So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Npau-am mus zaum ntawm roojvag nroog qhov chaw uas sawvdaws yeej ibtxwm mus sablaj. Ces tus kwvtij uas txheeb Elimelej tshaj plaws uas Npau-am tau hais qhia rau Luv lawm, txawm taug kev tuaj txog ntawd. Npau-am hais rau nws hais tias, “Los ntawm no thiab zaum wb sib tham.” Ces tus txivneej ntawd txawm los thiab nrog nws zaum.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Bô-ô đi đến cửa thành và ngồi đó. Bấy giờ, người có quyền chuộc sản nghiệp, mà Bô-ô đã nói đến, vừa đi qua; Bô-ô bèn nói rằng: Hỡi anh, hãy lại gần và ngồi đây. Người ấy bèn lại gần và ngồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bô-ô đi đến cổng thành và ngồi tại đó. Bấy giờ, người có quyền chuộc sản nghiệp mà Bô-ô đã nói cũng vừa đi ngang qua. Bô-ô nói: “Mời anh ghé lại ngồi đây.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bô-a đi đến cổng thành và ngồi xuống. Kìa, người bà con có quyền chuộc sản nghiệp mà Bô-a đã nói đi ngang qua. Bô-a nói với ông ấy, “Mời anh tẻ bước lại đây và ngồi xuống bàn chút việc.” Người ấy tẻ bước lại gần và ngồi xuống.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Bô-ô đi đến cửa thành và ngồi xuống, chẳng bao lâu thì người bà con có quyền chuộc tài sản mà Bô-ô đã nói, đi qua. Bô-ô bèn nói: “Mời anh đến đây và ngồi xuống.” Người ấy lại gần và ngồi xuống.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Bô-ô đi đến cửa thành và ngồi đó. Tình cờ có một người bà con gần mà ông nói đến đi ngang qua. Bô-ô kêu ông ta, “Bạn ơi, hãy đến ngồi xuống đây.” Vậy người ấy đến ngồi xuống.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Ces Npau-am txawm mus coj tau kaum leej thawjcoj hauv lub nroog ntawd tuaj thiab caw lawv los nrog nkawd zaum. Thaum lawv los zaum txhij lawm,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Bô-ô bèn chọn mười người trong các trưởng lão của thành, mà rằng: Các ông hãy ngồi đây. Các trưởng lão bèn ngồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Kế đến, Bô-ô chọn mười người trong các trưởng lão của thành và nói: “Xin mời quý ông ngồi đây.” Các trưởng lão đều ngồi xuống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Bô-a mời mười vị trưởng lão trong thành lại và nói, “Kính mời quý vị ngồi đây.” Các vị trưởng lão bèn ngồi xuống.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Bô-ô mời mười vị trưởng lão trong thành lại và nói: “Kính mời quý vị ngồi đây.” Các trưởng lão bèn ngồi xuống.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Bô-ô tập họp mười bô lão trong thành và bảo họ, “Các anh hãy ngồi xuống đây!” Vậy họ đều ngồi xuống.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Npau-am hais rau nws tus kwvtij ntawd hais tias, “Nimno Na-aumis rov nram tebchaws Mau-am los lawm, nws xav muab peb tus kwvtij Elimelej thaj teb muag,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đoạn, Bô-ô nói cùng người có quyền chuộc sản nghiệp rằng: Na-ô-mi ở Mô-áp trở về, rao bán miếng đất của Ê-li-mê-léc, anh chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Bô-ô nói với người có quyền chuộc sản nghiệp: “Na-ô-mi từ Mô-áp về có rao bán miếng đất của Ê-li-mê-léc là anh chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Bấy giờ Bô-a nói với người có quyền chuộc sản nghiệp, “Na-ô-mi đã từ đồng bằng xứ Mô-áp trở về; bà ấy muốn bán miếng đất thuộc về Ê-li-mê-léc, người anh em bà con của chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Bấy giờ Bô-ô nói với người có quyền chuộc sản nghiệp rằng: “Na-ô-mi đã từ nước Mô-áp trở về, muốn bán miếng đất thuộc về Ê-li-mê-léc, là bà con chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Rồi Bô-ô nói với người bà con gần rằng, “Na-ô-mi mới về từ xứ Mô-áp muốn bán miếng đất trước kia thuộc về Ê-li-mê-léc, bà con chúng ta.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4kuv xav hais tias tsimnyog koj paub txog zaj no. Nimno yog koj xav yuav thaj teb no, koj cia li yuav tabmeeg cov kev txwjlaus neeg uas tuaj zaum ntawm no. Tiamsis yog koj tsis xav yuav thaj teb ntawd, koj cia li tu lus, rau qhov koj yog tus uas muaj cai xub yuav, yog koj tsis yuav, ces kuv mam li yuav.”Ces tus txivneej ntawd teb hais tias, “Kuv yuav yuav thaj teb ntawd.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Tôi muốn báo cáo cho anh hay và nói rằng: Tại trước mặt những người ngồi đây và trước mặt các trưởng lão của dân sự tôi, xin hãy mua sản nghiệp đó đi. Nếu anh muốn chuộc sản nghiệp đó lại, thì hãy làm đi; bằng không, thì hãy tỏ ra cho tôi biết. Vì trước anh chẳng ai có quyền chuộc lại, và sau anh quyền nầy trở về tôi. Người đáp: Tôi sẽ chuộc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Tôi thấy cần báo cho anh biết việc đó. Vậy trước sự chứng kiến của những người ngồi đây và trước mặt các trưởng lão của dân chúng, xin anh hãy mua sản nghiệp đó. Nếu anh muốn chuộc sản nghiệp đó lại thì hãy chuộc đi; nếu không thì hãy nói ra cho tôi biết. Vì trước anh không ai có quyền chuộc lại và sau anh, quyền nầy sẽ thuộc về tôi.” Người ấy đáp: “Tôi sẽ chuộc.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vì thế tôi nghĩ tôi phải báo cho anh biết và xin anh rằng: Trước mặt những người có mặt ở đây và trước mặt quý vị trưởng lão trong dân, xin anh hãy mua miếng đất ấy. Nếu anh muốn chuộc sản nghiệp đó, xin anh hãy chuộc nó; còn không, xin anh nói ra cho tôi biết, vì trước anh không ai có quyền đó, còn sau anh quyền đó thuộc về tôi.”Người ấy đáp, “Tôi sẽ chuộc miếng đất ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nên tôi nghĩ tôi phải cho anh biết và xin anh rằng: trước mặt những người ngồi đây và trước mặt quý vị trưởng lão trong dân, xin anh hãy mua miếng đất ấy đi. Nếu anh muốn chuộc sản nghiệp đó, xin anh hãy chuộc nó đi. Còn không, xin anh hãy nói ra cho tôi biết. Vì trước anh, không ai có quyền đó; còn sau anh, quyền đó thuộc về tôi.” Người ấy đáp: “Tôi sẽ chuộc miếng đất ấy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nên tôi muốn anh biết việc đó: Nếu anh muốn chuộc miếng đất đó thì hãy làm đi trước mặt dân chúng đang ngồi đây và trước mặt các bô lão trong dân chúng. Còn nếu anh không muốn mua thì cho tôi biết, vì chỉ có một mình anh có quyền chuộc được thôi, rồi mới đến tôi.” Người bà con gần đáp, “Tôi sẽ mua miếng đất ấy.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Npau-am hais tias, “Zoo lawm lauj, yog koj yuav thaj teb ntawd ntawm Na-aumis, mas koj yuav tsum yuav Luv, tus pojntsuam uas yog neeg Mau-am los ua koj pojniam thiab, thaj teb ntawd thiaj yuav yog tus txivneej uas tuag lawm tsevneeg tug.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Bô-ô lại nói: Khi mua ruộng bởi tay Na-ô-mi, anh cũng phải mua luôn bởi Ru-tơ, người Mô-áp, vợ của kẻ chết, để nối danh của kẻ chết cho sản nghiệp người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng Bô-ô nói tiếp: “Khi mua ruộng từ tay Na-ô-mi thì anh cũng thay cho Ru-tơ người Mô-áp, vợ của người quá cố, mà mua ruộng ấy để lưu danh người quá cố trên sản nghiệp người ấy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bô-a lại nói, “Ngày anh làm sở hữu chủ cánh đồng của Na-ô-mi cũng là ngày anh phải cưới Ru-tơ người Mô-áp, góa phụ của người quá cố, để nối danh người đã qua đời trên sản nghiệp của người ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Bô-ô lại nói: “Ngày anh làm sở hữu chủ cánh đồng lúa của Na-ô-mi cũng là ngày anh phải tiếp nhận Ru-tơ, người Mô-áp, góa phụ của người đã chết, để nối danh người chết trên sản nghiệp người.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Bô-ô giải thích thêm, “Khi anh mua miếng đất đó của Na-ô-mi, anh cũng phải lấy luôn Ru-tơ, người Mô-áp, vợ của người chết. Như thế đất sẽ lưu truyền tên của người chết.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Tus txivneej ntawd teb hais tias, “Yog li ntawd, kuv yuav tso tseg tsis yuav thaj teb ntawd, rau qhov thaum dua kuv lawm, thaj teb ntawd yuav tsis yog kuv cov menyuam qubtxeeg qubteg. Koj cia li yuav; kuv tsis yuav lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Người có quyền chuộc lại đáp rằng: Nếu vậy, tôi không chuộc lại được, e phải hủy hoại sản nghiệp của mình; xin hãy lấy về cho anh quyền chuộc lại của tôi, vì tôi không thế chuộc được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Người có quyền chuộc sản nghiệp trả lời: “Nếu vậy thì tôi không thể chuộc được, sợ làm hại đến sản nghiệp của tôi. Xin anh hãy thay tôi chuộc sản nghiệp ấy vì tôi không thể chuộc được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nghe thế người có quyền chuộc sản nghiệp nói, “Nếu vậy tôi không thể chuộc sản nghiệp ấy được, vì nó có thể tổn hại đến sản nghiệp của tôi. Xin anh hãy nhận lấy quyền chuộc sản nghiệp ấy đi, vì tôi không thể chuộc nó được.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nghe thế, người có quyền chuộc sản nghiệp nói: “Nếu vậy, tôi không thể chuộc sản nghiệp ấy được, vì nó có thể tổn hại đến sản nghiệp của tôi. Xin anh hãy nhận lấy quyền chuộc sản nghiệp ấy đi. Vì tôi không thể chuộc nó được.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Người bà con gần bảo, “Nếu vậy thì tôi không thể mua miếng đất đó được đâu; vì làm như thế là tôi có thể mất phần tài sản tôi truyền lại cho các con trai tôi. Tôi không thể mua miếng đất đó được cho nên anh mua đi.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Txoj kevcai uas cov Yixalayees ibtxwm coj, mas yog leej twg tau tso ncauj muag lossis pauv tej teb, tus muag yuav tsum hle nws txhais khau thiab muab cob rau tus yuav. Qhov uas ua li no twb yog ua timkhawv rau cov Yixalayees paub hais tias, nkawd hais haum lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vả, xưa trong Y-sơ-ra-ên khi chuộc lại hay là đổi nhau, muốn làm cho chắc lời giao kết, thì người nầy phải cổi giày mình mà trao cho người kia. Nơi Y-sơ-ra-ên, ấy là cách ưng chịu một tờ giao ước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ngày xưa, trong Y-sơ-ra-ên có tục liên quan đến việc chuộc lại hay trao đổi nhau như sau: Để xác nhận một giao dịch, người nầy phải cởi giày mình mà trao cho người kia. Đó là cách xác chứng trong dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Thuở ấy trong dân I-sơ-ra-ên có tục lệ như thế nầy về việc chuộc mua hay đổi chác: Ðể xác quyết sự giao dịch, người nầy phải cởi một chiếc giày của mình mà trao cho người kia. Ðó là cách người I-sơ-ra-ên ngày xưa xác chứng sự thỏa thuận với nhau trong việc lập khế ước.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Khi ấy, trong dân Y-sơ-ra-ên có tục lệ về việc chuộc mua hay đổi chác rằng: Để xác quyết sự giao dịch, người nầy phải cởi một chiếc giầy của mình mà trao cho người kia. Đây là cách mà người Y-sơ-ra-ên thỏa thuận với nhau trong việc khế ước ngày xưa.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Xưa kia trong Ít-ra-en có tục lệ là khi ai mua bán vật gì thì người nầy cởi dép ra trao cho người kia để làm bằng chứng về chủ quyền trong Ít-ra-en.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Yog li ntawd, thaum tus txivneej hais rau Npau-am hais tias, “Koj cia li yuav,” nws thiaj hle hlo nws txhais khau thiab muab cob kiag rau Npau-am.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vậy, người có quyền chuộc lại nói cùng Bô-ô rằng: Anh hãy chuộc sản nghiệp đó. Rồi người cởi giày mình ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vậy người có quyền chuộc sản nghiệp nói với Bô-ô rằng: “Xin anh chuộc sản nghiệp đó.” Rồi người ấy cởi giày mình ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vậy người có quyền chuộc sản nghiệp nói với Bô-a, “Xin anh hãy mua sản nghiệp đó đi.” Rồi ông ta cởi chiếc giày của ông ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vậy, người có quyền chuộc sản nghiệp nói cùng Bô-ô: “Xin anh hãy chuộc mua sản nghiệp đó đi.” Rồi người cởi chiếc giầy của mình ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Vì thế người bà con gần bảo Bô-ô, “Anh hãy mua miếng đất đó đi,” rồi người cởi dép ra và trao cho Bô-ô.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Ces Npau-am hais rau cov thawjcoj thiab cov neeg uas tuaj ntawd hais tias, “Hnub no kuv thov nej nrog ua timkhawv hais tias, kuv tau yuav txhua yam uas yog Elimelej thiab nws ob tug tub uas yog Khili-oos thiab Maloos li tug ntawm Na-aumis lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Bấy giờ, Bô-ô nói cùng các trưởng lão và cả dân sự rằng: Ngày nay, các ông chứng kiến rằng tôi mua nơi tay Na-ô-mi mọi tài sản thuộc về Ê-li-mê-léc, về Ki-li-ôn, và về Mạc-lôn,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Bấy giờ, Bô-ô nói với các trưởng lão và cả dân chúng: “Hôm nay, các ông làm chứng rằng tôi mua từ tay Na-ô-mi mọi tài sản thuộc về Ê-li-mê-léc, và tất cả những gì thuộc về Ki-li-ôn và Mạc-lôn

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bấy giờ Bô-a nói với các vị trưởng lão và mọi người có mặt tại đó, “Kính xin quý vị làm chứng cho rằng hôm nay tôi chuộc miếng đất nơi tay của Na-ô-mi, cùng tất cả những gì thuộc về Ê-li-mê-léc, và tất cả những gì thuộc về Ki-li-ôn và Mác-lôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Bấy giờ Bô-ô nói cùng các vị trưởng lão và cả dân chúng rằng: “Hôm nay quý vị là những người làm chứng rằng tôi chuộc miếng đất nơi tay của Na-ô-mi, cùng tất cả những gì thuộc về Ê-li-mê-léc, và tất cả những gì thuộc về Ki-li-ôn và Mạc-lôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Bô-ô nói cùng các bô lão và toàn thể dân chúng rằng, “Xin các anh em làm chứng hôm nay. Tôi mua từ tay Na-ô-mi mọi thứ thuộc về Ê-li-mê-léc, Ki-li-ôn, và Ma-lôn.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Tsis yog li ntawd xwb, kuv tseem yuav Luv tus uas yog neeg Mau-am thiab yog Maloos tus pojniam los ua kuv pojniam thiab. Ua li no thiaj yuav muaj tus los tuav tus uas tuag lawm lub cuabtam, thiab nws cajces tsevneeg thiaj yuav huamvam ntawm nws cuab kwvtij thiab hauv nws lub nroog. Hnub no thov nej ua timkhawv nrog kuv paub txog zaj no.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10và cũng lấy Ru-tơ, người Mô-áp, vợ của Mạc-lôn, làm vợ tôi, đặng nối danh kẻ chết cho sản nghiệp người; hầu cho danh kẻ chết không mất khỏi giữa anh em mình và khỏi dân sự của thành người; ngày nay các ông làm chứng về điều đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10và cũng lấy Ru-tơ người Mô-áp, vợ của Mạc-lôn, làm vợ, để lưu danh người quá cố trên sản nghiệp người ấy, hầu cho danh người quá cố không bị mai một giữa anh em và quê hương mình. Hôm nay quý ông làm chứng về điều đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Tôi cũng xin cưới Ru-tơ người Mô-áp vợ của Mác-lôn để làm vợ tôi và để nối danh người quá cố trên sản nghiệp của người ấy, hầu danh của người quá cố sẽ không bị mất giữa vòng bà con mình và giữa dân cư của thành mình. Hôm nay kính xin quý vị vui lòng làm chứng cho.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Tôi cũng xin nhận Ru-tơ, người Mô-áp, vợ của Mạc-lôn, để làm vợ tôi, và để nối danh người chết trên sản nghiệp người, hầu cho danh của người chết sẽ không bị mất giữa vòng bà con mình và giữa dân cư của thành mình. Hôm nay xin quý vị làm chứng cho.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Tôi cũng lấy Ru-tơ, người Mô-áp, trước là vợ của Ma-lôn, làm vợ tôi. Tôi làm thế nầy để tài sản của người chồng quá cố của cô ta sẽ mang tên tuổi người ấy và để cho tên người không bị xóa bỏ khỏi gia tộc và quê quán mình. Hôm nay xin các anh em hãy làm nhân chứng việc nầy.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Cov thawjcoj thiab cov neeg sawvdaws uas tuaj ntawd teb hais tias, “Peb sawvdaws nrog ua timkhawv ntag. Thov tus TSWV foom koob hmoov rua koj tus pojniam kom zoo ib yam li Laxees thiab Le-as nkawd, uas yug tau menyuam coob heev rau Yakhauj. Thov kom koj ua neej muaj txiag npluanuj rau hauv Efalas cuab kwvtij thiab muaj koob meej nyob nto moo lug hauv lub nroog Npelehees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Cả dân sự hiện ở nơi cửa, và các trưởng lão, đều đáp rằng: Chúng tôi làm chứng điều đó. Nguyện Đức Giê-hô-va làm cho người nữ vào nhà ngươi giống như Ra-chên và Lê-a, là hai người đã dựng nên nhà Y-sơ-ra-ên! Hãy trở nên cường thạnh nơi Ép-ra-ta và làm cho nổi danh ngươi trong Bết-lê-hem!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Tất cả mọi người ở cổng thành và các trưởng lão đều nói: “Chúng tôi làm chứng về điều đó. Nguyện Đức Giê-hô-va làm cho người phụ nữ vào nhà anh giống như Ra-chên và Lê-a là hai người đã xây dựng nhà Y-sơ-ra-ên! Chúc cho anh được thịnh vượng ở Ép-ra-ta và được nổi danh ở Bết-lê-hem!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bấy giờ mọi người đang có mặt tại cổng thành và các vị trưởng lão đều nói, “Chúng tôi xin làm chứng. Cầu xin CHÚA ban phước cho người phụ nữ sắp vào nhà ông được như Ra-chên và Lê-a, hai người đã cùng nhau xây dựng nhà I-sơ-ra-ên. Nguyện ông được cường thịnh ở Ép-ra-tha và được nổi danh ở Bết-lê-hem.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Bấy giờ cả dân chúng đang ở tại cổng thành và các trưởng lão đều nói rằng: “Chúng tôi xin làm chứng. Cầu xin CHÚA ban phước cho người nữ vào nhà ngươi sẽ như Ra-chên và Lê-a, là hai người cùng nhau xây dựng nhà Y-sơ-ra-ên. Nguyện ngươi được cường thịnh ở Ép-ra-ta và nổi danh ở Bết-lê-hem.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Toàn dân và các bô lão có mặt ở cửa thành nói, “Chúng tôi xin làm nhân chứng. Nguyện CHÚA khiến cho người đàn bà sẽ vào nhà ông được như Ra-chên và Lê-a, có đông con và gây dựng dân Ít-ra-en. Nguyện ông trở nên hùng mạnh trong hạt Ép-ra-tha và nổi danh trong Bết-lê-hem.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Thov kom tej menyuam uas tus TSWV yuav pub rau koj los ntawm tus pojniam no ua rau koj tsevneeg zoo ib yam li Peles uas yog Yudas thiab Tamaj nkawd tus tub tsevneeg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nguyện con cháu ngươi mà Đức Giê-hô-va sẽ ban cho ngươi bởi người gái trẻ nầy, làm cho nhà ngươi giống như nhà của Pha-rết, mà Tha-ma đã sanh cho Giu-đa!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nguyện dòng dõi mà Đức Giê-hô-va ban cho anh qua thiếu phụ nầy sẽ làm cho nhà anh giống như nhà của Pha-rết mà Tha-ma đã sinh cho Giu-đa vậy!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nguyện dòng dõi CHÚA cho ông do người nữ nầy sinh ra sẽ làm cho nhà ông giống như nhà của Pê-rê mà Ta-ma đã sinh cho Giu-đa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nguyện các con cái CHÚA cho ngươi do người nữ nầy sinh ra sẽ làm cho nhà ngươi giống như nhà của Pha-rết, mà Ta-ma đã sinh cho Giu-đa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Như Ta-ma đã sinh Phê-rê, con trai của Giu-đa ra sao, thì nguyện CHÚA ban cho ông nhiều con qua Ru-tơ như thế. Nguyện gia đình ông đông đảo như gia đình Giu-đa vậy.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Yog li ntawd, Npau-am thiaj mus coj Luv los tsev thiab yuav Luv ua nws tus pojniam, tus TSWV foom koob hmoov rau Luv, thiab nws txawm xeeb tub thiab nws yug tau ib tug tub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Như vậy, Bô-ô lấy Ru-tơ làm vợ, người đi lại cùng nàng; Đức Giê-hô-va làm cho nàng được thọ thai và sanh một con trai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Như vậy, Bô-ô cưới Ru-tơ làm vợ. Khi họ ăn ở với nhau, Đức Giê-hô-va cho nàng thụ thai và sinh một con trai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vậy Bô-a lấy Ru-tơ làm vợ. Ông đến với nàng. CHÚA cho nàng thụ thai, và nàng sinh một con trai.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vậy Bô-ô lấy Ru-tơ làm vợ. Khi họ sống với nhau, CHÚA cho nàng có thai, và nàng sinh được một con trai.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Vậy Bô-ô lấy Ru-tơ làm vợ và ăn nằm cùng cô. CHÚA cho cô thụ thai và sinh một trai.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Tej pojniam tuaj hais rau Na-aumis hais tias, “Ua tus TSWV tsaug uas hnub no nws tau pub ib tug xeebntxwv los tuav koj lub neej thiab saib xyuas koj lawm. Thov kom tus me tub no muaj koob meej nto moo lug nyob rau hauv haivneeg Yixalayees lauj!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Các người đàn bà nói cùng Na-ô-mi rằng: Đáng ngợi khen Đức Giê-hô-va chẳng từ chối cho bà một người có quyền chuộc lại; nguyện danh của người trở nên sang trọng nơi Y-sơ-ra-ên!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Các phụ nữ trong thành nói với Na-ô-mi: “Chúc tụng Đức Giê-hô-va! Hôm nay Ngài chẳng từ chối ban cho bà một cháu trai, có quyền chuộc lại sản nghiệp. Nguyện cháu được nổi danh trong Y-sơ-ra-ên!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Bấy giờ các phụ nữ nói với bà Na-ô-mi, “Chúc tụng CHÚA, Ðấng đã không để cho bà chẳng có người bà con nào chuộc lại sản nghiệp. Nguyện danh của người ấy được tôn trọng trong dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Bấy giờ các bà nói với Na-ô-mi rằng: “Thật đáng chúc tụng CHÚA, là Đấng không để cho bà chẳng có người chuộc lại sản nghiệp của bà. Nguyện danh của người ấy được tôn trọng trong Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Các người đàn bà bảo Na-ô-mi, “Đáng chúc tụng CHÚA đã ban cho chị cháu trai nầy. Nguyện nó sẽ nổi danh trong Ít-ra-en.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Koj tus nyab hlub koj heev, thiab ua tus saib xyuas koj zoo tshaj xya leej tub lawm thiab. Nimno nws yug tau ib tug xeebntxwv rau koj, nws yuav ua rau koj muaj lub neej tshiab thiab koj yuav tau lub neej sov siab so thaum koj laus lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nó sẽ an ủi lòng bà, dưỡng già bà; vì ấy là dâu bà vẫn thương bà, đã sanh nó cho bà; nàng quí cho bà hơn bảy con trai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đứa bé ấy sẽ an ủi lòng bà, nuôi dưỡng bà lúc về già, vì con dâu bà đã sinh nó cho bà. Con dâu bà còn quý hơn bảy con trai.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nguyện đứa cháu nầy làm tươi mới lại cuộc đời bà và làm người phụng dưỡng bà trong tuổi già, vì con dâu của bà thương yêu bà và đã sinh cho bà cháu trai nầy. Người con dâu ấy thật quý cho bà hơn bảy con trai.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Người ấy sẽ khôi phục lại cuộc đời bà và là người giúp đỡ bà dưỡng già. Vì con dâu bà thương yêu bà, con dâu ấy quý cho bà hơn bảy con trai. Con dâu bà đã sinh con cho người ấy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nó sẽ ban sức sống mới cho chị, lo cho chị trong tuổi già vì con dâu chị yêu mến chị. Con dâu chị còn hơn bảy đứa con trai vì đã sinh cho chị cháu trai nầy.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Na-aumis thiaj coj tus metub ntawd los puag rawv rau hauv nws lub xubntiag, thiab tu tus metub ntawd zoo kawg li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Na-ô-mi bồng đứa trẻ, để vào lòng mình, và nuôi nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Na-ô-mi bồng đứa trẻ để vào lòng mình và chăm sóc nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Na-ô-mi bồng đứa bé lên, ôm nó vào lòng, và làm người vú nuôi của nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Na-ô-mi bồng đứa trẻ đặt vào lòng mình và làm người vú nuôi nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Na-ô-mi bồng đứa bé trong tay và chăm sóc nó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Cov pojniam nruab ze tuaj tis tus metub ntawd npe hu ua Aunpes. Lawv qhia rau sawvdaws hais tias, “Na-aumis muaj ib tug tub xeebntxwv lawm lauj!”Aunpes muaj ib tug tub npe hu ua Yexais, Yexais yog Daviv txiv ntag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Những người nữ lân cận đặt tên cho nó là Ô-bết, mà rằng: Một đứa trai đã sanh cho Na-ô-mi. Ô-bết là cha của Y-sai, ông của Đa-vít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Các phụ nữ láng giềng đặt tên cho nó là Ô-bết và nói: “Một bé trai đã sinh cho Na-ô-mi.” Ô-bết là cha của Gie-sê, ông nội của Đa-vít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Các bà trong xóm đặt tên cho nó và nói, “Na-ô-mi đã sinh được một con trai.” Họ đặt tên nó là Ô-bết. Ô-bết là cha của Giê-se; Giê-se là cha của Ða-vít.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Các bà trong xóm đặt tên cho nó và nói rằng: “Một đứa con trai đã sinh ra cho Na-ô-mi.” Họ đặt tên nó là Ô-bết. Ô-bết là cha của Y-sai, Y-sai là cha của Đa-vít.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Các láng giềng đến thăm nói rằng, “Na-ô-mi bây giờ đã có con trai.” Họ đặt tên nó là Ô-bết. Ô-bết là cha Gie-xê, Gie-xê là cha Đa-vít.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18-22Ntawm no yog Pelej cajces tsevneeg mus txog rau Daviv. Pelej tus tub yog Heloos, Heloos tus tub yog Las, Las tus tub yog Aminadas, Aminadas tus tub yog Nasoos, Nasoos tus tub yog Salemoos, Salemoos tus tub yog Npau-am, Npau-am tus tub yog Aunpes, Aunpes tus tub yog Yexais thiab Yexais tus tub yog Daviv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Nầy là dòng dõi của Pha-rết; Pha-rết sanh Hết-rôn,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Đây là dòng dõi của Pha-rết: Pha-rết sinh Hết-rôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ðây là dòng dõi của Pê-rê: Pê-rê sinh Hê-xơ-rôn;

Bản Dịch Mới (NVB)

18Đây là dòng dõi của Pha-rết: Pha-rết sinh Hết-rôn,

Bản Phổ Thông (BPT)

18Sau đây là gia phổ của Phê-rê, cha Hết-rôn.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18-22Ntawm no yog Pelej cajces tsevneeg mus txog rau Daviv. Pelej tus tub yog Heloos, Heloos tus tub yog Las, Las tus tub yog Aminadas, Aminadas tus tub yog Nasoos, Nasoos tus tub yog Salemoos, Salemoos tus tub yog Npau-am, Npau-am tus tub yog Aunpes, Aunpes tus tub yog Yexais thiab Yexais tus tub yog Daviv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Hết-rôn sanh Ram; Ram sanh A-mi-na-đáp;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Hết-rôn sinh Ram; Ram sinh A-mi-na-đáp;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Hê-xơ-rôn sinh Ram; Ram sinh Am-mi-na-đáp;

Bản Dịch Mới (NVB)

19Hết-rôn sinh Ram, Ram sinh A-mi-na-đáp,

Bản Phổ Thông (BPT)

19Hết-rôn sinh Ram,Ram sinh Am-mi-na-đáp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20A-mi-na-đáp sanh Na-ha-sôn; Na-ha-sôn sanh Sanh-môn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20A-mi-na-đáp sinh Na-ha-sôn; Na-ha-sôn sinh Sanh-ma;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Am-mi-na-đáp sinh Nát-sôn; Nát-sôn sinh Sanh-môn;

Bản Dịch Mới (NVB)

20A-mi-na-đáp sinh Na-ách-son, Na-ách-son sinh Sanh-môn,

Bản Phổ Thông (BPT)

20Am-mi-na-đáp sinh Na-sôn,Na-sôn sinh Xanh-môn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Sanh-môn sanh Bô-ô; Bô-ô sanh Ô-bết;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Sanh-ma sinh Bô-ô; Bô-ô sinh Ô-bết;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Sanh-môn sinh Bô-a; Bô-a sinh Ô-bết;

Bản Dịch Mới (NVB)

21Sanh-môn sinh Bô-ô, Bô-ô sinh Ô-bết,

Bản Phổ Thông (BPT)

21Xanh-môn sinh Bô-ô,Bô-ô sinh Ô-bết.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ô-bết sanh Y-sai, và Y-sai sanh Đa-vít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Ô-bết sinh Gie-sê và Gie-sê sinh Đa-vít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ô-bết sinh Giê-se; và Giê-se sinh Ða-vít.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Ô-bết sinh Y-sai, và Y-sai sinh Đa-vít.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ô-bết sinh Gie-xê, và Gie-xê sinh Đa-vít.