-hô-va; nên Ngài nổi thạnh nộ toan diệt các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Tại núi Hô-rếp, anh em đã chọc giận Đức Giê-hô-va và Ngài đã giận anh em đến nỗi định tiêu diệt anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ngay lúc ở Hô-rếp anh chị em cũng đã chọc CHÚA nổi giận. CHÚA đã giận anh chị em đến nỗi thiếu điều muốn tiêu diệt anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Tại Hô-rếp, anh chị em đã khiêu khích cơn thịnh nộ của CHÚA làm Ngài muốn sẵn sàng tiêu diệt anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ở núi Si-nai, các ngươi đã chọc giận CHÚA, đến nỗi Ngài muốn tiêu diệt các ngươi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Thaum kuv nce mus saum lub roob yuav txais daim txiag zeb uas muaj tej lus cog tseg uas Yawmsaub cog rau nej, kuv nyob saum lub roob plaub caug hnub plaub caug hmo. Kuv tsis noj mov tsis haus dej li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Khi ta đi lên núi đặng lãnh hai bảng đá, tức là hai bảng về sự giao ước mà Đức Giê-hô-va đã lập cùng các ngươi, ta ở trên núi bốn mươi ngày và bốn mươi đêm, không ăn bánh, chẳng uống nước;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Khi tôi lên núi để nhận hai bảng đá trên đó Đức Giê-hô-va đã ghi bản giao ước mà Ngài đã lập với anh em, tôi đã ở lại trên núi bốn mươi ngày và bốn mươi đêm, không ăn bánh cũng chẳng uống nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Lúc đó tôi đã lên núi để nhận các bảng đá, tức các bảng giao ước mà CHÚA đã lập với anh chị em. Tôi đã ở trên núi bốn mươi ngày và bốn mươi đêm. Tôi không ăn bánh hay uống nước gì cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Lúc đó tôi lên núi nhận hai bảng đá, là bảng ghi chép giao ước CHÚA đã lập với anh chị em. Tôi ở trên núi bốn mươi ngày và bốn mươi đêm, không ăn bánh cũng không uống nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Khi ta leo lên núi để nhận hai bảng đá có ghi Giao ước của CHÚA lập cùng các ngươi, ta đã ở trên núi bốn mươi ngày đêm; chẳng ăn hay uống gì.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Mas Yawmsaub muab ob daim txiag zeb uas Vajtswv xuas ntiv tes sau nws tej lus pub rau kuv. Hauv ob daim txiag zeb ntawd muaj tej lus huvsi uas Yawmsaub hais rau nej hauv cov nplaim taws saum lub roob rau hnub uas nej tuaj txoos ua ke.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10và Đức Giê-hô-va trao cho ta hai bảng đá, bởi ngón tay Đức Chúa Trời viết ra, có đủ những lời mà Đức Giê-hô-va từ giữa lửa, tại trên núi, có phán ra cùng các ngươi, trong ngày nhóm hiệp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đức Giê-hô-va đã trao cho tôi hai bảng đá do chính ngón tay Đức Chúa Trời viết, trên đó có đủ những lời mà Đức Giê-hô-va đã phán với anh em tại trên núi, từ đám lửa, trong ngày hội họp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10CHÚA đã ban cho tôi hai bảng đá do chính ngón tay của Ðức Chúa Trời viết. Trên hai bảng ấy có ghi tất cả những lời CHÚA đã phán với anh chị em từ trong ngọn lửa, ở trên núi, trong ngày anh chị em tụ họp.

Bản Dịch Mới (NVB)

10CHÚA ban cho tôi hai bảng đá trên đó ngón tay Đức Chúa Trời có ghi chép tất cả các điều răn CHÚA đã công bố với anh chị em từ giữa đám lửa ở trên núi, trong ngày toàn dân hội họp.

Bản Phổ Thông (BPT)

10CHÚA trao cho ta hai bảng đá, do chính ngón tay của Thượng Đế viết. Trên đó có những mệnh lệnh Ngài truyền cho các ngươi trên ngọn núi từ trong đám lửa, trong ngày các ngươi tụ họp lại tại đó.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Thaum dhau plaub caug hnub plaub caug hmo lawm Yawmsaub muab ob daim txiag zeb uas muaj tej lus cog tseg pub rau kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Xảy khi bốn mươi ngày và bốn mươi đêm mãn rồi, Đức Giê-hô-va ban cho ta hai bảng đá, tức là hai bảng về sự giao ước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Cuối thời gian bốn mươi ngày bốn mươi đêm đó, Đức Giê-hô-va đã trao cho tôi hai bảng đá trên đó đã có bản giao ước mà Ngài đã lập với anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Cuối bốn mươi ngày và bốn mươi đêm, CHÚA đã ban cho tôi hai bảng đá đó, tức hai bảng giao ước.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Cuối thời gian bốn mươi ngày bốn mươi đêm, CHÚA trao cho tôi hai bảng đá, là hai bảng giao ước,

Bản Phổ Thông (BPT)

11Sau bốn mươi ngày đêm ấy, CHÚA đưa cho ta hai bảng đá trên đó ghi Giao ước Ngài lập cùng các ngươi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Mas Yawmsaub hais rau kuv tias, “Cia li sawv tsees, nqes ntawm no mus tamsid, rau qhov koj haiv neeg uas koj coj tawm hauv Iyi tebchaws los yuam kev ua txhaum lawm. Lawv tig kiag ntawm txojkev uas kuv qhia rau lawv lawd sai kawg li. Lawv nchuav ib tug dab mlom rau lawv lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đoạn, Đức Giê-hô-va phán cùng ta rằng: Hãy đứng dậy, mau mau xuống khỏi đây, vì dân mà ngươi đem ra khỏi xứ Ê-díp-tô đã tự bại hoại, vội bỏ đạo của ta đã truyền cho, mà chế cho mình một tượng đúc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đức Giê-hô-va phán với tôi: ‘Hãy đứng dậy, mau xuống khỏi đây vì dân mà con đem ra khỏi Ai Cập đã trở nên bại hoại. Chúng đã vội bỏ đường lối mà Ta đã truyền dạy, và đúc cho mình một hình tượng.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Lúc đó CHÚA đã phán với tôi, ‘Hãy đứng dậy, hãy mau mau xuống khỏi đây, vì dân ngươi, tức đoàn dân ngươi đã đem ra khỏi Ai-cập, đã làm việc bại hoại rồi. Chúng đã vội bỏ đường lối Ta đã dạy bảo chúng. Chúng đã đúc cho chúng một hình tượng để thờ lạy rồi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

12và phán dạy tôi: “Con phải xuống núi lập tức vì dân con đem ra khỏi xứ Ai-cập đã sa đọa. Chẳng mấy chốc họ đã từ bỏ những điều Ta truyền dạy và đã đúc cho mình một hình tượng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12CHÚA bảo ta, “Hãy đứng dậy đi xuống núi cho nhanh, vì dân mà ngươi đã đem ra khỏi xứ Ai-cập đã bại hoại rồi. Họ đã vội quên những mệnh lệnh ta truyền và đã tự tạo thần tượng cho mình.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Tsis tag li ntawd, Yawmsaub hais rau kuv tias, “Kuv pom haiv neeg no, mas saib maj, yog ib haiv neeg uas tawv ncauj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đức Giê-hô-va lại phán cùng ta rằng: Ta nhìn xem dân nầy, kìa là một dân cứng cổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đức Giê-hô-va còn phán với tôi: ‘Ta đã thấy dân nầy thật là một dân cứng cổ!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ngoài ra, CHÚA còn nói với tôi, ‘Ta đã thấy dân nầy thật là một dân cứng cổ.

Bản Dịch Mới (NVB)

13CHÚA cũng bảo tôi: “Ta đã thấy rõ dân này là một dân cứng cổ.

Bản Phổ Thông (BPT)

13CHÚA phán tiếp: “Ta đã thấy rõ dân nầy thật cứng đầu và ương ngạnh!

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Tsis txhob tav kuv lawm, kuv yuav ua kom lawv puam tsuaj thiab muab lawv lub npe rhuav kom ploj hauv lub qab ntuj no mus. Kuv yuav tsa koj ua ib haiv neeg uas loj thiab muaj zog dua lawv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Hãy để mặc ta diệt chúng nó, và xóa tên chúng nó khỏi dưới trời, rồi ta sẽ làm cho ngươi thành một dân tộc mạnh và lớn hơn dân ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Cứ để mặc Ta, Ta sẽ tiêu diệt chúng và xóa tên chúng khỏi thiên hạ. Nhưng Ta sẽ làm cho con trở thành một dân tộc hùng mạnh và đông hơn dân ấy.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ngươi hãy để mặc Ta, hầu Ta sẽ tiêu diệt chúng và xóa tên chúng khỏi dưới trời, rồi Ta sẽ làm cho ngươi thành một dân mạnh hơn và đông hơn chúng.’

Bản Dịch Mới (NVB)

14Con để Ta tiêu diệt họ, xóa sạch tên họ khỏi dưới trời, và Ta sẽ làm cho con trở nên một dân tộc mạnh mẽ và đông đúc hơn họ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ngươi hãy giang xa ra để ta hủy diệt họ và làm cho cả thế gian không nhớ chúng nữa. Rồi ta sẽ lập một dân khác từ ngươi, lớn mạnh hơn dân nầy.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Kuv thiaj tig kiag nqes saum lub roob los, muaj nplaim taws puv nkaus saum lub roob. Thiab ob daim txiag zeb uas muaj tej lus cog tseg nyob rawv hauv kuv txhais tes.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vậy, ta bèn xây lại đi xuống núi, cả núi vẫn có lửa cháy: hai tay ta cầm hai bảng đá về sự giao ước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vậy, tôi liền quay xuống núi với hai bảng đá có ghi giao ước trên tay, trong khi cả núi vẫn còn bốc lửa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vậy tôi từ trên núi trở xuống trong khi cả núi bốc lửa; hai tay tôi ôm hai bảng giao ước.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Tôi quay lại và xuống núi, khi lửa đang hực cháy, trong hai tay tôi có cầm hai bảng giao ước.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ta vội xuống núi, lúc ấy núi đang cháy rực, mang theo hai bảng đá có ghi Giao ước trong tay ta.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Kuv tsa muag ntsia mas pom tias nej tau ua txhaum rau Yawmsaub uas yog nej tus Vajtswv lawm. Nej tau nchuav ib tug dab mlom thav nyuj rau nej, nej tau tig hlo ntawm txojkev uas Yawmsaub tau qhia nej lawd sai kawg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Bấy giờ, ta nhìn xem, kìa các ngươi đã phạm tội cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi, rất vội bỏ đạo Ngài đã truyền cho, mà làm cho mình một con bò con đúc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Tôi thấy anh em đã thật sự phạm tội với Giê-hô-va Đức Chúa Trời, anh em đã vội vàng từ bỏ đường lối mà Đức Giê-hô-va đã truyền dạy anh em, tự đúc cho mình hình tượng một con bò con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Bấy giờ tôi thấy quả thật anh chị em đã phạm tội chống lại CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, qua việc đúc cho mình tượng một con bò con. Anh chị em đã sớm lìa bỏ đường lối CHÚA đã truyền cho anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Tôi nhìn thấy anh chị em đã phạm tội chống nghịch CHÚA, Đức Chúa Trời anh chị em: anh chị em đã đúc cho mình một pho tượng hình bò con. Chẳng mấy chốc đồng bào đã bỏ đường lối CHÚA đã truyền cho.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Khi ta nhìn thì thấy các ngươi phạm tội nghịch cùng CHÚA là Thượng Đế và làm tượng con bò vàng để thờ. Các ngươi đã nhanh chóng từ bỏ những điều CHÚA đã truyền dạy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Kuv thiaj muab ob daim txiag zeb ntawm kuv txhais tes laim pov tseg tawg tag tab meeg nej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ta bèn nắm hai bảng đá, liệng ra khỏi tay, đập bể trước mặt các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Tôi cầm hai bảng đá và ném xuống đất. Hai bảng đá vỡ nát thành từng mảnh trước mặt anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vì thế tôi đã nắm lấy hai bảng đá và ném chúng khỏi hai tay mình, đập chúng vỡ tan trước mắt anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vì vậy tôi ném hai bảng đá vỡ tan từng mảnh trước mắt anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ta ném vỡ tan tành hai bảng đá trước mặt các ngươi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Ces kuv txawm khwb nkaus rau ntawm Yawmsaub xubntiag yam li thawj zaug tau plaub caug hnub plaub caug hmo. Kuv tsis noj mov tsis haus dej li, vim yog tim tej kev txhaum huvsi uas nej tau ua, yog tau ua phem tab meeg Yawmsaub zes ua kom nws chim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đoạn, vì cớ các ngươi làm dữ, phạm tội trọng trước mặt Đức Giê-hô-va, chọc cho Ngài giận, nên ta lại sấp mình xuống trước mặt Đức Giê-hô-va, trong bốn mươi ngày và bốn mươi đêm như lần trước, không ăn bánh và chẳng uống nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Sau đó, vì tội lỗi anh em đã phạm khi làm điều dữ để chọc giận Đức Giê-hô-va, tôi đã phủ phục trước mặt Ngài suốt bốn mươi ngày đêm, và như lần trước, tôi không ăn bánh cũng chẳng uống nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Sau đó tôi sấp mình trước mặt CHÚA như lần trước; trong bốn mươi ngày và bốn mươi đêm, tôi không ăn bánh và cũng không uống nước, vì tất cả tội lỗi mà anh chị em đã phạm, tức tội khiêu khích CHÚA bằng cách làm những việc ác trước thánh nhan Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

18Sau đó tôi lại phủ phục trước CHÚA trong bốn mươi ngày, bốn mươi đêm, như lần trước, không ăn bánh cũng không uống nước vì tất cả các tội lỗi lớn lao anh chị em đã phạm; anh chị em đã làm điều ác dưới mắt CHÚA và khiêu khích cơn giận của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Rồi một lần nữa, ta sấp mặt xuống đất trước CHÚA trong bốn mươi ngày đêm. Ta chẳng ăn bánh hay uống nước. Các ngươi đã phạm tội, làm điều ác trước mặt CHÚA, và chọc Ngài nổi giận.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Kuv ntshai Yawmsaub txojkev chim thiab qhov uas nws tsis txaus siab heev rau nej, nws twb yuav ua kom nej puam tsuaj. Tiamsis zaum ntawd Yawmsaub kuj mloog kuv tej lus thov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vì ta sợ cơn thạnh nộ và tức giận của Đức Giê-hô-va đã nổi phừng lên, đặng diệt các ngươi; nhưng Đức Giê-hô-va còn nhậm lời ta lần nầy nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Tôi run sợ trước cơn thịnh nộ mà Đức Giê-hô-va đã nổi lên với anh em; Ngài giận đến nỗi sẵn sàng tiêu diệt anh em. Nhưng cả lần nầy nữa, Đức Giê-hô-va đã nhậm lời tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19vì tôi đã rất lo sợ rằng CHÚA sẽ nổi giận và nổi cơn lôi đình đối với anh chị em và sẽ tiêu diệt anh chị em. Nhưng lần ấy CHÚA cũng đã đoái nghe tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Tôi sợ cơn giận và thịnh nộ của CHÚA vì Ngài đã giận đến độ định tiêu diệt anh chị em. Nhưng một lần nữa CHÚA nhậm lời tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ta sợ cơn thịnh nộ của CHÚA phừng lên đến nỗi Ngài muốn tiêu diệt các ngươi, nhưng Ngài chịu nghe lời cầu xin của ta một lần nữa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Yawmsaub chim rau Aloo heev, twb yuav ua rau nws puam tsuaj. Thaum ntawd kuv kuj thov Yawmsaub txog Aloo thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đức Giê-hô-va cũng nổi nóng phừng cùng A-rôn, đến đỗi muốn giết người; song ta cũng cầu nguyện cho A-rôn trong lúc đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Đức Giê-hô-va cũng nổi thịnh nộ với A-rôn đến nỗi muốn giết ông, nhưng ngay lúc đó tôi cũng cầu thay cho A-rôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20CHÚA đã giận A-rôn đến độ muốn diệt ông ấy đi, nhưng lúc ấy tôi cũng đã cầu thay cho A-rôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Chúa cũng giận A-rôn đến độ muốn giết ông ấy, nhưng lúc đó tôi cũng cầu nguyện cho A-rôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

20CHÚA đã nổi giận cùng A-rôn và định giết người đi, nhưng ta cũng cầu thay cho A-rôn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Kuv thiaj muab yam uas txhaum loj ntawd, yog tus dab mlom thav nyuj uas nej ua ntawd, mas muab hlawv muab tsoo muab tuav mos mos ua hmoov, thiab kuv muab w rau hauv tus dej uas ntws pem lub roob los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đoạn, ta lấy vật tội lỗi của các ngươi, tức là con bò con mà các ngươi đã làm, đem đốt trong lửa, đập bể ra từng miếng, nghiền cho đến đỗi nó tan ra bụi, rồi đổ bụi ấy nơi khe ở trên núi chảy xuống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Tôi đem cái sản phẩm tội lỗi của anh em, tức là tượng con bò con, ra đốt trong lửa, nghiền nát, tán nhuyễn thành bụi rồi đổ bụi ấy vào khe nước từ trên núi chảy xuống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Tôi đã lấy vật tội lỗi mà anh chị em đã làm, tức tượng con bò con, thiêu nó trong lửa, nghiền nát nó, tán nó nhuyễn thành bột, rồi ném bột đó vào dòng suối chảy xuống núi.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Tôi đem vật tội lỗi của anh chị em là tượng bò con và thiêu nó trong lửa rồi nghiền nó ra bột mịn như bụi và đổ bụi đó vào dòng suối từ núi chảy xuống.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ta lấy tượng bò vàng tội lỗi các ngươi làm đem thiêu trong lửa. Ta nghiền nát thành bụi rồi ném vào khe nước chảy từ núi ra.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Nej twb ua rau Yawmsaub npau taws ntawm Thanpela thiab ntawm Maxa thiab ntawm Khilau Hata‑ava.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Các ngươi cũng có chọc giận Đức Giê-hô-va tại Tha-bê-ra, tại Ma-sa, và tại Kíp-rốt-Ha-tha-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Anh em cũng đã chọc giận Đức Giê-hô-va tại Tha-bê-ra, tại Ma-sa và tại Kíp-rốt Ha-tha-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Khi ở Ta-bê-ra, ở Mát-sa, và ở Kíp-rốt Hát-ta-a-va, anh chị em cũng đã chọc giận CHÚA nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Anh chị em cũng khiêu khích cơn giận của CHÚA tại Tha-bê-ra; Ma-sa và Kíp-rốt Ha-tha-va.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Các ngươi đã chọc CHÚA nổi giận tại Ta-bê-ra, Ma-sa, và Kíp-rốt Hát-ta-va.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23Thiab thaum Yawmsaub txib kom nej tawm ntawm Khade Npania mus hais tias, “Cia li mus txeeb lub tebchaws uas kuv muab rau nej,” los nej kuj fav xeeb tsis ua raws li nej tus Vajtswv Yawmsaub hais rau nej, thiab nej tsis tso siab rau nws thiab tsis mloog nws tej lus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Khi Đức Giê-hô-va sai các ngươi đi từ Ca-đe-Ba-nê-a, có dặn rằng: Hãy đi lên nhận lấy xứ ta ban cho các ngươi, thì các ngươi đã bội nghịch mạng của Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi, không tin Ngài và không nghe theo tiếng Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Khi sai anh em đi từ Ca-đe Ba-nê-a, Đức Giê-hô-va đã dặn: ‘Hãy đi lên chiếm hữu vùng đất mà Ta đã ban cho các ngươi,’ nhưng anh em đã chống lại mệnh lệnh của Giê-hô-va Đức Chúa Trời, không tin cậy, cũng không vâng lời Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Khi ở Ca-đe Ba-nê-a CHÚA đã truyền cho anh chị em rằng, ‘Hãy đi lên và chiếm lấy xứ Ta đã ban cho các ngươi.’ Nhưng anh chị em đã nổi loạn chống lại mệnh lệnh của CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em; anh chị em không tin cậy Ngài và không vâng lời Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Còn khi CHÚA bảo anh chị em rời Ca-đê Ba-nê-a và phán dạy: “Các ngươi đi lên, chiếm hữu xứ Ta đã ban cho các ngươi,” anh chị em đã chống nghịch mạng lệnh của CHÚA, Đức Chúa Trời anh chị em vì không tin tưởng cũng không vâng lời Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Rồi CHÚA bảo các ngươi đi khỏi Ka-đe Ba-nê-a và dặn rằng, “Hãy đi lên và chiếm lấy xứ ta ban cho ngươi.” Nhưng các ngươi chống lại mệnh lệnh của CHÚA là Thượng Đế. Các ngươi không tin cậy Ngài cũng chẳng chịu vâng lời Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24Nej pheej fav xeeb rau Yawmsaub txij hnub uas kuv paub nej los li lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Từ ngày ta biết các ngươi cho đến bây giờ, các ngươi thường phản nghịch cùng Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Từ ngày tôi biết anh em đến nay, anh em luôn phản nghịch Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Từ ngày tôi biết anh chị em đến nay, anh chị em thường hay nổi loạn chống CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Từ khi biết anh chị em đến nay, lúc nào tôi cũng thấy anh chị em phản nghịch CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Từ khi ta biết các ngươi, các ngươi thường chống nghịch CHÚA.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25Kuv thiaj khwb nkaus rau ntawm Yawmsaub xubntiag tau plaub caug hnub plaub caug hmo ntawd rau qhov Yawmsaub hais tias nws yuav ua rau nej puam tsuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vậy, vì cớ Đức Giê-hô-va có phán rằng Ngài toan diệt các ngươi, nên ta cứ sấp mình xuống trước mặt Đức Giê-hô-va trong bốn mươi ngày và bốn mươi đêm,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Vậy, tôi đã phủ phục trước mặt Đức Giê-hô-va suốt bốn mươi ngày bốn mươi đêm, vì Đức Giê-hô-va đã phán rằng Ngài quyết định tiêu diệt anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Trong suốt bốn mươi ngày và bốn mươi đêm tôi phủ phục trước mặt CHÚA, vì CHÚA đã phán rằng Ngài sẽ diệt anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Tôi đã phủ phục bốn mươi ngày bốn mươi đêm trước CHÚA vì Ngài có nói sẽ tiêu diệt anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

25CHÚA phán rằng Ngài sẽ hủy diệt các ngươi, vì thế ta lại sấp mình xuống trước mặt Ngài trong bốn mươi ngày đêm.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

26Kuv thiaj thov Yawmsaub hais tias, “Au Vajtswv Yawmsaub, thov tsis txhob ua rau koj haiv neeg uas yog koj qub txeeg qub teg puam tsuaj. Lawv yog cov uas koj tau siv koj lub hwjchim loj txhiv los thiab xuas koj txhais tes uas muaj zog coj tawm hauv Iyi tebchaws los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26cầu khẩn Ngài mà rằng: Chúa Giê-hô-va ôi! xin chớ diệt dân sự của Chúa, là cơ nghiệp của Chúa, mà Chúa, đã lấy sự oai nghiêm Ngài chuộc lại, và nhờ tay quyền năng rút ra khỏi xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Tôi đã cầu nguyện với Đức Giê-hô-va rằng: ‘Lạy Chúa Giê-hô-va, xin Chúa đừng tiêu diệt dân Chúa là cơ nghiệp của Ngài, là dân mà Chúa đã chuộc bằng sự uy nghi cao cả của Ngài, và đã đem họ ra khỏi Ai Cập bằng cánh tay quyền uy của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Tôi đã cầu nguyện xin CHÚA rằng, ‘Lạy CHÚA Ðức Chúa Trời, xin Ngài đừng tiêu diệt dân Ngài và cơ nghiệp Ngài mà Ngài đã chuộc bằng đại quyền của Ngài và đã đem họ ra khỏi Ai-cập bằng cánh tay quyền năng của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Lúc đó tôi cầu nguyện: “Lạy CHÚA Toàn Năng, xin Chúa đừng tiêu diệt dân Chúa, là cơ nghiệp Chúa, đã được Chúa cứu chuộc khi Chúa dùng quyền năng uy nghi vĩ đại đem họ ra khỏi xứ Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Ta khẩn cầu cùng CHÚA rằng, “Lạy CHÚA là Thượng Đế, xin đừng hủy diệt dân Ngài, là dân thuộc riêng Ngài, mà Ngài đã giải phóng và mang ra khỏi Ai-cập bằng quyền năng và sức mạnh lớn lao của Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

27Thov koj nco txog koj cov tub qhe uas yog Aplahas, Yiha thiab Yakhauj. Thov tsis txhob saib rau qhov uas haiv neeg no tawv ncauj thiab lawv tej kev phem thiab lawv tej kev txhaum,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Xin hãy nhớ đến những tôi tớ của Chúa, là Áp-ra-ham, Y-sác, Gia-cốp, chớ chấp sự cứng lòng, hung dữ, và tội ác của dân nầy,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Xin Chúa nhớ đến các đầy tớ Chúa là Áp-ra-ham, Y-sác và Gia-cốp mà bỏ qua cho sự cứng lòng, tính hung dữ và tội ác của dân nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Xin nhớ lại các tôi tớ Ngài: Áp-ra-ham, I-sác, và Gia-cốp. Xin Ngài đừng để ý đến tánh ương ngạnh của dân nầy, cùng những gian ác và tội lỗi của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Xin Chúa nhớ lại các tôi tớ Chúa là Áp-ra-ham, Y-sác và Gia-cốp. Xin Chúa bỏ qua sự cứng đầu cứng cổ, gian ác và tội lỗi của dân này,

Bản Phổ Thông (BPT)

27Xin nhớ đến những tôi tớ Ngài là Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp. Xin đừng nhìn đến sự ương ngạnh, bướng bỉnh của dân nầy, cũng đừng nhìn đến tội lỗi và gian ác của họ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

28tsam ces cov neeg hauv lub tebchaws uas koj coj peb tawm los ntawd yuav hais tias, ‘Vim yog Yawmsaub tsis muaj peevxwm coj lawv mus rau hauv lub tebchaws uas nws cog lus cia rau lawv lawd, thiab twb yog nws ntxub lawv, nws thiaj coj lawv los tua tag rau hauv tebchaws moj sab qhua.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28e dân của xứ mà Chúa đã đem chúng tôi ra khỏi đó, nói rằng: Bởi vì Đức Giê-hô-va không thế đem dân ấy vào xứ Ngài đã hứa, và vì Ngài ghét chúng nó, nên dẫn chúng nó ra khỏi xứ đặng giết đi trong đồng vắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Nếu không, dân của xứ mà Ngài đã đem chúng con ra, sẽ nói: Vì Đức Giê-hô-va không thể đem dân ấy vào xứ mà Ngài đã hứa, và vì ghét họ nên Ngài đem họ ra và để cho họ chết trong hoang mạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Bằng không dân trong xứ mà Ngài đã đem chúng con ra khỏi sẽ nói rằng, “Bởi vì CHÚA không đủ khả năng đem chúng vào xứ Ngài đã hứa với chúng, và bởi vì Ngài ghét chúng, nên Ngài đã đem chúng ra để chúng phải chết trong đồng hoang,”

Bản Dịch Mới (NVB)

28nếu không, dân xứ Ai-cập, là xứ Chúa đã đem chúng con ra, sẽ nói rằng: ‘Vì CHÚA không thể đem họ vào đất Ngài đã hứa với họ và vì Ngài ghét họ, nên đem họ vào sa mạc để giết hết.’

Bản Phổ Thông (BPT)

28Nếu không, dân Ai-cập sẽ nói, ‘Vì CHÚA không có khả năng dẫn dân Ngài đến xứ Ngài hứa cho họ, và vì Ngài ghét họ nên Ngài đem họ vào sa mạc để giết họ.’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

29Lawv twb yog koj haiv neeg thiab yog koj qub txeeg qub teg uas koj siv koj lub hwjchim loj thiab koj txhais npab uas tsa hlo coj tawm los.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Song chúng vốn là dân sự và cơ nghiệp của Chúa, mà Chúa đã dùng quyền năng lớn và cánh tay giơ thẳng ra, rút ra khỏi xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Nhưng họ là dân Ngài, là sản nghiệp mà Ngài đã dùng quyền uy lớn lao và dang rộng cánh tay mạnh mẽ đem ra khỏi Ai Cập.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29vì họ chính là dân của cơ nghiệp thuộc riêng về Ngài, những người Ngài đã đem ra bằng đại quyền của Ngài và bằng cánh tay vung thẳng ra của Ngài.’

Bản Dịch Mới (NVB)

29Dân này là dân Chúa, là cơ nghiệp Chúa đã được Chúa dùng quyền năng vĩ đại đem họ ra khỏi Ai-cập.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Nhưng họ vốn là dân Ngài, dân thuộc riêng cho Ngài, là dân Ngài giải phóng ra khỏi Ai-cập bằng quyền năng và sức mạnh vĩ đại của Ngài.”