So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1-2Tâng dỡi ki, bữn puo pỗn náq neq: Am-raphel táq puo cũai Si-nar, Ariac táq puo cũai E-lasa, Kê-trô-lamơ táq puo cũai E-lam, cớp Ti-dal táq puo cũai Cô-im. Bữn muoi tangái pỗn náq puo ki pruam chíl cớp sỡng náq puo canŏ́h. Ramứh sỡng náq puo ki la neq: Be-ra puo cũai Sadôm, Bir-sa puo cũai Camô-rơ, Si-nap puo cũai At-ma, Sê-mabêr puo cũai Sê-bô-im, cớp puo cũai Bê-la (tỡ la Sô-a).

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Trong đời Am-ra-phên, vua Si-nê-a; A-ri-óc, vua Ê-la-sa; Kết-rô-Lao-me, vua Ê-lam, và Ti-đanh, vua Gô-im,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Trong thời Am-ra-phên làm vua Si-nê-a, A-ri-óc làm vua Ê-la-sa, Kết-rô-lao-me làm vua Ê-lam, và Ti-đanh làm vua Gô-im,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Trong thời của Am-ra-phên vua Sin-a, A-ri-ốt vua Ên-la-sa, Kê-đô-lao-me vua Ê-lam, và Ti-đanh vua Gô-im,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lúc bấy giờ, Am-ra-phin vua Si-nê-a, A-ri-óc vua Ê-la-sa, Kế-rô-lao-me vua Ê-lam và Ti-đanh vua Gô-im

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lúc ấy Am-ra-phên làm vua vùng đất Ba-by-lôn, A-ri-ốc là vua Ê-la-sa, Kết-rô-lao-me là vua Ê-lam, còn Ti-đan là vua Gô-im.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1-2Tâng dỡi ki, bữn puo pỗn náq neq: Am-raphel táq puo cũai Si-nar, Ariac táq puo cũai E-lasa, Kê-trô-lamơ táq puo cũai E-lam, cớp Ti-dal táq puo cũai Cô-im. Bữn muoi tangái pỗn náq puo ki pruam chíl cớp sỡng náq puo canŏ́h. Ramứh sỡng náq puo ki la neq: Be-ra puo cũai Sadôm, Bir-sa puo cũai Camô-rơ, Si-nap puo cũai At-ma, Sê-mabêr puo cũai Sê-bô-im, cớp puo cũai Bê-la (tỡ la Sô-a).

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2bốn vua hiệp lại tranh chiến cùng Bê-ra, vua Sô-đôm; Bi-rê-sa, vua Gô-mô-rơ; Si-nê-áp, vua Át-ma; Sê-mê-bê, vua Xê-bô-im, và vua Bê-la, tức là Xoa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2thì họ liên kết nhau gây chiến với vua Bê-ra của Sô-đôm, vua Bi-rê-sa của Gô-mô-rơ, vua Si-nê-áp của Át-ma, vua Sê-mê-bê của Xê-bô-im, và vua của Bê-la, tức là Xoa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 các vua ấy liên kết với nhau để giao tranh với Bê-ra vua Sô-đôm, Bích-sa vua Gô-mô-ra, Si-náp vua Át-ma, Sê-mê-be vua Xê-boi-im, và Bê-la vua Xô-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

2gây chiến với Bê-ra vua Sô-đôm, Bi-rê-sa vua Gô-mô-rơ, Si-nê-áp vua Át-ma, Sê-mê-bê vua Yê-bô-in và vua của Bê-la tức là Xoa.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Tất cả các vua nầy họp nhau lại đánh các vua: Bê-ra của Xô-đôm, Biếc-sa, vua Gô-mô-rơ, Si-náp vua Ách-ma, Sê-mê-be vua Giê-bô-im và vua của Bê-la. (Bê-la cũng có tên là Xoa.)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Sỡng náq puo nâi parỗm tahan alới yỗn rôm bân avúng Si-dim. Sanua noau dŏq avúng nâi la dỡq mưt Boi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Các vua nầy hiệp lại tại trũng Si-điêm, bây giờ là biển muối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Năm vua vừa kể phối hợp lực lượng tại thung lũng Si-điêm, tức là Biển Chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Tất cả các vua ấy tập trung quân đội trong Thung Lũng Sít-đim, thuộc vùng Biển Muối.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Tất cả các vua này tập trung lực lượng tại thung lũng Si-đim, tức biển Muối.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Các vua bị tấn công tập họp các đạo quân trong thung lũng Xi-đim (bây giờ là Biển Chết).

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Nheq muoi chít la bar cumo, sỡng náq puo nâi trĩh parnai puo Kê-trô-lamơ. Ma toâq cumo muoi chít la pái, sỡng náq puo nâi pruam muoi mứt tỡ ễq trĩh noâng parnai puo Kê-trô-lamơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Trong mười hai năm các vua nầy đều là chư hầu của vua Kết-rô-Lao-me; nhưng qua năm thứ mười ba, thì họ dấy loạn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Họ đã từng thần phục vua Kết-rô-lao-me suốt mười hai năm, nhưng đến năm thứ mười ba, thì họ nổi loạn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Số là trong mười hai năm họ thần phục Vua Kê-đô-lao-me, nhưng đến năm thứ mười ba họ làm phản.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Các vua này trước kia đã thần phục vua Kết-rô-lao-me suốt mười hai năm, nhưng đến năm thứ mười ba, họ nổi loạn.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Trước đây họ thần phục Kết-rô-lao-me trong mười hai năm, nhưng đến năm thứ mười ba thì họ dấy loạn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Catâm cumo muoi chít la pỗn Kê-trô-lamơ táq sốt, án cớp pái puo yớu án chíl riap cũai Rê-phêm ỡt pỡ At-tarot Carnêm, cũai Susim ỡt tâng Ham, cớp cũai E-mim ỡt tâng ntốq tapín ramứh Ki-ria-têm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nhằm năm thứ mười bốn, Kết-rô-Lao-me cùng các vua đồng minh kéo quân đến dẹp dân Rê-pha-im ở đất Ách-tê-rót-Ca-na-im, dân Xu-xin tại đất Ham, dân Ê-mim ở trong đồng bằng Ki-ri-a-ta-im,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vào năm thứ mười bốn, Kết-rô-lao-me và các vua đồng minh đem quân đánh dẹp dân Rê-pha-im ở Ách-tê-rót Ca-na-im, dân Xu-xin tại Ham, dân Ê-mim ở đồng bằng Ki-ri-a-ta-im,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Qua năm thứ mười bốn, Kê-đô-lao-me cùng các vua trong liên minh của ông kéo đến đánh bại dân Rê-pha ở Ách-tê-rốt Ca-na-im, dân Xu-xim ở Ham, dân Ê-mim ở Sa-vê Ki-ri-a-tha-im,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Năm thứ mười bốn, vua Kết-rô-lao-me và các vua đồng minh kéo quân đánh bại quân Rê-pha-im ở Ách-ta-rốt Ca-ma-in, quân Su-sim ở Ham, quân Ê-min ở cánh đồng Ki-ria-tim,

Bản Phổ Thông (BPT)

5Đến năm thứ mười bốn, Kết-rô-lao-me, cùng các vua đồng minh, tiến đánh và thắng dân Rê-pha-ít trong vùng Ách-tê-rốt Ka-na-im, dân Giu-xít trong vùng Cham, và dân Ê-mít trong vùng Sa-vê Ki-ri-át-tha-im.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Alới chíl riap tê cũai Hô-rit ỡt tâng cóh Sêr, chơ alới rapuai toâq ntốq El Paran cheq ntốq aiq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6và dân Hô-rít ở tại núi Sê-i-rơ, cho đến nơi Ên-Ba-ran, ở gần đồng vắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6và dân Hô-rít trong vùng đồi núi Sê-i-rơ, cho đến tận Ên Pa-ran, giáp ranh với hoang mạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 dân Hô-ri ở miền đồi núi Sê-i-rơ cho đến tận Ên Pa-ran, nơi giáp ranh với đồng hoang.

Bản Dịch Mới (NVB)

6và quân Hô-rít trên vùng đồi núi Sê-i-rơ, đến tận Ên-pha-ran, giáp sa mạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Họ cũng đánh thắng dân Hô-rít trong vùng đồi núi Sê-ia đến tận Ên Pha-ran gần sa mạc.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Moâm ki, pỗn náq puo ki píh chu pỡ ntốq En Mit-pat (tỡ la Cadet). Alới chíl riap, chơ ĩt nheq cutễq cũai A-maléc. Cớp alới chíl riap cũai Amô-rit ỡt tâng ntốq Hasa-sôn Tamar.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đoạn, các vua thâu binh trở về, đến Suối Xử đoán, tức Ca-đe, hãm đánh khắp miền dân A-ma-léc, và dân A-mô-rít ở tại Hát-sát-son-Tha-ma.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Rồi họ quay về Suối Phán Xét, tức Ca-đe, tiến chiếm toàn bộ lãnh thổ của dân A-ma-léc và dân A-mô-rít đang ở tại Hát-sát-sôn Tha-ma.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Sau đó họ trở về và đến tại Ên Mích-pát, tức Ca-đe, và triệt hạ cả xứ của dân A-ma-léc và dân A-mô-ri đang sống trong vùng Ha-xa-xôn Ta-ma.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Quân đồng minh quay về suối Xử-đoán, (cũng gọi là Ca-đê), đánh bại luôn quân A-ma-léc và quân A-mô-rít đang đóng quanh vùng Ha-xa-san Ta-ma.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Xong họ trở về tiến đánh Ên-mích-phát tức Ca-đe. Họ đánh thắng dân A-ma-léc, dân A-mô-rít sống trong vùng Ha-xa-xôn Tha-ma.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Moâm ki, sỡng náq puo tễ vil Sadôm, Camô-rơ, At-ma, Sê-bô-im, cớp Bê-la toâq chíl cớp pỗn náq puo ỡt pỡ ntốq avúng Si-dim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Các vua của Sô-đôm, Gô-mô-rơ, Át-ma, Xê-bô-im và vua Bê-la, tức là Xoa, bèn xuất trận và dàn binh đóng tại trũng Si-điêm,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Các vua Sô-đôm, Gô-mô-rơ, Át-ma, Xê-bô-im và Bê-la, tức là Xoa, cùng hiệp lực và dàn quân tại thung lũng Si-điêm

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Bấy giờ vua của Sô-đôm, vua của Gô-mô-ra, vua của Át-ma, vua của Xê-boi-im, và Vua Bê-la của Xô-a liên minh với nhau rồi kéo quân ra dàn trận tại Thung Lũng Sít-đim

Bản Dịch Mới (NVB)

8Các vua Sô-đôm, Gô-mô-rơ, Át-ma, Xê-bô-im, và Bê-la tức là Xoa hợp lực xuất trận dàn binh trong thung lũng Si-đim

Bản Phổ Thông (BPT)

8Lúc đó các vua Xô-đôm, Gô-mô-rơ, Ách-ma, Giê-bô-im và Bê-la giàn trận trong thung lũng Xi-đim. (Bê-la còn có tên là Xoa.)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Alới pỗn náq la Kê-trô-lamơ puo E-lam, Ti-dal puo Cô-im, Am-raphel puo Si-nar, cớp Ariac puo E-lasa. Pỗn náq chíl sỡng náq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9đặng chống cự cùng Kết-rô-Lao-me, vua Ê-lam; Ti-đanh, vua Gô-im; Am-ra-phên, vua Si-nê-a, và A-ri-óc, vua Ê-la-sa; bốn vị đương địch cùng năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9để chống lại vua Kết-rô-lao-me của Ê-lam, vua Ti-đanh của Gô-im, vua Am-ra-phên của Si-nê-a, và vua A-ri-óc của Ê-la-sa; trong thế bốn vua đánh năm vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 để giao tranh với Kê-đô-lao-me vua Ê-lam, Ti-đanh vua Gô-im, Am-ra-phên vua Sin-a, và A-ri-ốt vua Ên-la-sa, bốn vua đấu với năm vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

9chống lại Kết-rô-lao-me vua Ê-lam, Ti-đanh vua Gô-im, Am-ra-phin vua Si-nê-a và A-ri-óc vua Ê-la-sa. Bốn vua đánh với năm vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Họ đánh nhau với Kết-rô-lao-me, vua Ê-lam; Ti-đan, vua Gô-im; Am-ra-phên, vua Ba-by-lôn; và A-ri-ốc, vua Ê-la-xa; bốn vua chống năm vua.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Ỡt tâng avúng Si-dim, bữn sa‑ữi prúng noau ĩt siet yang tễ ki. Ngkíq puo Sadôm cớp puo Camô-rơ cỡt pê; alới lúh, chơ sapứl tâng prúng ki; ma máh cũai canŏ́h bữn vớt tễ ntốq ki, chơ lúh chu cóh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vả, trong trũng Si-điêm có nhiều hố nhựa chai; vua Sô-đôm và vua Gô-mô-rơ thua chạy, sa xuống hố, còn kẻ nào thoát được chạy trốn trên núi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Thung lũng Si-điêm có rất nhiều hố nhựa chai; trong lúc thua chạy, vua Sô-đôm và vua Gô-mô-rơ đã rơi xuống đó, số còn lại thì chạy trốn lên núi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Thuở ấy Thung Lũng Sít-đim có đầy những hố nhựa đen. Hai vua của Sô-đôm và Gô-mô-ra bại trận, chạy trốn, và bị rơi vào hố, còn những người khác chạy thoát được đều trốn trên núi.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Thung lũng Si-đim có những nhựa chai. Khi thua chạy vua Sô-đôm và vua Gô-mô-rơ ngã vào hố, còn tàn quân trốn lên núi.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Trong thung lũng Xi-đim có nhiều hố nhựa chai. Khi các vua Xô-đôm và Gô-mô-rơ cùng đạo quân họ bỏ chạy thì một số quân sĩ rơi vào trong các hố nhựa chai, nhưng số còn lại chạy trốn lên núi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Ngkíq pỗn náq puo ki ĩt pốih nheq crơng crớu, dếh sana sanốc tễ vil Sadôm cớp Camô-rơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Bên thắng trận bèn cướp lấy hết của cải và lương thực của Sô-đôm và Gô-mô-rơ, rồi đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Bốn vua ấy cướp hết của cải và lương thực của Sô-đôm và Gô-mô-rơ, rồi đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Quân thắng trận tiến vào Sô-đôm và Gô-mô-ra cướp tất cả của cải và lấy hết thảy lương thực ở hai nơi đó, rồi rút đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Quân chiến thắng cướp đoạt tất cả tài sản và thực phẩm của hai thành Sô-đôm và Gô-mô-rơ rồi bỏ đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Bấy giờ vua Kết-rô-lao-me và đạo quân ông đoạt hết tài sản của dân Xô-đôm và Gô-mô-rơ, kể luôn thực phẩm của họ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Cớp alới cỗp dếh Lot, ramon Apram, yuaq tangái ki Lot ỡt tâng vil Sadôm. Cớp alới ĩt nheq máh crơng crớu án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Giặc cũng bắt Lót, là cháu của Áp-ram, ở tại Sô-đôm, và hết thảy gia tài người, rồi đem đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Họ cũng bắt cháu của Áp-ram là Lót, đang sống ở Sô-đôm, đem đi cùng với gia sản của ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Họ cũng bắt Lót cháu của Áp-ram, đang sống tại Sô-đôm, và lấy tất cả của cải của ông, rồi rút đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Họ cũng bắt Lót, cháu Áp-ram đang định cư tại Sô-đôm đem đi với của cải của người.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Họ cũng bắt Lót, cháu Áp-ram đang cư ngụ tại Xô-đôm, và đoạt hết tài sản ông ta rồi bỏ đi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Ma bữn manoaq lúh vớt tễ ntốq rachíl ki, cớp pỡq atỡng Apram la cũai Hê-brơ tễ máh ranáq ki. Bo ki Apram ỡt cheq aluang toâr khong Mam-rê la cũai Amô-rit. Án bữn bar náq sễm ai, ramứh Et-côn cớp Anơ. Pái náq sễm ai nâi pruam muoi mứt cớp Apram.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Có một người thoát được chạy đến báo điều đó cùng Áp-ram, là người Hê-bơ-rơ. Áp-ram ở tại lùm cây dẻ bộp của Mam-rê, là người A-mô-rít, anh của Ếch-côn và A-ne; ba người nầy đã có kết ước cùng Áp-ram.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Có một người thoát được đến báo cho Áp-ram, người Hê-bơ-rơ. Áp-ram đang sống gần các cây sồi của Mam-rê, người A-mô-rít, anh của Ếch-côn và A-ne; cả ba người nầy đều đã liên kết với Áp-ram.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Có một người thoát được đến báo cho Áp-ram người Hê-bơ-rơ lúc ấy đang ngụ tại đám sồi của Mam-rê người A-mô-ri, anh của hai ông Ếch-côn và A-ne. Những người ấy là đồng minh của Áp-ram.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Một người trốn thoát, đến báo cáo cho Áp-ram, người Hy-bá, đang kiều ngụ gần các cây sồi của Mam-rê. Mam-rê là người A-mô-rít, anh của Ếc-côn và A-ne, ba anh em đều đã kết ước với Áp-ram.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Một trong những người trốn thoát được đến báo với Áp-ram, người Do-Thái, thuật lại cho ông nghe mọi việc. Trong lúc đó Áp-ram đang dựng lều gần các cây sồi lớn của Mam-rê người A-mô-rít. Mam-rê là anh của Ết-côn và A-ne. Họ đồng ý họp nhau giúp Áp-ram.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Tữ Apram sâng khoiq noau cỗp ramon án, ngkíq án dững alới ca táq ranáq yỗn án, dếh con acái alới ki hỡ, máh cũai ca khoiq rien tễ ngê rachíl; chơ nheq tữh alới pỡq rapuai loah puo ca cỗp ramon án. Tỗp Apram bữn pái culám muoi chít tacual náq. Alới rapuai puo ki toau toâq pỡ vil Dan.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Khi Áp-ram hay được cháu mình bị quân giặc bắt, bèn chiêu tập ba trăm mười tám gia nhân đã tập luyện, sanh đẻ nơi nhà mình, mà đuổi theo các vua đó đến đất Đan.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Khi hay tin cháu mình bị bắt, Áp-ram huy động các gia nhân đã được huấn luyện, gồm ba trăm mười tám người, và truy đuổi các vua đó đến tận Đan.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Khi Áp-ram nghe tin cháu mình đã bị bắt làm tù binh, ông trang bị vũ khí cho ba trăm mười tám gia nhân đã được tập luyện, tức những tôi tớ đã sinh ra trong nhà ông, và đuổi theo quân giặc đến tận Ðan.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nghe tin cháu bị bắt, Áp-ram liền triệu tập đoàn gia nhân đã được huấn luyện thuần thục, gồm ba trăm mười tám người, đuổi theo quân đồng minh đến tận Đan.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Khi Áp-ram nghe tin Lót đã bị giặc bắt, ông liền tập họp 318 gia nhân đã được huấn luyện thuần thục, sinh trưởng trong trại mình. Ông hướng dẫn họ rượt đuổi quân thù cho đến thành Đan.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Ỡt ntốq ki Apram tampễq tỗp án. Toâq sadâu alới mut cachĩt tỗp pỗn náq puo ki. Moâm ki Apram mandễt tỗp ki clếc toâq pỡ vil Hô-ba ỡt coah angia pỡng vil Damac.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đoạn Áp-ram chia bọn đầy tớ mình ra, thừa ban đêm xông hãm quân nghịch, đánh đuổi theo đến đất Hô-ba ở về phía tả Đa-mách.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Áp-ram phân bố lực lượng, ban đêm cho các đầy tớ tiến đánh và truy đuổi địch quân đến đất Hô-ba, nằm ở phía bắc của Đa-mách.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Ông chia những người đi với ông ra và thừa lúc đêm tối tấn công vào trại giặc. Ông và các tôi tớ ông đánh chúng và rượt đuổi chúng đến tận Khô-ba, về phía bắc của Ða-mách.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Áp-ram chia gia nhân mình ra tấn công vào ban đêm, đánh bại địch quân và truy nã chúng tận Hô-ba, phía bắc Đa-mách.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Đêm đó ông chia gia nhân ra thành nhiều toán, mở cuộc tấn công bất ngờ quân thù. Họ rượt đuổi chúng chạy tới Hô-ba, phía bắc thành Đa-mách.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Án bữn dũ loah máh crơng crớu alới ki ĩt tễ nhũang. Cớp án dững achu Lot ramon án tê. Cớp án pốh achu loah nheq cũai alới ki cỗp, bữn dếh mansễm hỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Người thâu về đủ hết các tài vật mà quân giặc đã cướp lấy; lại cũng dẫn cháu mình, là Lót cùng gia tài người, đàn bà và dân chúng trở về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ông đoạt lại tất cả các tài sản, và đưa cháu mình là Lót cùng tài sản, các phụ nữ và dân chúng trở về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Ðoạn ông đem về tất cả những của cải đã bị giặc cướp; ông cũng đem Lót cháu ông, cùng tất cả của cải của ông ấy, các phụ nữ, và dân đã bị giặc bắt trở về.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Áp-ram đoạt lại tất cả tài sản và đem Lót, cháu mình trở về với tài sản của ông, cùng với phụ nữ và dân chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Áp-ram mang về đầy đủ mọi thứ giặc đã cướp, cùng các đàn bà và nhiều người khác, luôn cả Lót và tài sản ông ta nữa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Moâm Apram chíl riap puo Kê-trô-lamơ cớp pái náq puo yớu puo ki, ngkíq puo cũai Sadôm pỡq ramóh án tâng avúng Saveh. (Avúng nâi noau dŏq la avúng Puo).

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Sau khi Áp-ram đánh bại Kết-rô-Lao-me và các vua đồng minh, thắng trận trở về, thì vua Sô-đôm ra đón rước người tại trũng Sa-ve, tức là trũng Vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Sau khi Áp-ram chiến thắng Kết-rô-lao-me và các vua đồng minh trở về, vua Sô-đôm ra đón rước ông tại thung lũng Sa-ve, tức là thung lũng Vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Sau khi Áp-ram chiến thắng Kê-đô-lao-me và các vua đồng minh của vua ấy trở về, vua của Sô-đôm đi ra nghênh đón ông ở Thung Lũng Sa-vê, tức Thung Lũng Nhà Vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Sau khi chiến thắng Kết-rô-lao-me và các vua đồng minh, Áp-ram quay về. Vua Sô-đôm ra đón người tại thung lũng Sa-vê, tức là thung lũng các vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Sau khi đánh thắng Kết-rô-lao-me và các vua đồng minh, Áp-ram trở về. Trên đường về, vua Xô-đôm ra đón ông tại thung lũng Sa-ve, bây giờ gọi là Thung lũng Vua.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Chơ Manchi-sadéc, puo vil Salem, toâq ramóh án, cớp án dững bễng cớp blŏ́ng. Manchi-sadéc la cũai tễng rit sang Yiang Sursĩ, la Yiang sốt clữi nheq tễ canŏ́h.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Mên-chi-xê-đéc, vua Sa-lem, sai đem bánh và rượu ra. Vả, vua nầy là thầy tế lễ của Đức Chúa Trời Chí Cao,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Mên-chi-xê-đéc, vua Sa-lem, cũng là thầy tế lễ của Đức Chúa Trời Chí Cao, đem bánh và rượu ra đón,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Mên-chi-xê-đéc vua Sa-lem mang bánh và rượu đến đón ông. Vua ấy là tư tế của Ðức Chúa Trời Tối Cao.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Mên-chi-xê-đéc, vua Sa-lem và là thầy tế lễ của Đức Chúa Trời Chí Cao, đem bánh và rượu ra đón.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Mên-chi-xê-đéc mang bánh và rượu ra. Ông là thầy tế lễ của Thượng Đế Tối Cao

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Manchi-sadéc câu yỗn Apram neq: “Cứq sễq Yiang Sursĩ, la Yiang sốt clữi nheq tễ canŏ́h, án ca tễng paloŏng cớp cutễq, satốh ŏ́c bốn yỗn mới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19chúc phước cho Áp-ram và nói rằng: Nguyện Đức Chúa Trời Chí Cao, là Đấng dựng nên trời và đất, ban phước cho Áp-ram!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19và chúc phước cho Áp-ram. Ông nói:“Nguyện Đức Chúa Trời Chí Cao, Đấng dựng nên trời và đất,Ban phước cho Áp-ram!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Vua ấy chúc phước cho ông và nói,“Cầu xin Ðức Chúa Trời Tối Cao,Ðấng dựng nên trời và đất, ban phước cho Áp-ram.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Mên-chi-xê-đéc chúc phước cho Áp-ram rằng: “Cầu Đức Chúa Trời Chí Cao ban phước lành cho Áp-ram, Ngài là Đấng sáng tạo trời đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

19và chúc phước cho Áp-ram như sau,“Áp-ram ơi, nguyện ông được Thượng Đế Tối Cao,Đấng sáng tạo trời đất, ban phúc lành.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Cóq hái khễn Yiang Sursĩ, la Yiang sốt clữi nheq tễ canŏ́h, án ca chuai mới yỗn bữn bán rêng cớp chíl riap pỗn náq puo ca rachíl mới.”Moâm Manchi-sadéc pai ngkíq, Apram yỗn Manchi-sadéc pún muoi chít tễ crơng án ĩt tễ pỗn náq puo ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đáng ngợi khen thay Đức Chúa Trời Chí Cao đã phó kẻ thù nghịch vào tay ngươi! Đoạn, Áp-ram lấy một phần mười về cả của giặc mà dâng cho vua đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Chúc tụng Đức Chúa Trời Chí CaoĐấng đã trao kẻ thù vào tay ngươi!”Áp-ram dâng cho vua một phần mười chiến lợi phẩm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Chúc tụng Ðức Chúa Trời Tối Cao,Ðấng đã trao vào tay ông những kẻ thù của ông.”Áp-ram bèn lấy một phần mười trong tất cả chiến lợi phẩm tặng vua ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Đức Chúa Trời Chí Cao đáng được ca ngợi. Vì Ngài đã giao nạp quân thù vào tay ngươi!” Áp-ram dâng cho người một phần mười tất cả chiến lợi phẩm.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Chúc tụng Thượng Đế Tối Cao,Đấng đã giúp ông thắng quân thù.”Rồi Áp-ram lấy một phần mười chiến lợi phẩm dâng cho Mên-chi-xê-đéc.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Moâm ki, puo cũai Sadôm atỡng Apram neq: “Sễq mới yỗn chiau loah máh cũai proai cứq sâng, ma máh crơng crớu mới tíng ĩt.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vua Sô-đôm bèn nói cùng Áp-ram rằng: Hãy giao người cho ta, còn của cải, thì ngươi thâu lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vua Sô-đôm nói với Áp-ram: “Ngươi chỉ cần giao người lại cho ta, còn tài sản thì ngươi giữ lấy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Bấy giờ vua của Sô-đôm nói với Áp-ram, “Cho tôi xin lại những người ông đã cứu; còn các chiến lợi phẩm, xin ông giữ lấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vua Sô-đôm yêu cầu Áp-ram: “Ông chỉ cần giao trả người lại cho chúng tôi, còn tài vật xin ông cứ giữ lại!”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Vua Xô-đôm bảo Áp-ram, “Ông hãy giữ những thứ nầy cho mình đi. Chỉ giao lại cho tôi những người bị bắt thôi.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Ma Apram ta‑ỡi loah neq: “Cứq sễq arô ramứh Yiang Sursĩ, la Yiang sốt clữi nheq tễ canŏ́h, la Yiang ca tễng paloŏng cutễq, cớp cứq sễq ữq neq:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Áp-ram đáp lại rằng: Tôi giơ tay lên trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời Chí Cao, Chúa Tể của trời và đất, mà thề rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nhưng Áp-ram nói: “Tôi đã giơ tay lên trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời Chí Cao, Đấng sáng tạo trời và đất, và thề rằng

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Nhưng Áp-ram đáp lại với vua của Sô-đôm, “Tôi đã đưa tay lên thề trước mặt CHÚA, Ðức Chúa Trời Tối Cao, Ðấng dựng nên trời và đất,

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nhưng Áp-ram đáp: “Tôi đã đưa tay lên thề trước với CHÚA là Đức Chúa Trời Chí Cao, Đấng đã sáng tạo trời đất,

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nhưng Áp-ram bảo vua Xô-đôm rằng, “Tôi đã hứa với CHÚA, Thượng Đế Tối Cao, Đấng dựng nên trời đất,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Lứq pai muoi ntreh carsán tỡ la muoi ntreh cansái cỡp cadĩ, la cứq tỡ bữn ĩt tễ máh crơng mới. Cứq tỡ ễq; kếq mới pai cứq cỡt sốc bữn la cỗ tian mới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Hễ của chi thuộc về vua, dầu đến một sợi chỉ, hay là một sợi dây giày đi nữa, tôi cũng chẳng hề lấy; e vua nói được rằng: Nhờ ta làm cho Áp-ram giàu có…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23tôi không lấy bất cứ thứ gì của vua, dù chỉ là một sợi chỉ, hay là một sợi dây giày, kẻo vua lại nói: ‘Ta làm giàu cho Áp-ram’.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 rằng tôi sẽ không lấy bất cứ vật chi, dù là một sợi chỉ hay một quai dép. Tôi sẽ không lấy một vật chi thuộc về ngài, để ngài sẽ không thể nói, ‘Nhờ ta mà Áp-ram được giàu có,’

Bản Dịch Mới (NVB)

23rằng tôi không lấy vật gì của Vua cả, dù một sợi chỉ hay dây giầy cũng không, để vua sẽ chẳng bao giờ nói được là: ‘Ta đã làm cho Áp-ram giàu.’

Bản Phổ Thông (BPT)

23rằng những gì thuộc về vua tôi sẽ không giữ, dù một sợi chỉ hay một sợi dây giày đi nữa, để vua khỏi nói rằng, ‘Nhờ ta mà Áp-ram được giàu có.’

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24Sanua cứq ĩt ống crơng sana sâng yỗn tỗp tahan cứq cha. Ma pái náq yớu ca pruam chuai cứq, ki cứq yoc alới bữn pún tê. Ramứh alới pái náq la Anơ, Et-côn, cớp Mam-rê.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24chỉ món chi của những người trẻ đã ăn, và phần của các người cùng đi với tôi, là A-ne, Ếch-côn và Mam-rê; về phần họ, họ hãy lấy phần của họ đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Tôi không nhận gì cả ngoại trừ những gì các thanh niên tôi đã ăn, và phần thuộc về những người cùng đi với tôi, là A-ne, Ếch-côn và Mam-rê; hãy cho họ nhận phần của họ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 ngoại trừ những gì các trai tráng theo tôi đã ăn rồi. Tuy nhiên, đối với những người đã đi với tôi là A-ne, Ếch-côn, và Mam-rê, xin ngài để họ được lấy phần của họ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Tôi không lấy gì cả, ngoại trừ số thực phẩm mà đám gia nhân đã ăn và phần chiến lợi phẩm chia cho các chiến sĩ đã đi với tôi. Hãy để cho A-ne, Ết-côn và Mam-rê chia phần của họ đi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Tôi chỉ giữ lại bằng số thực phẩm mà các thanh niên trai tráng đã ăn thôi. Nhưng hãy cấp cho A-ne, Ết-côn và Mam-rê phần của họ trong số chiến lợi phẩm thu được, vì họ cùng tham chiến với tôi.”