So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Tabữ ki, toâq bar náq ranễng Yiang Sursĩ toâq pỡ vil Sadôm, ma paloŏng cheq sadâu chơ. Bo ki Lot ỡt tacu cheq ngoah toong viang vil. Án hữm bar náq ranễng ki toâq, chơ án yuor tayứng cớp pỡq ramóh alới. Án ap tỗ chu cutễq cucốh cớp mơi alới neq:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Lối chiều, hai thiên sứ đến Sô-đôm; lúc đó, Lót đương ngồi tại cửa thành. Khi Lót thấy hai thiên sứ đến, đứng dậy mà đón rước và sấp mình xuống đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Chiều tối, hai thiên sứ đến Sô-đôm; lúc đó Lót đang ngồi tại cổng thành. Khi thấy hai thiên sứ đến, Lót đứng dậy tiếp đón và quỳ sấp mặt xuống đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Hai thiên sứ đến Sô-đôm vào khoảng chiều tối, lúc ấy Lót đang ngồi ở cổng Thành Sô-đôm. Khi Lót thấy họ, ông đứng dậy tiến ra nghênh đón họ và sấp mặt xuống đất trước mặt họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Chiều tối, hai thiên sứ đến thành Sô-đôm, Lót đang ngồi tại cổng thành. Thấy khách đến, Lót đứng dậy nghênh đón, ông cúi lạy mặt sát đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Hai thiên sứ đến Xô-đôm vào lúc chiều tối, khi Lót đang ngồi nơi cửa thành. Nhìn thấy họ, Lót đứng dậy đến trước mặt cúi mọp xuống đất để chào.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2“Sễq bar náq achuaih toâq pỡ dống cứq, ariau ayững cớp bếq nnâi voai sadâu nâi; toâq poang tarưp parnỡ, ki anhia pỡq tễ cláih.”Ranễng ki ta‑ỡi neq: “Tỡ bữn mŏ! Bữ nâi hếq ỡt yáng tiah toâp, bân ntốq noau dốq tampống nâi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người thưa rằng: Nầy, lạy hai chúa, xin hãy đến ở nhà của kẻ tôi tớ, và hãy nghỉ đêm tại đó. Hai chúa hãy rửa chân, rồi sáng mai thức dậy lên đường. Hai thiên sứ phán rằng: Không, đêm nầy ta sẽ ở ngoài đường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ông nói: “Thưa quý ngài, xin mời quá bước đến nhà của đầy tớ quý ngài, nghỉ đêm và rửa chân, rồi sáng mai quý ngài có thể dậy sớm lên đường.” Nhưng hai thiên sứ đáp: “Không, đêm nay chúng tôi sẽ ở ngoài phố.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Ông nói, “Thưa các ngài, mời các ngài đến nhà tôi để qua đêm và rửa chân; rồi ngày mai các ngài có thể dậy sớm, tiếp tục cuộc hành trình.” Họ đáp, “Không. Chúng tôi sẽ nghỉ đêm ở khu công cộng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Lót mời: “Thưa hai ngài, kính mời hai ngài đến nhà tôi rửa chân nghỉ tạm đêm nay. Sáng mai, hai ngài có thể dậy sớm lên đường!” Hai vị khách đáp: “Không, tối nay chúng tôi sẽ ở ngoài đường!”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Lót thưa, “Xin mời các ngài vào nhà tôi nghỉ đêm. Các ngài sẽ rửa chân rồi ngày mai hãy lên đường.”Các thiên sứ đáp, “Không, đêm nay chúng tôi sẽ ngủ ngoài công viên thành phố.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Ma Lot kiauq níc bar náq ranễng ki. Ngkíq alới pỡq cớp Lot mut tâng dống án. Lot aloŏh sana cớp bễng tỡ bữn pluoih yỗn bar náq ki cha; chơ bar náq ranễng ki cha.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nhưng Lót cố mời cho đến đỗi hai thiên sứ phải đi lại vào nhà mình. Người dâng một bữa tiệc, làm bánh không men, và hai thiên sứ bèn dùng tiệc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Lót hết sức nài ép nên hai thiên sứ phải ghé vào nhà ông. Lót dọn tiệc, nướng bánh không men, và hai thiên sứ dùng bữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Nhưng ông tha thiết nài nỉ họ đến nỗi họ bằng lòng đổi ý và đến nghỉ đêm ở nhà ông. Ông dọn tiệc đãi họ. Ông nướng bánh không men đãi họ, và họ đã dùng bữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Lót hết sức nài nỉ nên hai vị khách đi với ông về nhà. Lót dọn bữa cho họ, ông nướng bánh không men và họ ăn.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nhưng Lót năn nỉ quá nên họ bằng lòng vào nhà. Lót dọn bữa ăn cho họ. Ông nướng bánh mì không men, rồi họ ăn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Bo bar náq alới ki noâng tamỡ, bữn clứng cũai samiang tễ vil Sadôm, dếh cũai thâu, dếh cũai póng, nheq tữh alới toâq lavíng chũop nheq dống Lot.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hai thiên sứ chưa đi nằm, mà các người nam ở Sô-đôm, từ trẻ đến già, tức cả dân, đều chạy đến bao chung quanh nhà.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhưng khi hai thiên sứ chưa đi nghỉ thì những người đàn ông thành Sô-đôm, mọi người từ trẻ đến già, không thiếu một ai, đã đến bao vây nhà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Nhưng trước khi họ đặt lưng xuống nằm nghỉ, những người nam trong thành, tức những người nam ở Sô-đôm, cả già lẫn trẻ, mọi người ở khắp nơi trong thành, kéo đến bao vây nhà ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Trước khi họ đi ngủ, những người đàn ông Sô-đôm từ trẻ đến già khắp trong thành phố đến vây quanh nhà.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Trước khi họ đi ngủ thì toàn thể đàn ông trong thành Xô-đôm, từ già đến trẻ, kéo đến bao vây nhà Lót.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Cớp alới arô Lot neq: “Lot ơi! Nléq chơ samiang tamoi ca toâq pỡ dống mới sadâu nâi? Mới dững alới loŏh ramóh hếq. Hếq yoc ễ langơp cớp yoc ễ bữn alới.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Bọn đó gọi Lót mà hỏi rằng: Những khách đã vào nhà ngươi buổi chiều tối nay ở đâu? Hãy dẫn họ ra đây, hầu cho chúng ta được biết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Chúng gọi Lót ra và hỏi: “Những người khách vào nhà ông tối nay đang ở đâu? Hãy dẫn họ ra đây để chúng tôi ăn nằm với họ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Họ gọi Lót ra và nói với ông, “Mấy người đàn ông vừa đến nhà ông tối nay đâu? Hãy đem họ ra đây cho chúng tôi, để chúng tôi biết họ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Chúng gọi Lót ra hỏi: “Hai người khách vào nhà anh khi tối ở đâu? Đem họ ra cho chúng ta ngủ với họ!”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Họ gọi Lót, “Ê, hai người mới đến nhà anh đêm nay đâu? Mang họ ra đây để chúng ta ăn nằm với họ.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Ngkíq Lot loŏh tễ dống, cớp catáih chíq ngoah toong.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Lót bèn ra đến cùng dân chúng ở ngoài cửa, rồi đóng cửa lại,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Lót ra ngoài gặp chúng, đóng cửa lại sau lưng mình,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Lót đi ra gặp họ; ông khóa chặt cửa lại sau lưng,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Lót ra khỏi nhà, đóng sập cửa sau lưng,

Bản Phổ Thông (BPT)

6Lót bước ra ngoài gặp họ, rồi đóng cửa nhà sau lưng mình.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Án atỡng alới neq: “Cứq sễq sễm ai chỗi táq ranáq sâuq ngkíq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7và nói cùng họ rằng: Nầy, tôi xin anh em đừng làm điều ác đó!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7và nói: “Xin anh em đừng làm điều gian ác đó!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 rồi nói, “Thưa anh em, tôi năn nỉ anh em, xin anh em đừng làm chuyện ác đức đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

7rồi van nài họ: “Anh em ơi, đừng làm điều ác đó!

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ông bảo, “Không được, anh em ơi! Chớ có làm việc ác nầy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Nâi! Cứq bữn bar lám con mansễm noâng plot, yũah bữn cayac. Cứq dững aloŏh alới yỗn anhia. Ntrớu anhia yoc ễ táq chóq alới, ki anhia tíng táq. Ma sễq anhia chỗi táq ntrớu chóq bar náq samiang nâi, yuaq alới la cũai tamoi ca toâq pỡ dống cứq.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đây, tôi sẵn có hai con gái chưa chồng, tôi sẽ đưa chúng nó cho anh em, rồi mặc tình anh em tính làm sao tùy ý; miễn đừng làm chi hại cho hai người kia; vì cớ đó, nên họ đến núp bóng mái nhà tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đây tôi có hai con gái chưa chồng, để tôi trao chúng cho anh em, tùy anh em muốn làm gì thì làm. Nhưng đừng làm bất cứ điều gì với hai người kia, vì họ đã đến tá túc dưới bóng mái nhà tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Nầy, tôi có hai con gái vẫn còn trinh; để tôi đem chúng ra cho anh em; anh em muốn làm gì với chúng thì làm; chỉ xin anh em đừng làm gì đối với hai vị khách nầy, vì họ đã đến nương náu dưới mái nhà tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Đây tôi có hai con gái còn trinh, để tôi dẫn chúng ra cho anh em muốn làm gì mặc ý. Nhưng xin đừng động đến hai ông khách của tôi, vì họ đến tá túc dưới mái nhà tôi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nầy, tôi có hai đứa con gái còn trinh trắng, chưa hề ngủ với đàn ông nào. Tôi sẽ đưa chúng nó cho các anh em. Các anh em làm gì cũng được, nhưng xin anh em chớ đụng đến hai người nầy. Họ đã đến nhà tôi. Tôi có bổn phận phải bảo vệ họ.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Ma clứng cũai ki ta‑ỡi loah Lot neq: “Mới priang yơng! Mới la cũai sarlỗi, ma noâng mới ễ sữq hếq. Sanua hếq táq mới ntâng hỡn tễ alới bar náq ki ễn.”Cũai clứng ki tuam Lot hâp lứq, palŏ́ng yoc talốh ngoah toong.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Bọn dân chúng nói rằng: Ngươi hãy tránh chỗ khác! Lại tiếp rằng: Người nầy đến đây như kẻ kiều ngụ, lại muốn đoán xét nữa sao! Vậy, thôi! chúng ta sẽ đãi ngươi bạc tệ hơn hai khách kia. Đoạn, họ lấn ép Lót mạnh quá, và tràn đến đặng phá cửa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Bọn chúng hét: “Tránh chỗ khác! Tên nầy đến tạm cư ở đây mà nay lại muốn làm quan tòa sao! Chúng ta sẽ xử ngươi còn tệ hơn hai người kia nữa.” Rồi chúng xô mạnh Lót và xông đến phá cửa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Nhưng chúng đáp, “Tránh qua một bên.” Rồi chúng nói, “Tên nầy là kiều dân đến đây sinh sống, mà bây giờ lại lên giọng dạy đời sao! Chúng tôi sẽ đối xử với ông tệ hơn hai người lạ kia cho biết.” Nói xong chúng xông đến, xô Lót qua một bên, tiến gần đến cửa, định phá cửa xông vào.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nhưng họ đáp lại: “Tránh ra! Tên này đến kiều ngụ mà nay dám giở giọng quan tòa! Ta phải xử tội mày nặng hơn hai người kia.” Chúng xông lên, ép mạnh Lót, tiến gần cửa để đập cửa ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Bọn đàn ông vây quanh nhà Lót đáp, “Đi chỗ khác!” Rồi chúng bảo nhau, “Thằng Lót nầy đến ở thành phố chúng ta như kiều dân mà bây giờ còn dám lên mặt dạy chúng ta nữa à?” Rồi chúng bảo Lót, “Chúng tôi sẽ xử với anh còn tệ hơn với hai người nầy.” Chúng bắt đầu xô ông và định xông tới phá cửa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Ma alới bar náq samiang tâng clống dống, satoâp atĩ sadŏ́h Lot amut loah chu dống. Chơ alới catáih chíq ngoah toong.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nhưng hai thiên sứ giơ tay ra, đem Lót vào nhà, và đóng cửa lại,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nhưng hai thiên sứ giơ tay ra kéo Lót vào nhà, đóng cửa lại,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Nhưng hai vị khách từ trong nhà đưa tay ra kéo Lót vào nhà, rồi đóng cửa lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nhưng hai khách đưa tay kéo Lót vào nhà, đóng sập cửa lại,

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nhưng hai người ở nhà Lót mở cửa lôi ông vào, và đóng ập cửa lại.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Ma alới bar náq ki táq yỗn cũai samiang clứng ca ỡt yáng tiah ngoah toong cỡt sũt nheq. Ngkíq nheq tữh cũai clứng ki, dếh cũai póng, dếh cũai thâu, alới pê chuaq ngoah toong, ma tỡ tamóh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11đoạn, hành phạt bọn dân chúng ở ngoài cửa, từ trẻ đến già, đều quáng lòa mắt, cho đến đỗi tìm cửa mệt mà không được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11rồi trừng phạt đám đàn ông ở ngoài cửa, từ trẻ đến già đều bị quáng mắt, đến nỗi chúng mệt nhọc tìm cửa mà không được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Ðoạn hai vị ấy đánh phạt bọn đàn ông ở trước cửa nhà, khiến cả nhỏ lẫn lớn đều bị mù, đến nỗi chúng không thể tìm được cửa.

Bản Dịch Mới (NVB)

11rồi làm cho đám đàn ông đang vây quanh cửa, từ trẻ đến già đều bị mù mắt, kiếm cửa vào không được.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Rồi hai người ấy khiến bọn người ở ngoài cửa bị mù, đến nỗi già trẻ đều lần mò mà không tìm được cửa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Chơ alới bar náq ki atỡng Lot neq: “Ỡt ntốq nâi mới bữn partiam, tỡ la con samiang, tỡ la con mansễm tỡ? Cóq mới dững aloŏh nheq máh alới tễ ntốq nâi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Hai thiên sứ bèn hỏi Lót rằng: Ngươi còn có ai tại đây nữa chăng? Rể, con trai, con gái và ai trong thành thuộc về ngươi, hãy đem ra khỏi hết đi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Hai thiên sứ hỏi Lót: “Ngươi còn có ai khác ở đây nữa không? Con rể, con trai, con gái và bất cứ ai trong thành có liên hệ với ngươi, hãy đưa tất cả ra khỏi nơi nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Hai vị khách nói với Lót, “Ngươi còn ai ở đây không? Con rể, con trai, con gái, hay bất cứ người nào thuộc về ngươi trong thành nầy, hãy đem họ ra khỏi thành ngay,

Bản Dịch Mới (NVB)

12Hai khách hỏi Lót: “Gia đình ngươi còn có ai khác nữa không? Con rể, con trai, con gái và người nào khác trong thành thuộc về ngươi, hãy đem hết họ ra khỏi đây.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Hai người hỏi Lót, “Anh còn có thân nhân nào nữa trong thành nầy không? Anh có con rể, con trai, con gái hay bà con nào nữa không? Nếu có thì bảo họ phải rời thành ngay,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Yuaq hếq ntôm ễ talốh nheq vil nâi; yuaq Yiang Sursĩ khoiq sâng chơ máh cũai tâng ntốq nâi la loâi lứq. Cớp Yiang Sursĩ ớn hếq toâq pỡ nâi, dŏq talốh yỗn pứt nheq vil nâi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Chúng ta sẽ hủy diệt chỗ nầy, vì tiếng kêu oan về dân thành nầy đã thấu lên đến Đức Giê-hô-va, nên Ngài sai chúng ta xuống mà hủy diệt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Chúng ta sắp hủy diệt chỗ nầy, vì tiếng than oán về dân thành nầy đã thấu đến Đức Giê-hô-va, và Ngài đã sai chúng ta xuống để hủy diệt nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 vì chúng ta sắp hủy diệt thành nầy, bởi tiếng kêu gào nghịch lại dân thành nầy quá lớn trước mặt CHÚA, và CHÚA đã sai chúng ta đến đây để hủy diệt nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Chúng ta sắp tiêu diệt thành vì tiếng kêu oán đã thấu đến CHÚA nên Ngài sai chúng ta xuống hủy diệt nó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13vì chúng tôi sắp tiêu diệt thành nầy. CHÚA đã nghe những việc độc ác trong thành cho nên Ngài sai chúng tôi đến để tiêu diệt thành.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Chơ Lot pỡq ramóh bar náq samiang ca cỡt sampuoq bar náq con mansễm án, cớp Lot atỡng bar náq samiang ki neq: “Anhia loŏh toâp tễ ntốq nâi, yuaq Yiang Sursĩ cheq ễ talốh nheq vil nâi.”Ma cũai samiang ki chanchớm Lot atỡng ra‑ac sâng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Lót bèn đi ra và nói cùng rể đã cưới con gái mình rằng: Hãy chỗi dậy, đi ra khỏi chốn nầy, vì Đức Giê-hô-va sẽ hủy diệt thành. Nhưng các chàng rể tưởng người nói chơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vậy Lót đi ra nói với các chàng rể sắp cưới con gái mình: “Hãy mau ra khỏi nơi nầy, vì Đức Giê-hô-va sắp hủy diệt thành.” Nhưng các chàng rể tưởng ông nói đùa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Vậy Lót ra đi và báo cho các con rể tương lai của ông, tức những người sắp cưới các con gái ông, “Hãy đứng dậy và ra khỏi nơi nầy, vì CHÚA sắp hủy diệt thành.” Nhưng các con rể tương lai của ông cho rằng ông nói đùa.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Lót chạy ra nói với các rể hứa: “Hãy đứng dậy, rời bỏ chỗ này ngay vì CHÚA sắp tiêu diệt thành này!” Nhưng hai cậu rể tưởng ông nói đùa.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nên Lót đi ra nói với các con rể tương lai, đã hứa hôn với con gái mình rằng, “Hãy mau mau ra khỏi thành nầy, vì CHÚA sắp sửa tiêu diệt nó!” Nhưng họ tưởng Lót nói đùa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Toâq poang tarưp, ranễng Yiang Sursĩ cartuoih Lot: “Mới yuor chái! Dững lacuoi cớp bar lám con mansễm mới loŏh toâp! Ngcŏh anhia cuchĩt parnơi cớp cũai tâng vil nâi!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đến sáng, hai thiên sứ hối Lót và phán rằng: Hãy thức dậy dẫn vợ và hai con gái ngươi đương ở đây ra, e khi ngươi cũng chết lây về việc hình phạt của thành nữa chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Rạng sáng, hai thiên sứ hối thúc Lót: “Hãy mau dẫn vợ và hai con gái ngươi đang ở đây đi ngay, kẻo ngươi cũng bị chết lây khi thành phố nầy bị trừng phạt chăng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Khi bình minh ló dạng, các thiên sứ thúc giục Lót, “Hãy thức dậy, đem vợ ngươi và hai con gái ngươi ra khỏi đây mau, kẻo các ngươi sẽ bị tiêu diệt lây khi thành bị đoán phạt.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Trời gần sáng, hai thiên sứ hối thúc Lót: “Hãy dậy đem vợ và hai con gái ra khỏi đây, kẻo bị tiêu diệt chung với thành này!”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Sáng sớm hôm sau các thiên sứ hối thúc Lót. Họ bảo, “Nhanh lên. Mang vợ và hai con gái anh đi ra để các con không bị tiêu diệt khi ta trừng phạt thành nầy.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Ma Lot tũt. Ngkíq bar náq ranễng ki tếc Lot, lacuoi Lot, cớp bar náq con mansễm Lot yỗn loŏh vớt tễ vil ki, yuaq Yiang Sursĩ ayooq táq dũ náq cũai tâng dống sũ Lot.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nhưng Lót lần lữa; vì cớ Đức Giê-hô-va thương xót Lót, nên hai thiên sứ nắm lấy tay kéo người, vợ cùng hai con gái người, và dẫn ra khỏi thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Bởi lòng thương xót của Đức Giê-hô-va nên trong lúc Lót còn chần chừ, hai thiên sứ đã nắm tay kéo ông, vợ và hai con gái ông ra khỏi thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Nhưng ông cứ lần lữa, nên hai vị ấy phải nắm tay ông, tay vợ ông, và tay hai con gái ông –vì CHÚA muốn bày tỏ lòng thương xót đối với ông– mà đem họ ra, và để họ bên ngoài thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Thấy Lót chần chờ, hai thiên sứ nắm tay Lót, vợ và hai con gái kéo ngay ra khỏi thành, vì Chúa thương xót họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nhưng Lót lừng khừng. Cho nên hai người ấy nắm tay Lót, cùng vợ và hai con gái ông, dẫn ra khỏi thành. CHÚA tỏ lòng thương xót đối với Lót và gia đình ông.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Tữ ranễng Yiang Sursĩ dững alới loŏh vớt chơ tễ vil, ngkíq manoaq ranễng pai neq: “Anhia lúh yỗn vớt, chỗi luliaq chu clĩ. Chỗi tangứt ntốq aléq tâng cutễq tapín la‑a nâi. Lúh chỗn chu cóh toâp, khân anhia ễq yỗn vớt tễ ŏ́c cuchĩt.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vả, khi hai thiên sứ dẫn họ ra khỏi rồi, một trong hai vị nói rằng: Hãy chạy trốn cứu lấy mạng, đừng ngó lại sau và cũng đừng dừng bước lại nơi nào ngoài đồng bằng; hãy chạy trốn lên núi, kẻo phải bỏ mình chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Khi hai thiên sứ đã dẫn họ ra ngoài rồi, một trong hai vị nói: “Hãy chạy trốn để cứu mạng sống mình, đừng ngó lại đằng sau và cũng đừng dừng lại bất cứ nơi nào ngoài đồng bằng! Hãy chạy trốn lên núi kẻo ngươi phải thiệt mạng chăng!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Khi hai vị ấy đã đem họ ra bên ngoài thành rồi, một vị bảo, “Hãy chạy trốn để cứu mạng. Ðừng quay lại nhìn, hoặc dừng lại nơi nào trong đồng bằng, nhưng hãy mau chạy trốn lên núi, kẻo các người sẽ bị thiêu rụi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Khi đem ra cách khỏi thành, một vị thiên sứ bảo họ: “Hãy chạy trốn để cứu mạng, đừng ngoảnh lại sau lưng! Đừng dừng lại ở bất cứ chỗ nào dưới đồng bằng, hãy trốn ngay lên núi, kẻo bị tiêu diệt.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Sau khi mang họ ra khỏi thành rồi một trong hai người bảo, “Hãy chạy cứu mạng mau lên! Chớ ngoái cổ nhìn và đừng dừng lại nơi nào trong thung lũng. Hãy chạy lên núi. Nếu không các con sẽ bị tiêu diệt đó.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Ma Lot ta‑ỡi alới neq: “Tỡ têq, achuaih ơi!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Lót đáp lại rằng: Lạy Chúa, không được!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Lót nói: “Thưa ngài, không thể được!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Nhưng Lót đáp, “Ôi, thưa ngài, không được đâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nhưng Lót nói với họ:

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nhưng Lót năn nỉ một trong hai người đó, “Xin làm ơn đừng bắt tôi đi xa như thế!

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Cứq sa‑ỡn sa‑ữi lứq anhia ayooq cứq, cớp rachuai yỗn cứq bữn tamoong. Sanua cứq tỡ rơi lúh chỗn noâng chu cóh ki. Cŏh lơ ŏ́c cuchĩt satỡm cứq, cớp cứq cuchĩt toâp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nầy, tôi tớ đã được ơn trước mặt Chúa; Chúa đã tỏ lòng nhân từ rất lớn cùng tôi mà cứu tròn sự sống tôi. Nhưng tôi chạy trốn lên núi không kịp trước khi tai nạn đến, thì tôi phải chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nầy, đầy tớ ngài đã được ơn trước mặt ngài, và ngài đã tỏ lòng nhân từ rất lớn cùng tôi mà bảo toàn mạng sống tôi. Nhưng tôi sợ chưa kịp trốn lên núi thì tai họa đã ập đến và tôi chết mất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Nầy, tôi tớ ngài đã được ơn trước mặt ngài, và ngài đã bày tỏ lòng thương xót lớn lao cứu mạng tôi, nhưng tôi sợ tôi sẽ chạy trốn lên núi không kịp; tai họa thế nào cũng sẽ đuổi kịp tôi, và tôi sẽ bị chết mất.

Bản Dịch Mới (NVB)

19“Thưa các chúa, kẻ tôi tớ này đã được ơn dưới mắt các chúa, và các ngài đã tỏ sự nhân từ tha mạng cho con, nhưng con sợ chạy trốn lên núi không kịp, tai nạn ập đến và con chết mất.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Các ngài đã nhân từ thương xót mà cứu mạng tôi, nhưng tôi không thể chạy lên núi kịp đâu. Thảm họa sẽ chụp bắt tôi, tôi sẽ mất mạng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Achuaih hữm vil cớt cớt tíh tỡ? Vil ki cheq, cớp têq pỡq toâq. Sễq anhia yỗn cứq lúh chu vil cớt ki, chơ cứq bữn plot ien.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Kìa, thành kia đã nhỏ, lại cũng gần đặng tôi có thế ẩn mình. Ôi! chớ chi Chúa cho tôi ẩn đó đặng cứu tròn sự sống tôi. Thành nầy há chẳng phải nhỏ sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Kìa, đằng kia có một thành nhỏ, lại cũng gần, có thể trốn kịp. Xin ngài cho tôi trốn vào đó, chỉ một thành nhỏ thôi, để mạng sống tôi được bảo toàn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Nầy, có thành kia cũng tương đối gần, tôi có thể chạy đến đó trú ẩn kịp; hơn nữa thành đó cũng chỉ là một thành nhỏ. Xin cho tôi chạy đến đó trú ẩn để bảo tồn mạng sống, vì đó chỉ là một thành nhỏ, phải không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Kìa, đàng kia có một thành nhỏ, không xa mấy. Xin cho con đến ẩn náu trong thành đó, ấy là một thành nhỏ. Như thế, con mới được bảo toàn mạng sống!”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Kia có cái thành nhỏ không xa lắm. Xin cho tôi chạy đến đó. Vì là thành nhỏ, chắc tôi được an toàn.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Ranễng Yiang Sursĩ ta‑ỡi Lot neq: “Ơq! Cứq tỡ bữn talốh vil cớt ki, sanŏ́q mới khoiq sễq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Thiên sứ phán rằng: Đây, ta ban ơn nầy cho ngươi nữa, sẽ không hủy diệt thành của ngươi đã nói đó đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Thiên sứ đáp: “Được, ta chấp nhận lời cầu xin nầy, và ta sẽ không hủy diệt thành mà ngươi vừa nói đó đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Vị ấy đáp với ông, “Thôi được, ta ban cho ngươi thêm ân huệ đó. Ta sẽ không hủy diệt thành ngươi nói đâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Thiên sứ đáp: “Được, ta chấp thuận lời yêu cầu của con, không tiêu diệt thành nhỏ đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Thiên sứ bảo Lót, “Được, ta cho phép anh. Ta sẽ không tiêu diệt thành đó.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Anhia pỡq chái! Khân anhia tỡ yũah toâq pỡ ntốq ki, cứq tỡ têq táq ranáq ntrớu.” (Noau dŏq vil ki la Sô-a; ‘sô-a’ parlong loah la ‘cớt’.)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Mau mau hãy lại ẩn đó, vì ta không làm chi được khi ngươi chưa vào đến nơi. Bởi cớ ấy, nên người ta gọi tên thành nầy là Xoa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Hãy nhanh chóng trốn vào đó đi, vì ta không thể làm gì được khi ngươi chưa vào đến nơi.” Vì vậy, thành nầy được gọi là Xoa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Hãy mau mau chạy đến đó trú ẩn ngay, vì ta sẽ không làm chi được cho đến khi ngươi vào thành ấy.” Vì vậy thành ấy được gọi là Xô-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Chạy trốn vào đó nhanh lên, vì ta không hành động được cho đến khi con vào thành đó.” Do đó thành này được người ta gọi là Xoa, nghĩa là “Thành nhỏ”.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nhưng phải chạy nhanh đến đó vì chúng tôi không thể tiêu diệt Xô-đôm trước khi anh đã đến đó an toàn.” (Thành đó tên là Xoa vì nó nhỏ.)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Toâq mandang mbỡiq loŏh, Lot mut tâng vil Sô-a.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Khi mặt trời mọc lên khỏi đất, thì Lót vào đến thành Xoa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Khi mặt trời vừa mọc lên khỏi mặt đất thì Lót vào đến thành Xoa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Khi mặt trời mọc lên khỏi mặt đất thì Lót đã vào trong Thành Xô-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Mặt trời vừa mọc, Lót chạy đến nơi, vào thành Xoa.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Khi mặt trời vừa mọc thì Lót cũng vừa đến Xoa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24Chơ Yiang Sursĩ apŏ́ng mữ cớp pla ũih tễ paloŏng ariang mia satooh tâng vil Sadôm cớp vil Camô-rơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Đoạn, Đức Giê-hô-va giáng mưa diêm sanh và lửa từ nơi Ngài trên trời sa xuống Sô-đôm và Gô-mô-rơ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Đức Giê-hô-va khiến mưa lưu huỳnh và lửa của Đức Giê-hô-va từ trời trút xuống Sô-đôm và Gô-mô-rơ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Bấy giờ CHÚA trút đổ mưa diêm sinh và lửa từ trời, nơi CHÚA ngự, xuống trên Sô-đôm và Gô-mô-ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

24CHÚA lập tức cho mưa diêm sinh và lửa từ trời đổ xuống thiêu đốt Sô-đôm, Gô-mô-rơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

24CHÚA giáng mưa lửa diêm sinh từ trời xuống trên Xô-đôm và Gô-mô-rơ,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

25Ngkíq bar vil ki cat cốiq nheq, dếh ntốq cutễq tapín la‑a cheq ki hỡ, dếh cũai ỡt tâng ki, dếh máh aluang aloai crái samữ hỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25hủy diệt hai thành nầy, cả đồng bằng, hết thảy dân sự cùng các cây cỏ ở nơi đất đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25hủy diệt hai thành nầy, cả vùng đồng bằng, cùng với tất cả cư dân trong thành và mọi cây cỏ mọc trên đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Ngài hủy diệt các thành ấy, luôn cả vùng đồng bằng, với tất cả dân chúng trong các thành ấy, và mọi thứ cây cỏ mọc trên mặt đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vậy Ngài tiêu hủy các thành và toàn thể đồng bằng luôn cả mọi người sống trong các thành và cây cỏ trên đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

25đốt cháy tiêu hai thành đó. Ngài cũng tiêu diệt toàn thung lũng Giô-đanh, hủy diệt mọi người trong các thành đó, luôn cả cây cối vùng ấy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

26Ma lacuoi Lot pỡq ntun Lot; án luliaq loah chu clĩ. Bo ki toâp lacuoi Lot cuchĩt cớp cỡt chíq ngooc boi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Nhưng vợ của Lót quay ngó lại đằng sau mình, nên hóa ra một tượng muối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Nhưng vợ của Lót ngoảnh nhìn lại đằng sau nên biến thành một tượng muối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Nhưng vợ của Lót, chạy sau lưng ông, quay nhìn lại đằng sau, và bà đã bị biến thành một tượng muối.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Nhưng vợ Lót ngoảnh nhìn lại phía sau và bị biến thành tượng muối.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Ngay lúc đó vợ Lót quay lại nhìn, nên bà liền biến thành cột muối.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

27Poang tarưp, A-praham tamỡ tễ cláih. Án pỡq pỡ ntốq án táq ntỡng cớp Yiang Sursĩ tễ nhũang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Áp-ra-ham dậy sớm, đi đến nơi mà người đã đứng chầu Đức Giê-hô-va,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Sáng hôm sau, Áp-ra-ham dậy sớm và đi đến chỗ mà ông đã đứng chầu Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Sáng sớm hôm sau Áp-ra-ham đến nơi ông đã đứng trước mặt CHÚA

Bản Dịch Mới (NVB)

27Sáng hôm sau, Áp-ra-ham thức dậy đi ra chỗ ông đứng với CHÚA hôm qua.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Sáng sớm hôm sau Áp-ra-ham dậy, đi đến nơi ông đã đứng trước mặt CHÚA.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

28Án tapoang chu angia vil Sadôm cớp vil Camô-rơ, cớp máh cutễq tapín la‑a ki. Án hữm phĩac cusốh achỗn tễ cutễq ariang loŏh tễ muoi lo ũih toâr lứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28ngó về hướng Sô-đôm và Gô-mô-rơ, cùng khắp xứ ở đồng bằng, thì thấy từ dưới đất bay lên một luồng khói, như khói của một lò lửa lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Ông nhìn về hướng Sô-đôm và Gô-mô-rơ, và khắp vùng đồng bằng, thì thấy một luồng khói từ dưới đất bốc lên như khói của một lò lửa lớn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 và ngước mắt nhìn xuống hướng Sô-đôm và Gô-mô-ra, cùng tất cả miền đồng bằng ở đó; và kìa, ông thấy khói trong xứ bốc lên nghi ngút như khói của một lò lửa.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Ông nhìn xuống hướng Sô-đôm, Gô-mô-rơ và toàn vùng đồng bằng, ông thấy khói bốc lên như khói của lò lửa lớn.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Nhìn về hướng Xô-đôm và Gô-mô-rơ và toàn thung lũng Giô-đanh, ông thấy khói từ dưới đất bốc lên giống như khói của lò lửa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

29Ma toâq Yiang Sursĩ talốh nheq máh vil tâng ntốq tapín la‑a ki, án sanhữ A-praham; ngkíq án dững aloŏh Lot tễ ntốq cuchĩt ki. Yiang Sursĩ talốh pữoi nheq vil Lot ỡt tễ nhũang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Vả, khi Đức Chúa Trời hủy diệt các thành nơi đồng bằng, tức là thành Lót ở, thì nhớ đến Áp-ra-ham, cứu Lót ra khỏi chốn phá tan đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Khi Đức Chúa Trời hủy diệt các thành trong đồng bằng, nơi Lót đang ở, Ngài nhớ đến Áp-ra-ham nên đã cứu Lót ra khỏi cuộc tàn phá đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Như vậy Ðức Chúa Trời đã hủy diệt các thành trong vùng đồng bằng, nhưng Ðức Chúa Trời đã nhớ lại Áp-ra-ham và đã giải cứu Lót ra khỏi cảnh bị hủy diệt, khi Ngài hủy diệt các thành nơi Lót cư ngụ.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Khi Đức Chúa Trời tiêu diệt các thành trong vùng đồng bằng, Đức Chúa Trời nhớ đến Áp-ra-ham và cứu Lót thoát khỏi họa thiêu hủy cùng với các thành mà Lót đã ở.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Khi Thượng Đế tiêu diệt các thành trong thung lũng thì Ngài nhớ đến Áp-ra-ham. Nên Ngài cứu mạng Lót, nhưng hủy diệt thành phố Lót sinh sống.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

30Lot sâng ngcŏh ỡt tâng vil Sô-a. Ngkíq án cớp bar lám con mansễm án loŏh tễ vil Sô-a, chơ chỗn tâng cóh cớp ỡt tâng muoi cưp tamáu

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Lót ở Xoa thì sợ hãi, nên cùng hai con gái mình bỏ đó mà lên núi, ở trong một hang đá kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Lót không dám ở Xoa nên đã cùng hai con gái bỏ lên núi. Ông sống trong một hang đá với hai con gái mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Bấy giờ Lót và hai con gái ông đã ra khỏi Thành Xô-a và lên trên núi để ở, vì ông sợ nên không dám ở trong Thành Xô-a nữa. Ông sống trong một cái hang với hai con gái ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Sợ ở Xoa, Lót dẫn hai con gái lên ở trên núi, trú trong một hang đá.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Lót sợ không dám ở lâu trong Xoa nên ông và hai cô con gái đi vào trong núi sống trong một cái hang.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

31Án ca ỡi atỡng a‑ễm án neq: “Mpoaq hái khoiq thâu chơ, cớp tỡ bữn cũai aléq noâng tâng cutễq nâi têq ĩt hái táq lacuoi puai rit hái.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Cô lớn nói cùng em mình rằng: Cha ta đã già, mà không còn ai trên mặt đất đến sánh duyên cùng ta theo như thế thường thiên hạ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Cô chị bảo cô em: “Cha đã già, trong vùng lại không còn người nam nào đến kết duyên với chúng ta theo cách thông thường trong thiên hạ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 Một ngày kia, cô chị nói với cô em, “Cha chúng ta đã già, trong xứ bây giờ không còn người đàn ông nào đến lập gia đình với chúng ta theo như thói thường trong thiên hạ.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Bấy giờ cô chị bảo cô em: “Cha đã già, trong cả vùng không còn đàn ông để ăn ở với chúng ta như phong tục khắp nơi trên đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Một hôm cô chị bảo cô em, “Cha chúng ta nay đã già rồi. Ai trên đất nầy cũng có vợ có chồng nhưng quanh đây không có đàn ông nào để lấy chúng ta theo như lệ thường.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

32Ngkíq hái táq yỗn mpoaq cỡt bũl blŏ́ng. Chơ hái bếq cớp án dŏq yỗn hái bữn loah tŏ́ng toiq tễ mpoaq hái ễn.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Hè! chúng ta hãy phục rượu cho cha, và lại nằm cùng người, để lưu truyền dòng giống cha lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Nào, chúng ta hãy phục rượu cho cha, rồi lại nằm với ông, để chúng ta có thể duy trì dòng giống bởi cha chúng ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32 Hãy đến, chúng ta hãy phục rượu cho cha chúng ta say, rồi thay phiên ăn nằm với cha, để lưu truyền dòng giống của cha chúng ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Chúng ta hãy phục rượu cho cha say rồi đến nằm với cha, để qua cha chúng ta bảo tồn dòng giống gia đình mình.”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Thôi chúng ta hãy phục rượu cho cha say rồi đến nằm với cha. Chúng ta sẽ nhờ cha mà sinh con để lưu truyền nòi giống.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

33Toâq sadâu, alới saroac blŏ́ng yỗn mpoaq alới cỡt bũl. Moâm ki con mansễm clúng mut bếq cớp mpoaq án. Ma mpoaq án tỡ bữn dáng bo léq con án mut bếq cớp án, cớp án tỡ dáng bo léq con án yuor loah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Đêm đó, hai nàng phục rượu cho cha mình; nàng lớn đến nằm cùng cha; nhưng người chẳng hay lúc nào nàng nằm, lúc nào nàng dậy hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Vì thế, đêm đó hai cô phục rượu cho cha mình, rồi cô chị đến nằm với cha, nhưng ông chẳng biết lúc nào nàng nằm, lúc nào nàng dậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33 Vậy tối hôm đó họ phục rượu cho cha họ say, rồi cô chị đến nằm với cha nàng, mà ông không hề hay biết khi nào cô đã đến nằm và lúc nào cô đã trỗi dậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Đêm đó, hai cô phục rượu cho cha say, rồi cô chị vào ngủ với cha, người cha chẳng biết lúc nào nàng nằm lúc nào nàng dậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Hôm đó hai cô phục rượu cho cha khiến ông say. Cô chị đến nằm với cha mình. Nhưng Lót chẳng biết lúc nào cô ta nằm xuống hay lúc nào cô ta dậy hết.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

34Toâq tangái parnỡ, án ca ỡi atỡng a‑ễm neq: “Bữ hái cứq bếq parnơi cớp mpoaq hái. Chơ sadâu kếq hái táq yỗn mpoaq bũl blŏ́ng sĩa. Chơ mới ễn pỡq bếq parnơi cớp mpoaq. Ngkíq hái bữn loah tŏ́ng toiq tễ mpoaq hái.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Qua ngày mai, chị nói cùng em rằng: Nầy, đêm hôm qua ta đã nằm cùng cha rồi; hôm nay chúng ta hãy phục rượu cho cha nữa, rồi em hãy lại nằm cùng người, để lưu truyền dòng giống cha lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Hôm sau, cô chị nói với cô em: “Nầy, đêm qua chị đã nằm với cha rồi. Tối nay chúng ta cũng hãy phục rượu cho cha, rồi em đến nằm với cha để chúng ta có thể duy trì dòng giống bởi cha chúng ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34 Ngày hôm sau, cô chị nói với cô em, “Nầy, khi hôm chị đã ăn nằm với cha; tối nay chúng ta cũng hãy phục rượu cho cha, rồi em hãy vào và nằm với cha, để chúng ta có thể lưu truyền dòng giống cho cha.”

Bản Dịch Mới (NVB)

34Hôm sau, cô chị lại bảo cô em: “Này, đêm qua chị đã ngủ với cha. Tối nay, chúng ta cũng hãy phục rượu cho cha uống say, rồi em vào nằm với cha để bảo tồn dòng giống gia đình.”

Bản Phổ Thông (BPT)

34Hôm sau cô chị bảo cô em, “Hôm qua chị đã đến nằm với cha rồi. Đêm nay chúng ta hãy phục rượu cho cha say nữa, để em vào với cha. Làm như thế để nhờ cha mà lưu truyền nòi giống.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

35Ngkíq sadâu ki bar náq sễm ỡi táq yỗn mpoaq alới bũl blŏ́ng sĩa. Chơ con ralŏ́h ễn pỡq bếq cớp mpoaq alới. Ma mpoaq alới tỡ bữn dáng bo léq con án bếq cớp án. Cớp án tỡ bữn dáng bo léq con án yuor.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Đêm đó, hai nàng lại phục rượu cho cha mình nữa, rồi nàng nhỏ thức dậy lại nằm cùng cha; nhưng người chẳng hay lúc nào nàng nằm, lúc nào nàng dậy hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Đêm đó, hai cô lại phục rượu cho cha mình, rồi cô em đến nằm với cha, nhưng ông cũng chẳng biết lúc nào nàng nằm, lúc nào nàng dậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35 Vậy tối hôm đó, họ cũng phục rượu cho cha họ say, rồi cô em trỗi dậy, đến nằm với cha nàng, mà ông không hề hay biết khi nào cô đã đến nằm và lúc nào cô đã trỗi dậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Đêm ấy, hai cô phục rượu cho cha say, rồi cô em vào ngủ với cha, nhưng cha chẳng biết lúc nào nàng vào nằm với mình và lúc nào nàng dậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Cho nên đêm đó hai cô lại phục rượu cho cha say nữa, rồi cô em vào nằm với cha mình. Lần nầy Lót cũng không hay lúc nào nàng nằm hay lúc nào nàng dậy hết.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

36Ngkíq bar lám con mansễm Lot ỡt mumiaq cỗ tễ mpoaq alới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Vậy, hai con gái của Lót do nơi cha mình mà thọ thai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Vậy, cả hai con gái của Lót đều mang thai bởi cha mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36 Như vậy hai cô con gái của Lót đã có thai với ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Vậy hai con gái của Lót thụ thai do cha mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Vậy hai cô con gái mang thai qua cha mình.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

37Con mansễm clúng canỡt muoi lám con samiang. Án amứh con samiang ki Mô-ap. Mô-ap cỡt achúc achiac nheq tữh cũai Mô-ap toau toâq tangái nâi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Nàng lớn sanh được một con trai, đặt tên là Mô-áp; ấy là tổ phụ của dân Mô-áp đến bây giờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Cô chị sinh một con trai, đặt tên là Mô-áp. Đó là tổ phụ của dân Mô-áp ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37 Cô chị sinh được một con trai và đặt tên là Mô-áp. Ðó là tổ phụ của dân Mô-áp cho đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Cô chị sinh một trai, đặt tên là Mô-áp, tổ phụ của dân Mô-áp ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Cô chị sinh ra một con trai đặt tên là Mô-áp. Nó là ông tổ của các dân Mô-áp mà hiện nay vẫn còn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

38Án ca a‑ễm ralŏ́h la canỡt muoi lám con samiang tê. Án amứh con samiang ki Ben-ami. Ben-ami cỡt achúc achiac nheq tữh cũai Amôn toau toâq tangái nâi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Người em cũng sanh đặng một con trai, đặt tên là Bên-Am-mi; ấy là tổ phụ của dân Am-môn đến bây giờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Cô em cũng sinh một con trai, đặt tên là Bên Am-mi. Đó là tổ phụ của dân Am-môn ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38 Cô em cũng sinh được một con trai và đặt tên là Ben Am-mi. Ðó là tổ phụ của dân Am-môn cho đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Cô em cũng sinh con trai, đặt tên Bên-am-mi tổ phụ của dân Am-môn ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Cô em cũng sinh ra một con trai đặt tên là Bên-Am-mi. Nó là ông tổ của dân Am-môn hiện nay vẫn còn đó.