So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Chiv keeb thaum ub Vajtswv tsim lub ntuj thiab lub ntiajteb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ban đầu Đức Chúa Trời dựng nên trời đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Ban đầu, Đức Chúa Trời sáng tạo trời và đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ban đầu Ðức Chúa Trời dựng nên trời và đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ban đầu, Đức Chúa Trời sáng tạo trời đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Ban đầu Thượng Đế tạo nên trời và đất.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Lub ntiajteb tseem tsis tau muaj tus yam ntxwv zoo li cas, thiab nyob do cuas thiab tsaus ntuj nti thoob plaws saum tej dej, thiab Vajtswv tus Ntsuj Plig yuj roos tag nrho saum tej dej ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vả, đất là vô hình và trống không, sự mờ tối ở trên mặt vực; Thần Đức Chúa Trời vận hành trên mặt nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đất không có hình dạng và trống không, bóng tối bao trùm mặt vực, và Thần của Đức Chúa Trời vận hành trên mặt nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Thuở ấy đất hoang vắng và trống không. Bóng tối bao phủ trên mặt vực thẳm. Thần của Ðức Chúa Trời vận hành trên mặt nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Lúc ấy, đất không có hình thể và còn trống không. Bóng tối, bao trùm vực thẳm và Thần Linh của Đức Chúa Trời vận hành trên mặt nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Lúc bấy giờ đất trống không và vô hình dạng. Bóng tối bao trùm vực thẳm, còn Thần Linh của Thượng Đế bay là là trên mặt nước.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Mas Vajtswv hais tias, “Cia li muaj qhov kaj,” ces txawm muaj qhov kaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đức Chúa Trời phán rằng: Phải có sự sáng; thì có sự sáng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đức Chúa Trời phán: “Phải có ánh sáng,” thì có ánh sáng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ðức Chúa Trời phán, “Phải có ánh sáng,” thì có ánh sáng.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Bấy giờ, Đức Chúa Trời phán: “Phải có ánh sáng!” Ánh sáng liền xuất hiện.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Thượng Đế phán, “Ánh sáng hãy xuất hiện,” thì liền có ánh sáng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Vajtswv pom tias qhov kaj ntawd zoo, txawm muab qhov kaj cais tawm hauv qhov tsaus ntuj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đức Chúa Trời thấy sáng là tốt lành, bèn phân sáng ra cùng tối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đức Chúa Trời thấy ánh sáng là tốt đẹp. Đức Chúa Trời phân rẽ ánh sáng khỏi bóng tối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ðức Chúa Trời thấy ánh sáng là tốt đẹp. Ðức Chúa Trời phân rẽ giữa ánh sáng và bóng tối.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đức Chúa Trời thấy ánh sáng là tốt. Đức Chúa Trời phân rẽ ánh sáng và bóng tối.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Thượng Đế nhận thấy ánh sáng thật tốt lành, nên Ngài phân ánh sáng ra với bóng tối.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Vajtswv hu qhov kaj tias Nruab Hnub, thiab hu qhov tsaus ntuj tias, Hmo Ntuj. Ces txawm muaj tsaus ntuj thiab muaj kaj ntug, yog thawj hnub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đức Chúa Trời đặt tên sự sáng là ngày; sự tối là đêm. Vậy, có buổi chiều và buổi mai; ấy là ngày thứ nhứt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đức Chúa Trời gọi ánh sáng là “ngày,” và bóng tối là “đêm.” Vậy, có buổi tối và buổi sáng. Đó là ngày thứ nhất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ðức Chúa Trời gọi ánh sáng là ngày và bóng tối là đêm. Vậy có hoàng hôn và bình minh – ngày thứ nhất.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Đức Chúa Trời gọi sáng là Ngày và tối là Đêm. Đó là buổi chiều và buổi sáng ngày thứ nhất.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ngài gọi ánh sáng là “ngày” và bóng tối là “đêm.” Buổi chiều qua đi, buổi sáng đến. Đó là ngày đầu tiên.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Vajtswv hais tias, “Cia li muaj lub ntuj los nyob nruab nrab tej dej thiab cia lub ntuj cais dej cais nag nyias nyob nyias.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đức Chúa Trời lại phán rằng: Phải có một khoảng không ở giữa nước đặng phân rẽ nước cách với nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đức Chúa Trời lại phán: “Phải có một cái vòm giữa khối nước để phân cách nước với nước.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ðức Chúa Trời phán, “Phải có bầu trời ở giữa nước; hãy để nó phân cách nước với nước.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Đức Chúa Trời phán: “Phải có khoảng không phân cách nước với nước”.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Sau đó Thượng Đế phán, “Phải có một cái vòm phân chia nước ra làm hai.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Vajtswv thiaj tsim lub ntuj thiab muab tej dej uas nyob hauv qab lub ntuj cais ntawm tej dej uas nyob saum lub ntuj. Ces txawm muaj li ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ngài làm nên khoảng không, phân rẽ nước ở dưới khoảng không cách với nước ở trên khoảng không; thì có như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đức Chúa Trời làm nên vòm trời và phân cách nước ở dưới vòm với nước ở trên vòm, thì có như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vậy Ðức Chúa Trời tạo dựng bầu trời và phân cách nước ở dưới bầu trời với nước ở trên bầu trời, thì có như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vậy, Đức Chúa Trời tạo khoảng không phân cách nước dưới khoảng không với nước trên khoảng không, thì có như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nên Thượng Đế tạo cái vòm để chứa một số nước ở phía trên khoảng không và một số nước bên dưới khoảng không ấy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Vajtswv thiaj hu lub ntuj ntawd ua Ntuj. Ces txawm muaj tsaus ntuj thiab muaj kaj ntug, yog hnub ob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đức Chúa Trời đặt tên khoảng không là trời. Vậy, có buổi chiều và buổi mai; ấy là ngày thứ nhì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đức Chúa Trời gọi cái vòm là “bầu trời.” Vậy, có buổi tối và buổi sáng. Đó là ngày thứ hai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ðức Chúa Trời gọi bầu trời là không trung. Vậy có hoàng hôn và bình minh – ngày thứ nhì.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Đức Chúa Trời gọi khoảng không là bầu trời. Đó là buổi chiều và buổi sáng ngày thứ nhì.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Thượng Đế gọi khoảng không là “bầu trời.” Buổi chiều qua, buổi sáng đến. Đó là ngày thứ hai.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Vajtswv hais tias, “Cia tej dej uas nyob hauv qab ntuj sau zog mus nyob rau ib qho, thiab nruab nqhuab tshwm tuaj.” Ces txawm muaj li ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đức Chúa Trời lại phán rằng: Những nước ở dưới trời phải tụ lại một nơi, và phải có chỗ khô cạn bày ra; thì có như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đức Chúa Trời phán: “Nước dưới bầu trời phải tụ lại một nơi và phải có chỗ khô cạn xuất hiện,” thì có như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ðức Chúa Trời phán, “Nước ở dưới không trung phải tụ lại một chỗ, và phải có đất khô xuất hiện,” thì có như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Đức Chúa Trời phán: “Nước dưới bầu trời hãy tụ lại một chỗ và đất khô phải xuất hiện”, thì liền có như thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Rồi Thượng Đế phán, “Nước ở dưới trời phải gom lại một chỗ để đất khô hiện ra.” Sự việc liền xảy ra như thế.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Vajtswv thiaj hu nruab nqhuab tias Ntiajteb, thiab hu tej dej uas sau zog ua ke tias Hiavtxwv. Mas Vajtswv pom tias zoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đức Chúa Trời đặt tên chỗ khô cạn là đất, còn nơi nước tụ lại là biển. Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đức Chúa Trời gọi chỗ khô cạn là “đất,” còn khối nước tụ lại là “biển.” Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt đẹp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ðức Chúa Trời gọi nơi khô cạn là đất và nơi nước tụ lại là biển. Ðức Chúa Trời thấy điều đó là tốt đẹp.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đức Chúa Trời gọi đất khô là Đất, và vùng nước tụ lại là Biển. Đức Chúa Trời thấy điều ấy là tốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ngài gọi chỗ khô ráo là “đất” và chỗ nước tụ lại là “biển.” Thượng Đế thấy điều đó thật tốt lành.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Thiab Vajtswv hais tias, “Cia lub ntiajteb tuaj qoob loo nroj tsuag uas muaj noob thiab tuaj xyoob ntoo uas muaj txiv thiab muaj noob, nyias muaj raws li nyias yam rau saum lub ntiajteb.” Ces txawm muaj li ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đức Chúa Trời lại phán rằng: Đất phải sanh cây cỏ; cỏ kết hột giống, cây trái kết quả, tùy theo loại mà có hột giống trong mình trên đất; thì có như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đức Chúa Trời phán: “Đất phải sinh thảo mộc: cỏ kết hạt giống, cây trên đất tùy theo loại mà ra trái và kết hạt,” thì có như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ðức Chúa Trời lại phán, “Ðất phải sinh thảo mộc; cây cỏ phải có hạt giống, cây ra trái phải sinh trái có hạt giống tùy theo loại trên mặt đất,” thì có như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Đức Chúa Trời phán: “Đất phải sinh cây cỏ; cỏ kết hạt và cây kết quả có hạt tùy theo loại” thì có như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Sau đó Thượng Đế phán, “Đất phải sinh ra cây cối, một vài loại sinh ra hột giống và loại khác sinh ra trái cây có hột. Mỗi loại hột sẽ sinh ra nhiều cây khác cùng giống.” Sự việc liền xảy ra như Ngài phán.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Lub ntiajteb txawm tuaj tej qoob loo nroj tsuag uas muaj noob nyias muaj raws li nyias yam, thiab tuaj tej ntoo uas txi txiv thiab muaj noob nyias muaj raws li nyias yam. Mas Vajtswv pom tias zoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đất sanh cây cỏ: Cỏ kết hột tùy theo loại, cây kết quả có hột trong mình, tùy theo loại. Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đất sinh cây cỏ: cỏ kết hạt tùy theo loại, cây ra trái và trong trái có hạt, tùy theo loại. Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt đẹp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ðất sinh thảo mộc: cây cỏ đều có hạt giống tùy theo loại, và cây ra trái đều sinh trái có hạt giống tùy theo loại. Ðức Chúa Trời thấy điều đó là tốt đẹp.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Đất sinh sản cây cỏ, cỏ kết hạt tùy theo loại, cây kết quả có hạt tùy theo loại. Đức Chúa Trời thấy điều ấy là tốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Đất sinh ra cây có hột giống, có thứ cây sinh ra trái có hột. Mỗi hột giống tạo ra cây cùng loại. Thượng Đế thấy điều đó thật tốt lành.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Ces txawm muaj tsaus ntuj thiab muaj kaj ntug, yog hnub peb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vậy, có buổi chiều và buổi mai; ấy là ngày thứ ba.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vậy, có buổi tối và buổi sáng. Đó là ngày thứ ba.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vậy có hoàng hôn và bình minh – ngày thứ ba.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Đó là buổi chiều và buổi sáng ngày thứ ba.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Buổi chiều qua, buổi sáng đến. Đó là ngày thứ ba.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Vajtswv hais tias, “Cia li muaj tej lub ci ci rau saum nruab ntug cais nruab hnub thiab hmo ntuj, thiab cia tej lub ci ci ntawd qhia kom paub quas caij quas nyoog quas hnub quas hli quas niaj quas xyoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đức Chúa Trời lại phán rằng: Phải có các vì sáng trong khoảng không trên trời, đặng phân ra ngày với đêm, và dùng làm dấu để định thì tiết, ngày và năm;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đức Chúa Trời phán: “Phải có các vì sáng trên vòm trời để phân biệt ngày với đêm, để làm dấu hiệu xác định các mùa, ngày và năm;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ðức Chúa Trời phán, “Phải có các vì sáng trên không trung trong bầu trời để phân rẽ ngày và đêm; chúng phải trở thành những dấu hiệu để quy định mùa, ngày, và năm;

Bản Dịch Mới (NVB)

14Đức Chúa Trời phán: “Phải có các vì sáng trên bầu trời để phân biệt ngày và đêm, làm dấu cho thì tiết, ngày và năm,

Bản Phổ Thông (BPT)

14Rồi Thượng Đế phán, “Phải có các đèn sáng trên trời để phân biệt ngày với đêm. Các đèn đó sẽ dùng làm dấu hiệu chỉ mùa, ngày và năm.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Thiab cia tej lub ntawd ci rau saum nruab ntug pom kev rau hauv ntiajteb.” Ces txawm muaj li ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15lại dùng làm vì sáng trong khoảng không trên trời để soi xuống đất; thì có như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15và để làm các vì sáng trên vòm trời soi sáng quả đất,” thì có như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15chúng phải trở thành những vì sáng trong bầu trời để soi sáng trái đất,” thì có như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

15và hãy có những vì sáng trên bầu trời để soi sáng trái đất,” thì có như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Các đèn trên trời sẽ chiếu sáng đất.”Sự việc liền xảy ra như vậy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Vajtswv tsim ob lub ci ci uas loj, lub loj kav nruab hnub, lub yau kav hmo ntuj. Thiab nws kuj tsim tej hnub qub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Đức Chúa Trời làm nên hai vì sáng lớn; vì lớn hơn để cai trị ban ngày, vì nhỏ hơn để cai trị ban đêm; Ngài cũng làm các ngôi sao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đức Chúa Trời tạo nên hai vì sáng lớn: vì sáng lớn hơn để cai quản ban ngày, vì sáng nhỏ hơn để cai quản ban đêm. Ngài cũng tạo nên các ngôi sao.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ðức Chúa Trời tạo dựng hai vì sáng lớn; vì sáng lớn hơn ngự trị ban ngày, vì sáng nhỏ hơn ngự trị ban đêm. Ngài cũng dựng nên các vì sao.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Đức Chúa Trời tạo hai vì sáng lớn, vì sáng lớn hơn cai quản ban ngày; vì sáng nhỏ hơn cai quản ban đêm, và các tinh tú.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nên Thượng Đế tạo ra hai cái đèn lớn. Ngài làm cái đèn sáng hơn để cai trị ban ngày, còn đèn nhỏ hơn để cai trị ban đêm. Ngài cũng tạo ra các ngôi sao.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Vajtswv txawb tej uas ci no rau saum nruab ntug pom kev rau lub ntiajteb,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đức Chúa Trời đặt các vì đó trong khoảng không trên trời, đặng soi sáng đất,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đức Chúa Trời đặt các vì sáng đó trên vòm trời để soi sáng quả đất,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ðức Chúa Trời đặt chúng trên không trung trong bầu trời để soi sáng trái đất,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Đức Chúa Trời đặt các vì sáng trên bầu trời để soi sáng trái đất,

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ngài đặt tất cả những vật đó trong bầu trời để chiếu sáng đất

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18thiab kav nruab hnub thiab hmo ntuj, thiab cais qhov kaj tawm hauv qhov tsaus ntuj. Mas Vajtswv pom tias zoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18đặng cai trị ban ngày và ban đêm, đặng phân ra sự sáng với sự tối. Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18cai quản ban ngày và ban đêm, và phân rẽ ánh sáng khỏi bóng tối. Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt đẹp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18để ngự trị ban ngày và ban đêm, và để phân rẽ ánh sáng và bóng tối. Ðức Chúa Trời thấy điều đó là tốt đẹp.

Bản Dịch Mới (NVB)

18cai quản ngày và đêm và phân rẽ ánh sáng với bóng tối. Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

18và dùng cai trị ngày và đêm, cùng để phân biệt ánh sáng với bóng tối. Thượng Đế thấy tất cả những điều đó thật tốt lành.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Ces txawm muaj tsaus ntuj thiab muaj kaj ntug, yog hnub plaub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vậy, có buổi chiều và buổi mai; ấy là ngày thứ tư.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vậy, có buổi tối và buổi sáng. Đó là ngày thứ tư.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vậy có hoàng hôn và bình minh – ngày thứ tư.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Đó là buổi chiều và buổi sáng ngày thứ tư.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Buổi chiều qua, buổi sáng đến. Đó là ngày thứ tư.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Vajtswv hais tias, “Cia nruab deg tshwm tej tsiaj ciaj sia coob kawg, thiab cia nas noog ya saum lub ntiajteb rau saum nruab ntug.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đức Chúa Trời lại phán rằng: Nước phải sanh các vật sống cho nhiều, và các loài chim phải bay trên mặt đất trong khoảng không trên trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Đức Chúa Trời phán: “Nước phải đầy dẫy các loài thủy sinh vật, và phải có các loài chim bay lượn trên mặt đất dưới vòm trời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ðức Chúa Trời phán, “Nước phải có đầy các sinh vật; trên mặt đất phải có chim bay trên không trung trong bầu trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Đức Chúa Trời phán: “Nước phải đầy dẫy sinh vật và phải có chim bay trên trời!”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Sau đó Thượng Đế phán, “Nước phải chứa đầy các sinh vật, chim phải bay trong vòm trời phía trên mặt đất.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Vajtswv thiaj tsim tej tsiaj loj loj hauv hiavtxwv, thiab tsim txhua yam tsiaj ciaj sia coob coob uas ya laim txias hauv nruab deg, nyias muaj raws li nyias yam, thiab tsim txhua yam nas noog muaj tis nyias muaj raws li nyias yam. Mas Vajtswv pom tias zoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đức Chúa Trời dựng nên các loài cá lớn, các vật sống hay động nhờ nước mà sanh nhiều ra, tùy theo loại, và các loài chim hay bay, tùy theo loại. Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đức Chúa Trời sáng tạo các loài cá khổng lồ, mọi loài động vật thủy sinh, tùy theo loại mà sinh sôi nẩy nở trong nước, và mọi loài chim có cánh tùy theo loại. Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt đẹp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vậy Ðức Chúa Trời tạo dựng các thủy long, các sinh vật di động và sinh sản trong nước tùy theo loại, và các loài chim có cánh tùy theo loại. Ðức Chúa Trời thấy điều đó là tốt đẹp.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Đức Chúa Trời tạo các loài thủy quái, mọi loài sinh vật đầy dẫy dưới nước tùy theo loại, và các loài chim có cánh tùy theo loại. Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Cho nên Thượng Đế tạo ra các quái vật dưới biển cùng các sinh vật sống trong biển. Biển đầy dẫy các loài đó, mỗi loài sinh ra nhiều con khác cùng giống. Ngài cũng tạo các loài chim bay, mỗi loài chim sinh sản ra các con cùng giống. Thượng Đế thấy những điều đó thật tốt lành.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Thiab Vajtswv foom hmoov zoo rau tej tsiaj ntawd hais tias, “Cia li muaj menyuam thiab huaj vam coob puv nkaus nruab hiavtxwv, thiab cia nas noog huaj vam coob rau saum lub ntiajteb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đức Chúa Trời ban phước cho các loài đó mà phán rằng: Hãy sanh sản, thêm nhiều, làm cho đầy dẫy dưới biển; còn các loài chim hãy sanh sản trên đất cho nhiều.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đức Chúa Trời ban phước cho các loài đó và phán: “Hãy sinh sôi nẩy nở thật nhiều, làm cho đầy dẫy dưới biển; còn các loài chim hãy gia tăng thật nhiều trên đất.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ðức Chúa Trời ban phước cho chúng rằng, “Hãy sinh sôi nảy nở cho nhiều và làm đầy dẫy trong nước các đại dương; các chim chóc cũng hãy sinh sôi nảy nở cho nhiều trên đất.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Đức Chúa Trời ban phước cho chúng và bảo: “Hãy sinh sản, tăng thêm; sinh đầy dẫy dưới biển. Các loài chim hãy gia tăng trên đất.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Thượng Đế ban phước cho chúng và phán, “Hãy sinh sản cho nhiều để làm cho đầy biển, chim cũng phải sinh ra thật đông trên đất.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23Ces txawm muaj tsaus ntuj thiab muaj kaj ntug, yog hnub tsib.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vậy, có buổi chiều và buổi mai; ấy là ngày thứ năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vậy, có buổi tối và buổi sáng. Đó là ngày thứ năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vậy có hoàng hôn và bình minh – ngày thứ năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Đó là buổi chiều và buổi sáng ngày thứ năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Buổi chiều qua, buổi mai đến. Đó là ngày thứ năm.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24Vajtswv hais tias, “Cia lub ntiajteb tshwm tej tsiaj ciaj sia nyias muaj raws li nyias yam, yog tej tsiaj nyeg tej tsiaj nkag hauv av thiab tej tsiaj qus nyias muaj raws li nyias yam.” Ces txawm muaj li ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Đức Chúa Trời lại phán rằng: Đất phải sanh các vật sống tùy theo loại, tức súc vật, côn trùng, và thú rừng, đều tùy theo loại; thì có như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Đức Chúa Trời phán: “Đất phải sinh các động vật tùy theo loại: gia súc, các loài bò sát và thú rừng tùy theo loại,” thì có như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ðức Chúa Trời phán, “Ðất phải sinh các sinh vật tùy theo loại; các súc vật, các sinh vật bò sát mặt đất, và các thú rừng trên đất tùy theo loại,” thì có như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Đức Chúa Trời phán: “Đất phải sinh các sinh vật tùy theo loại, các súc vật, các loài bò sát và thú rừng tùy theo loại!” thì có như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Rồi Thượng Đế phán, “Đất phải sinh ra các loài thú vật, mỗi loài sinh sản ra nhiều con khác cùng giống. Phải có các loài gia súc, các loài bò sát cùng các dã thú, mỗi loài phải sinh sản ra nhiều con khác cùng giống.” Sự việc liền xảy ra như thế.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25Vajtswv thiaj tsim tej tsiaj qus rau hauv ntiajteb nyias muaj raws li nyias yam thiab tsim tej tsiaj nyeg nyias muaj raws li nyias yam, thiab tsim txhua yam tsiaj nkag hauv av nyias muaj raws li nyias yam. Mas Vajtswv pom tias zoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Đức Chúa Trời làm nên các loài thú rừng tùy theo loại, súc vật tùy theo loại, và các côn trùng trên đất tùy theo loại. Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Đức Chúa Trời tạo nên các loài thú rừng tùy theo loại, gia súc tùy theo loại, và mọi loài bò sát trên đất tùy theo loại. Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt đẹp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ðức Chúa Trời dựng nên các thú rừng trên đất tùy theo loại, các súc vật tùy theo loại, và mọi sinh vật bò sát mặt đất tùy theo loại. Ðức Chúa Trời thấy điều đó là tốt đẹp.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Đức Chúa Trời tạo nên các thú rừng tùy theo loại, súc vật tùy theo loại và mọi loài bò sát trên đất tùy theo loại. Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt đẹp.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Thượng Đế làm ra các loài dã thú, các loài gia súc, các động vật bò sát để chúng sinh ra các con khác cùng giống. Thượng Đế thấy điều đó thật tốt lành.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

26Thiab Vajtswv hais tias, “Cia peb tsim neeg raws li peb tus yam ntxwv thiab zoo li peb. Cia lawv muaj hwjchim tswjhwm tej ntses hauv hiavtxwv thiab tej nas noog saum nruab ntug thiab tej tsiaj txhu thiab lub ntiajteb huvsi thiab txhua yam tsiaj uas nkag hauv lub ntiajteb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Đức Chúa Trời phán rằng: Chúng ta hãy làm nên loài người như hình ta và theo tượng ta, đặng quản trị loài cá biển, loài chim trời, loài súc vật, loài côn trùng bò trên mặt đất, và khắp cả đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Đức Chúa Trời phán: “Chúng Ta hãy tạo nên loài người theo hình ảnh Chúng Ta và giống như Chúng Ta, để quản trị loài cá biển, loài chim trời, loài gia súc, và khắp cả đất, cùng mọi loài bò sát trên mặt đất.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ðức Chúa Trời phán, “Chúng Ta hãy dựng nên loài người theo hình ảnh Chúng Ta, và theo hình dạng Chúng Ta, để chúng quản trị các cá biển, các chim trời, các súc vật, các thú rừng trên đất, và mọi sinh vật bò sát mặt đất.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Đức Chúa Trời phán: “Chúng ta hãy tạo nên loài người như hình thể Ta và giống như Ta, để quản trị các loài cá biển, chim trời, súc vật trên cả trái đất và các loài vật bò trên đất.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Sau đó Thượng Đế bảo, “Chúng ta hãy tạo nên con người theo hình ảnh của chúng ta, để họ quản trị loài cá dưới biển, loài chim trên trời, các loài gia súc, để họ cai trị khắp đất cùng các loài bò sát.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

27Vajtswv thiaj tsim neegraws li nws tus yam ntxwv,raws li Vajtswv tus yam ntxwv ntawdnws tsim neeg,nws tsim neegkom muaj txivneej thiab pojniam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Đức Chúa Trời dựng nên loài người như hình Ngài; Ngài dựng nên loài người giống như hình Đức Chúa Trời; Ngài dựng nên người nam cùng người nữ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Đức Chúa Trời sáng tạo loài người theo hình ảnh Ngài.Ngài sáng tạo loài người theo hình ảnh Đức Chúa Trời.Ngài sáng tạo người nam và người nữ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Vậy Ðức Chúa Trời dựng nên loài người theo hình ảnh Ngài. Ngài dựng nên loài người theo hình ảnh Ðức Chúa Trời. Ngài dựng nên người nam và người nữ.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Đức Chúa Trời tạo loài người theo hình ảnh Ngài. Ngài sáng tạo loài người như hình ảnh Đức Chúa Trời. Ngài tạo nên người nam và người nữ.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Nên Thượng Đế tạo con người theo hình ảnh Ngài. Thượng Đế tạo ra họ theo hình ảnh Ngài. Ngài tạo ra người đàn ông và đàn bà.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

28Vajtswv foom koob hmoov rau lawv, thiab hais rau lawv tias, “Cia li muaj tub ki huaj vam coob puv nkaus ntiajteb, thiab kav lub ntiajteb rau hauv nej xib teg, thiab muaj hwjchim tswjhwm tej ntses hauv hiavtxwv thiab tej nas noog saum nruab ntug thiab txhua yam tsiaj ciaj sia uas nkag hauv lub ntiajteb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Đức Chúa Trời ban phước cho loài người và phán rằng: Hãy sanh sản, thêm nhiều, làm cho đầy dẫy đất; hãy làm cho đất phục tùng, hãy quản trị loài cá dưới biển, loài chim trên trời cùng các vật sống hành động trên mặt đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Đức Chúa Trời ban phước cho loài người và phán: “Hãy sinh sản, gia tăng gấp bội và làm cho đầy dẫy đất; hãy làm cho đất phục tùng, hãy quản trị loài cá dưới biển, loài chim trên trời và mọi loài bò sát trên mặt đất.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Ðức Chúa Trời ban phước cho họ. Ngài phán với họ, “Hãy sinh sôi nảy nở cho nhiều, hãy làm cho loài người đầy dẫy khắp đất, và hãy chế ngự nó. Hãy quản trị cá biển, chim trời, và mọi sinh vật di động trên đất.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Đức Chúa Trời ban phước cho loài người và phán: “Hãy sinh sản gia tăng đầy dẫy mặt đất và thống trị đất. Hãy quản trị loài cá biển, chim trời và tất cả các loài vật bò trên đất.”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Thượng Đế ban phước cho con người và bảo, “Hãy sinh con đẻ cái thật nhiều cho chật đất và hãy quản trị đất. Hãy cai quản loài cá trong biển, chim trên trời và các động vật trên đất.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

29Thiab Vajtswv hais tias, “Kuv pub txhua yam qoob loo uas muaj noob uas nyob thoob plaws hauv lub ntiajteb thiab txhua yam ntoo uas txi txiv muaj noob rau nej. Nej yuav muab tej no los ua zaub mov noj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Đức Chúa Trời lại phán rằng: Nầy, ta sẽ ban cho các ngươi mọi thứ cỏ kết hột mọc khắp mặt đất, và các loài cây sanh quả có hột giống; ấy sẽ là đồ ăn cho các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Đức Chúa Trời lại phán: “Nầy, Ta sẽ ban cho các con mọi thứ cỏ kết hạt mọc khắp mặt đất, cùng mọi loài cây ra trái có hạt. Đó sẽ là thức ăn cho các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ðức Chúa Trời phán, “Nầy, Ta ban cho các ngươi mọi thứ thảo mộc có hạt giống trên mặt đất, mọi thứ cây ra trái và có hạt giống; các ngươi sẽ dùng chúng làm thức ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Đức Chúa Trời phán: “Ta ban cho các ngươi mọi thứ rau cỏ kết hạt mọc trên đất và mọi thứ cây cối sinh quả kết hạt, để dùng làm thực phẩm cho các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Thượng Đế phán, “Nầy, ta đã cho các con mọi thứ cây sinh hột giống và các thứ cây ra trái có hột. Dùng những thứ đó mà làm thức ăn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

30Thiab txhua yam tsiaj hauv ntiajteb thiab txhua yam nas noog saum nruab ntug thiab txhua yam uas nkag hauv ntiajteb, yog txhua yam ciaj sia uas ua pa nyob, kuv pub tej zaub mos ntsuab ntsuab huvsi rau lawv noj.” Ces txawm muaj li ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Còn các loài thú ngoài đồng, các loài chim trên trời, và các động vật khác trên mặt đất, phàm giống nào có sự sống thì ta ban cho mọi thứ cỏ xanh đặng dùng làm đồ ăn; thì có như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Còn các loài thú rừng, loài chim trên trời, loài vật bò sát trên mặt đất, và bất cứ loài nào có sự sống thì Ta ban mọi thứ cỏ xanh dùng làm thức ăn,” thì có như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Còn mọi thú vật trên đất, mọi loài chim trên trời, và mọi sinh vật bò sát mặt đất, tức mọi loài có sinh khí, Ta ban cho chúng mọi thứ cây cỏ xanh tươi làm thức ăn,” thì có như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Ta cũng ban tất cả cây cỏ xanh cho các thú vật, chim trời và mọi loài vật bò trên đất, mọi loài có sinh khí làm thực phẩm thì có như vậy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Ta cũng đã dùng mọi loài rau cỏ xanh làm thức ăn cho các loài dã thú, chim trên trời cùng các động vật bò sát.” Sự việc liền xảy ra như vậy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

31Vajtswv saib txhua yam uas nws tau tsim ntawd mas pom tias zoo heev. Ces txawm muaj tsaus ntuj thiab muaj kaj ntug, yog hnub rau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Đức Chúa Trời thấy các việc Ngài đã làm thật rất tốt lành. Vậy, có buổi chiều và buổi mai; ấy là ngày thứ sáu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Đức Chúa Trời thấy mọi việc Ngài đã tạo dựng thật rất tốt đẹp. Vậy, có buổi tối và buổi sáng. Đó là ngày thứ sáu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Ðức Chúa Trời thấy mọi việc Ngài đã làm đều rất tốt đẹp. Vậy có hoàng hôn và bình minh – ngày thứ sáu.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Đức Chúa Trời nhìn mọi vật Ngài dựng nên và thấy là rất tốt. Đó là buổi chiều và buổi sáng ngày thứ sáu.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Thượng Đế nhìn những vật Ngài đã dựng nên, tất cả đều vô cùng tốt đẹp. Buổi chiều qua đi, buổi mai đến. Đó là ngày thứ sáu.