So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1亚伯拉罕再娶了一个妻子,名叫基土拉

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Áp-ra-ham cưới một người vợ khác, tên là Kê-tu-ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Áp-ra-ham cưới một người vợ khác tên là Kê-tu-ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Áp-ra-ham cưới một người vợ khác tên là Kê-tu-ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Áp-ra-ham tục huyền, cưới Kê-tu-ra làm vợ.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Áp-ra-ham lại cưới vợ và kết hôn với Kê-tu-ra.

和合本修订版 (RCUVSS)

2她为他生了心兰约珊米但米甸伊施巴书亚

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người sanh cho Áp-ra-ham Xim-ram, Giốc-chan, Mê-đan, Ma-đi-an, Dích-bác và Su-ách.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Bà sinh cho ông: Xim-ram, Giốc-chan, Mê-đan, Ma-đi-an, Dích-bác và Su-ách.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Bà sinh cho ông Xim-ran, Giốc-san, Mê-đan, Mi-đi-an, Ích-bách, và Su-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nàng sinh cho người Xim-ram, Giốc-chan, Mê-đan, Ma-đi-an, Dích-bác và Su-ách.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Bà sinh ra Xim-ran, Giốc-san, Mê-đan, Mi-đi-an, Ích-bát, và Su-a.

和合本修订版 (RCUVSS)

3约珊生了示巴底但底但的子孙是亚书利族、利都是族和利乌米族。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Giốc-chan sanh Sê-ba và Đê-đan; con cháu của Đê-đan là họ A-chu-rim, họ Lê-tu-chim và họ Lê-um-mim.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Giốc-chan sinh Sê-ba và Đê-đan. Con cháu của Đê-đan là gia tộc A-chu-rim, Lê-tu-chim và Lê-um-mim.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Giốc-san sinh Sê-ba và Ðê-đan. Các con trai của Ðê-đan là tổ phụ các tộc họ A-su-rim, Lê-tu-sim, và Lê-um-mim.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Giốc-chan sinh Sê-ba và Đê-đan; dòng dõi Đê-đan là các gia tộc A-chu-rim. Lê-lu-chim và Lê-um-mim.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Giốc-san sinh ra Sê-ba và Đê-đan. Dòng dõi của Đê-đan là các dân A-xy-ri, Lê-úc, và Lê-um.

和合本修订版 (RCUVSS)

4米甸的儿子是以法以弗哈诺亚比大以勒大。这些都是基土拉的子孙。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Con trai của Ma-đi-an là Ê-pha, Ê-phe, Ha-nóc, A-bi-đa và Ên-đa. Các người trên đây đều là dòng dõi của Kê-tu-ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Con trai của Ma-đi-an là Ê-pha, Ê-phe, Ha-nóc, A-bi-đa và Ên-đa. Tất cả những người trên thuộc dòng dõi Kê-tu-ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Các con trai của Mi-đi-an là Ê-pha, Ê-phe, Ha-nốc, A-bi-đa, và Ên-đa-a. Tất cả những người ấy là con cháu của Kê-tu-ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Con trai của Ma-đi-an là Ê-pha, Ê-phe, Ha-nóc, A-gi-đa và Ên-đa. Đó là dòng dõi của bà Kê-tu-ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Các con của Mi-đi-an là Ê-pha, Ê-phe, Ha-nốc, A-bi-đa, và Ên-đa-a. Tất cả những người đó là dòng dõi của Kê-tu-ra.

和合本修订版 (RCUVSS)

5亚伯拉罕把他一切所有的都给了以撒

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Áp-ra-ham cho Y-sác hết thảy gia tài mình; còn cho các con dòng thứ những tiền của;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Áp-ra-ham cho Y-sác tất cả gia tài mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Áp-ra-ham cho tất cả những gì ông có cho I-sác.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Áp-ra-ham cho Y-sác tất cả gia tài; còn các con dòng thứ thì cho tiền bạc,

Bản Phổ Thông (BPT)

5Áp-ra-ham để lại tất cả tài sản của mình cho Y-sác.

和合本修订版 (RCUVSS)

6至于亚伯拉罕妾的儿子,亚伯拉罕趁着自己还活着的时候把财物分给他们,打发他们离开他的儿子以撒,往东方去,直到东方之地。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6rồi, khi còn sống, người sai họ qua đông phương mà ở, cách xa con dòng chánh, là Y-sác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhưng đang khi còn sống, ông cho các con dòng thứ một số phẩm vật và bảo họ đến ở vùng đất phía đông, cách xa Y-sác là con dòng chính.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Nhưng đối với những con do các vợ kế của ông sinh ra thì khi còn sống ông cho họ của cải, rồi bảo họ dọn về hướng đông, cách xa I-sác, là con vợ chánh, mà lập nghiệp.

Bản Dịch Mới (NVB)

6và lúc còn sinh tiền, người sai họ qua cư trú tại miền đông, cách xa con cháu dòng chánh là Y-sác.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Tuy nhiên trước khi qua đời, Áp-ra-ham có chia ít tài sản cho các con của các bà vợ khác rồi cho họ đi qua cư ngụ vùng phía đông, xa khỏi Y-sác.

和合本修订版 (RCUVSS)

7这是亚伯拉罕一生的年日,他活了一百七十五年。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Áp-ra-ham hưởng thọ được một trăm bảy mươi lăm tuổi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Áp-ra-ham hưởng thọ được một trăm bảy mươi lăm tuổi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Áp-ra-ham hưởng thọ một trăm bảy mươi lăm tuổi.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Áp-ra-ham hưởng thọ một trăm bảy mươi lăm tuổi

Bản Phổ Thông (BPT)

7Áp-ra-ham hưởng thọ 175 tuổi.

和合本修订版 (RCUVSS)

8亚伯拉罕寿高年迈,安享天年,息劳而终,归到他祖先 那里。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8người tuổi cao tác lớn và đã thỏa về đời mình, tắt hơi, được qui về nơi tổ tông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ông trút hơi thở cuối cùng và qua đời khi tuổi cao tác lớn, được mãn nguyện trong cuộc sống, và được trở về với tổ tông mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Áp-ra-ham trút hơi thở cuối cùng và qua đời trong tuổi già. Ông là một người cao niên trường thọ, hưởng trọn tuổi thọ của ông, và được quy về với tổ tiên của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

8khi qua đời tuổi cao tác lớn và mãn nguyện được qui về với tổ tông.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ông trút hơi thở cuối cùng và qua đời khi cao tuổi, sau khi sống một cuộc đời mãn nguyện.

和合本修订版 (RCUVSS)

9他两个儿子以撒以实玛利把他安葬在麦比拉洞里。这洞在幔利的对面、琐辖的儿子以弗仑的田中,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Hai con trai người, Y-sác và Ích-ma-ên, chôn người trong hang đá Mặc-bê-la tại nơi đồng của Ép-rôn, con trai Sô-ha, người Hê-tít, nằm ngang Mam-rê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Hai con trai ông là Y-sác và Ích-ma-ên đã an táng ông trong hang đá Mặc-bê-la, thuộc cánh đồng của Ép-rôn, con trai Sô-ha, người Hê-tít, phía đông Mam-rê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Hai con trai ông là I-sác và Ích-ma-ên chôn cất ông trong hang Mạch-pê-la, trong cánh đồng của Ép-rôn con trai Xô-ha người Hít-ti, phía đông của Mam-rê.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Y-sác và Ích-ma-ên, hai con trai người, an táng người trong hang đá Mặc-bê-la giữa cánh đồng của Ép-rôn, con trai Sô-ha, người Hê-tít, ở đối ngang Mam-rê.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Các con trai ông là Y-sác và Ích-ma-ên chôn cất ông trong hang Mặc-bê-la trong ruộng của Ép-rôn nằm về phía đông Mam-rê. (Ép-rôn là con của Xô-ha, người Hê-tít.)

和合本修订版 (RCUVSS)

10就是亚伯拉罕人买的那块田。亚伯拉罕和他妻子撒拉都葬在那里。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ấy là cái đồng mà lúc trước Áp-ra-ham mua lại của dân họ Hếch; nơi đó họ chôn Áp-ra-ham cùng Sa-ra, vợ người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đó là cánh đồng mà Áp-ra-ham đã mua lại của con cháu gia tộc Hếch. Áp-ra-ham được an táng tại đó cùng với vợ ông là Sa-ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Cánh đồng đó Áp-ra-ham đã mua của dân Hít-ti. Áp-ra-ham được chôn tại đó với Sa-ra vợ ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đây là cánh đồng Áp-ra-ham đã mua của gia tộc Hết. Cả Áp-ra-ham và Sa-ra đều được an táng tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Áp-ra-ham được chôn cất chung chỗ với Sa-ra, trong cùng thửa ruộng mà ông đã mua từ người Hê-tít.

和合本修订版 (RCUVSS)

11亚伯拉罕死了以后,上帝赐福给他的儿子以撒以撒住在庇耳.拉海.莱附近。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Sau khi Áp-ra-ham qua đời, Đức Giê-hô-va ban phước cho Y-sác con trai người. Y-sác ở gần bên cái giếng La-chai-Roi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Sau khi Áp-ra-ham qua đời, Đức Giê-hô-va ban phước cho Y-sác, con trai ông. Y-sác cư ngụ gần giếng La-chai Roi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Sau khi Áp-ra-ham qua đời, Ðức Chúa Trời ban phước cho I-sác con trai ông. I-sác định cư tại vùng Giếng La-khai Roi.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Sau khi Áp-ra-ham qua đời, CHÚA ban phước cho Y-sác, con trai người. Y-sác cư trú bên cái giếng La-chai-roi.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Sau khi Áp-ra-ham qua đời, Thượng Đế ban phước cho con ông là Y-sác. Lúc ấy Y-sác đang sống ở Bê-e La-chai-roi.

和合本修订版 (RCUVSS)

12这是撒拉的婢女、埃及夏甲亚伯拉罕生的儿子以实玛利的后代。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đây là dòng dõi của Ích-ma-ên, con trai của Áp-ra-ham, do nơi nàng A-ga, người Ê-díp-tô, con đòi của Sa-ra, đã sanh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đây là dòng dõi Ích-ma-ên, con trai Áp-ra-ham, do A-ga, nữ tì người Ai Cập của Sa-ra, sinh ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Ðây là dòng dõi của Ích-ma-ên con trai Áp-ra-ham do Ha-ga, người Ai-cập, nữ tỳ của Sa-ra, sinh cho Áp-ra-ham.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Đây là dòng dõi Ích-ma-ên, con trai Áp-ra-ham và bà A-ga, người Ai-cập, nàng hầu của Sa-ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Sau đây là gia phổ của Ích-ma-ên, con của Áp-ra-ham và Ha-ga (người Ai-Cập, nữ nô lệ của Sa-ra).

和合本修订版 (RCUVSS)

13以实玛利儿子们的名字,按着他们后代的名字如下:以实玛利的长子尼拜约,又有基达亚德别米比衫

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Và đây là tên các con trai của Ích-ma-ên, sắp thứ tự theo ngày ra đời: Con trưởng nam của Ích-ma-ên là Nê-ba-giốt; kế sau Kê-đa, Át-bê-ên, Mi-bô-sam,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đây là tên các con trai của Ích-ma-ên, sắp xếp theo thứ tự ngày sinh: Con trưởng nam của Ích-ma-ên là Nê-ba-giốt, kế đến là Kê-đa, Át-bê-ên, Mi-bô-sam,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Ðây là tên các con trai của Ích-ma-ên, theo thứ tự từ lớn đến nhỏ: Nê-ba-giốt con đầu lòng của Ích-ma-ên, kế đến là Kê-đa, Át-bê-ên, Míp-sam,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Tên các con trai của Ích-ma-ên sắp theo thứ tự: trưởng nam: Nê-ba-giốt; thứ nam: Kê-đa, Át-bê-ên, Mi-bô-san,

Bản Phổ Thông (BPT)

13Tên của các con Ích-ma-ên theo thứ tự sinh ra như sau: Nê-bai-ốt là con trưởng nam, rồi đến Kê-đa, Át-bê-ên, Míp-sam,

和合本修订版 (RCUVSS)

14米施玛度玛玛撒

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Mích-ma, Đu-ma, Ma-sa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Mích-ma, Đu-ma, Ma-sa,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Mích-ma, Ðu-ma, Mát-sa,

Bản Dịch Mới (NVB)

14Mích-ma, Đu-ma, Ma-sa,

Bản Phổ Thông (BPT)

14Mích-ma, Đu-ma, Ma-xa,

和合本修订版 (RCUVSS)

15哈大提玛伊突拿非施基底玛

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ha-đa, Thê-ma, Giê-thu, Na-phích, và Kết-ma.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ha-đát, Thê-ma, Giê-thu, Na-phích, và Kết-ma.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ha-đát, Tê-ma, Giê-tua, Na-phích, và Kê-đê-ma.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ha-đa, Thê-ma, Giê-thu, Na-phích và Kết-ma.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ha-đát, Thê-ma, Giê-tua, Na-phích và Kê-đê-ma.

和合本修订版 (RCUVSS)

16这些都是以实玛利的儿子们。他们的村庄和营寨按着他们命名;他们作了十二族的族长。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Đó là các con trai của Ích-ma-ên và tên của họ tùy theo làng và nơi đóng trại mà đặt. Ấy là mười hai vị công hầu trong dân tộc của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đó là các con trai của Ích-ma-ên và tên của họ, đặt theo tên làng và nơi họ đóng trại. Đó là mười hai thủ lĩnh của dân tộc họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Ðó là các con trai của Ích-ma-ên và đó là tên của họ, theo làng xã và theo địa danh họ dựng trại, tức mười hai thủ lãnh các chi tộc của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Đó là tên các con trai của Ích-ma-ên tùy theo tên làng và địa điểm cắm trại của họ, tất cả là mười hai lãnh tụ của dân tộc họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Đó là mười hai con trai của Ích-ma-ên và là trưởng tộc. Gia tộc của mỗi người con đều có nơi định cư và địa điểm đóng trại riêng.

和合本修订版 (RCUVSS)

17以实玛利一生的岁数是一百三十七岁,断气而死,归到他祖先那里。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ích-ma-ên hưởng thọ được một trăm ba mươi bảy tuổi, rồi tắt hơi mà qua đời, được qui về nơi tổ tông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ích-ma-ên hưởng thọ được một trăm ba mươi bảy tuổi, rồi trút hơi và qua đời, được trở về với tổ tông mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Ích-ma-ên hưởng thọ một trăm ba mươi bảy tuổi. Ông trút hơi thở cuối cùng và qua đời, rồi được quy về với tổ tiên ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ích-ma-ên hưởng thọ một trăm ba mươi bảy tuổi rồi qua đời, được qui về với tổ tông.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ích-ma-ên hưởng thọ một trăm ba mươi bảy tuổi khi trút hơi thở cuối cùng. Ông qua đời và được mai táng.

和合本修订版 (RCUVSS)

18他的子孙住在哈腓拉,直到埃及东边的书珥,向着亚述,在他众弟兄的对面安顿下来。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Dòng dõi người ở trước mặt anh em mình, từ Ha-vi-la cho đến Xu-rơ, đối ngang Ê-díp-tô, chạy qua A-si-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Dòng dõi ông định cư trong vùng từ Ha-vi-la đến Xu-rơ, phía đông Ai Cập, về hướng A-si-ri. Họ sống trong tình trạng thù nghịch với tất cả anh em mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Các con cháu của ông định cư từ miền Ha-vi-la cho đến Su-rơ, tức cả vùng trước khi đến Ai-cập, nếu đi về hướng Át-su-rơ. Ông qua đời trước sự hiện diện của tất cả các em ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Dòng dõi ông định cư trước mặt tất cả các anh em mình, từ Ha-vi-la đến Su-rơ, đối ngang Ai-cập, đến tận A-si-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Dòng dõi của người sống trong vùng từ Ha-vi-la cho đến Su-rơ về phía đông Ai-cập kéo dài đến xứ A-xy-ri. Họ thường định cư gần các anh em mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

19这是亚伯拉罕的儿子以撒的后代。亚伯拉罕以撒

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đây là dòng dõi của Y-sác, con trai Áp-ra-ham. Áp-ra-ham sanh Y-sác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đây là dòng dõi của Y-sác, con trai Áp-ra-ham. Áp-ra-ham sinh Y-sác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Ðây là dòng dõi của I-sác con trai Áp-ra-ham: Áp-ra-ham sinh I-sác.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Đây là dòng dõi của Y-sác, con trai Áp-ra-ham: Áp-ra-ham sinh Y-sác.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Sau đây là dòng dõi Y-sác. Áp-ra-ham sinh một con trai tên Y-sác.

和合本修订版 (RCUVSS)

20以撒四十岁时娶利百加为妻。利百加巴旦.亚兰地的亚兰彼土利的女儿,是亚兰拉班的妹妹。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vả, khi Y-sác được bốn mươi tuổi, thì cưới Rê-bê-ca, con gái của Bê-tu-ên và em gái của La-ban, đều là dân A-ram, ở tại xứ Pha-đan-A-ram.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Khi được bốn mươi tuổi, Y-sác cưới Rê-bê-ca, con gái của Bê-tu-ên và là em gái của La-ban, đều là người A-ram, thuộc xứ Pha-đan A-ram.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Khi I-sác được bốn mươi tuổi, ông cưới Rê-be-ca con gái Bê-thu-ên, người A-ram ở Pa-đan A-ram. Nàng là em gái của La-ban người A-ram.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Được bốn mươi tuổi, Y-sác cưới Rê-bê-ca, con gái của Bê-tu-ên, em La-ban là dân A-ram ở xứ Pha-đan A-ram.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Khi Y-sác được 40 tuổi thì kết hôn với Rê-be-ca, người miền Tây Bắc Mê-sô-bô-ta-mi. Nàng là con gái Bê-thu-ên, người A-ram, và là em của La-ban, cũng người A-ram.

和合本修订版 (RCUVSS)

21以撒因他妻子不生育,就为她祈求耶和华。耶和华应允他的祈求,他的妻子利百加就怀了孕。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Y-sác khẩn cầu Đức Giê-hô-va cho vợ mình, vì nàng son sẻ. Đức Giê-hô-va cảm động lời khẩn cầu đó, nên cho Rê-bê-ca thọ thai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Y-sác khẩn cầu Đức Giê-hô-va cho vợ mình vì bà hiếm muộn. Đức Giê-hô-va nhậm lời khẩn cầu của ông nên Rê-bê-ca mang thai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 I-sác cầu nguyện với CHÚA cho vợ ông, vì vợ ông hiếm muộn. CHÚA nhậm lời cầu nguyện của ông, nên Rê-be-ca vợ ông mang thai.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Y-sác cầu khẩn CHÚA cho vợ mình vì nàng son sẻ. CHÚA nhậm lời, nên Rê-bê-ca thụ thai.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Vợ của Y-sác không có con nên ông khẩn nguyện cùng CHÚA. Ngài nghe lời khẩn xin của ông, nên Rê-be-ca thụ thai.

和合本修订版 (RCUVSS)

22胎儿们在她腹中彼此相争,她就说:“若是如此,我为什么会这样呢?”她就去求问耶和华。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Nhưng vì thai đôi làm cho đụng nhau trong bụng, thì nàng nói rằng: Nếu quả thật vậy, cớ sao điều nầy xảy đến làm chi? Đoạn, nàng đi hỏi Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nhưng các thai nhi đụng nhau trong bụng nên bà nói: “Tại sao điều nầy xảy ra cho tôi?” Rồi bà cầu hỏi Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Các thai nhi trong dạ bà cứ đạp nhau, đến nỗi bà bảo, “Nếu cứ như thế nầy thì làm sao tôi chịu nổi?” Rồi bà cầu hỏi CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nhưng các thai nhi đánh nhau trong bụng nên nàng nói: “Việc này xảy ra cho tôi sao?” Nàng bèn cầu hỏi CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Khi Rê-be-ca đang mang thai, hai đứa bé trong bụng tranh giành nhau. Nàng hỏi, “Tại sao chuyện nầy lại xảy ra cho tôi?” Nàng cầu nguyện cùng CHÚA thì nhận được lời đáp của Ngài.

和合本修订版 (RCUVSS)

23耶和华对她说:两国在你腹中;两族要从你身上分立。这族必强于那族;将来大的要服侍小的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đức Giê-hô-va phán rằng: Hai nước hiện ở trong bụng ngươi, và hai thứ dân sẽ do lòng ngươi mà ra; dân nầy mạnh hơn dân kia, và đứa lớn phải phục đứa nhỏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Đức Giê-hô-va phán:Hai nước đang ở trong bụng con,Và hai dân tộc từ bụng con sẽ phân rẽ;Dân nầy mạnh hơn dân kia,Và đứa lớn phải phục vụ đứa nhỏ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 CHÚA trả lời bà,“Hai quốc gia đang ở trong dạ ngươi,Hai dân tộc sẽ từ bụng ngươi thành hình;Một dân sẽ mạnh hơn dân kia,Ðứa lớn sẽ phục vụ đứa nhỏ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23CHÚA phán: “Hai nước đang ở trong bụng con Và hai dân tộc sẽ từ lòng con mà ra, Dân nầy mạnh hơn dân kia Và đứa lớn phải phục tùng đứa nhỏ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23CHÚA cho nàng biết,“Hai quốc gia ở trong bụng con,hai đám dân sẽ do con mà ra.Một dân sẽ mạnh hơn dân kia,đứa anh sẽ làm tôi cho đứa em.”

和合本修订版 (RCUVSS)

24到了生产的日期,看哪,腹中是对双胞胎。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Đến ngày nàng phải sanh nở, nầy hai đứa sanh đôi trong bụng nàng ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Khi đến ngày sinh nở, quả nhiên bà sinh đôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Ðến ngày bà sinh nở, người ta cho biết bà sẽ sinh đôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Đến ngày sinh nở, hai con sinh đôi trong lòng nàng chào đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Đến kỳ Rê-be-ca đẻ sinh đôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

25先出生的身体带红,浑身有毛,好像皮衣;他们就给他起名叫以扫

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Đứa ra trước đỏ hồng, lông cùng mình như một áo tơi lông; đặt tên là Ê-sau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Đứa ra trước đỏ hồng, lông toàn thân trông như cái áo choàng bằng lông nên được đặt tên là Ê-sau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Ðứa bé ra trước da đỏ hồng, cả người đều đầy lông như một áo tơi bằng lông, vì thế người ta đặt tên nó là Ê-sau.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Đứa ra trước da đỏ hồng, toàn thân đầy cả lông như chiếc áo lông, được đặt tên là Ê-sau.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Đứa đầu tiên lọt lòng có màu da đỏ. Vì đa nó màu đỏ hung hung cho nên được đặt tên là Ê-sau.

和合本修订版 (RCUVSS)

26随后,以扫的弟弟也出生,他的手抓住以扫的脚跟,因此给他起名叫雅各。两个儿子出生时,以撒六十岁。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Kế em nó lại ra sau, tay nắm lấy gót Ê-sau; nên đặt tên là Gia-cốp. Khi sanh hai đứa con nầy thì Y-sác đã được sáu mươi tuổi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Sau đó, đứa em ra đời, tay nắm gót Ê-sau nên được đặt tên là Gia-cốp. Khi hai đứa trẻ ra đời, Y-sác đã được sáu mươi tuổi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Liền đó em nó cũng sinh ra, tay nắm gót của Ê-sau; nên người ta đặt tên nó là Gia-cốp. I-sác được sáu mươi tuổi khi vợ ông sinh hai con trai nầy cho ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Em nó ra sau, tay nắm gót chân Ê-sau, được đặt tên là Gia-cốp. Khi sinh hai con trai, Y-sác đã sáu mươi tuổi.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Khi đứa thứ nhì sinh ra thì nó nắm gót chân Ê-sau, nên được đặt tên là Gia-cốp. Lúc hai đứa bé sinh ra, Y-sác đã được 60 tuổi.

和合本修订版 (RCUVSS)

27两个孩子渐渐长大,以扫善于打猎,常在田野;雅各为人安静,常住在帐棚里。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Khi hai đứa trai nầy lớn lên, thì Ê-sau trở nên một thợ săn giỏi, thường giong ruổi nơi đồng ruộng; còn Gia-cốp là người hiền lành cứ ở lại trại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Khi hai đứa trẻ lớn lên, Ê-sau trở nên một thợ săn giỏi, thích rong ruổi ngoài đồng ruộng, còn Gia-cốp là người trầm tĩnh, thường ở trong trại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Khi hai đứa trẻ lớn lên, Ê-sau trở thành một thợ săn tài giỏi, suốt ngày dong ruổi ngoài đồng, còn Gia-cốp thì trầm tĩnh, sống quanh quẩn trong lều.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Khi hai đứa bé lớn lên, Ê-sau trở thành một thợ săn giỏi, một người của đồng ruộng, còn Gia-cốp là một người trầm lặng thường ở quanh quẩn trong trại.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Lớn lên, Ê-sau trở thành tay thợ săn giỏi, thích ở ngoài đồng. Còn Gia-cốp thì trầm lặng hơn, chỉ hay quanh quẩn bên lều trại.

和合本修订版 (RCUVSS)

28以撒以扫,因为常吃他的野味;利百加却爱雅各

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Y-sác yêu Ê-sau, vì người có tánh ưa ăn thịt rừng; nhưng Rê-bê-ca lại yêu Gia-cốp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Y-sác thương Ê-sau hơn vì ông thích ăn thịt rừng, còn Rê-bê-ca lại thương Gia-cốp hơn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 I-sác thương Ê-sau hơn vì ông thích ăn thịt rừng, nhưng Rê-be-ca thương Gia-cốp hơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Y-sác thương Ê-sau vì thích ăn thịt rừng; còn Rê-bê-ca lại thương Gia-cốp.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Y-sác yêu Ê-sau vì anh hay mang thịt rừng về. Nhưng Rê-be-ca lại yêu Gia-cốp hơn.

和合本修订版 (RCUVSS)

29有一天,雅各熬了汤,以扫从田野回来,疲惫不堪。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Một ngày kia, Gia-cốp đương nấu canh, Ê-sau ở ngoài đồng về lấy làm mệt mỏi lắm;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Một hôm, khi Gia-cốp đang hầm một món súp thì Ê-sau từ ngoài đồng về, đói lả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Một ngày kia Gia-cốp đang nấu cháo đậu đỏ; Ê-sau ở ngoài đồng về và đang đói bụng.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Một hôm, Gia-cốp nấu canh. Ê-sau ở ngoài đồng trở về đang mỏi mệt, bảo Gia-cốp;

Bản Phổ Thông (BPT)

29Một hôm Gia-cốp đang nấu một món canh. Ê-sau đi săn từ đồng về đói bụng.

和合本修订版 (RCUVSS)

30以扫雅各说:“我累死了,请你让我吃这红的,这红的汤吧!”因此以扫又叫以东

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30liền nói cùng Gia-cốp rằng: Em hãy cho anh ăn canh gì đỏ đó với, vì anh mệt mỏi lắm. --- Bởi cớ ấy, người ta gọi Ê-sau là Ê-đôm. ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Ê-sau nói với Gia-cốp: “Em cho anh ăn ngay món gì đo đỏ kia đi, vì anh đang đói lả người!” — Vì vậy, người ta gọi Ê-sau là Ê-đôm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Ê-sau nói với Gia-cốp, “Em cho anh ăn cháo gì đo đỏ đó, vì anh đói quá rồi.” Bởi thế người ta gọi Ê-sau là Ê-đôm.

Bản Dịch Mới (NVB)

30“Em cho anh ăn ngay món cháo đậu đỏ này đi vì anh đói lả.” Vì thế, người ta gọi Ê-sau là Ê-đôm.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Ê-sau hỏi Gia-cốp, “Cho anh ăn ít canh đỏ đó đi vì anh đang đói lả.” (Vì thế mà người ta gọi Ê-sau là Ê-đôm.)

和合本修订版 (RCUVSS)

31雅各说:“你今日把长子的名分卖给我吧。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Gia-cốp đáp rằng: Nay anh hãy bán quyền trưởng nam cho tôi đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Gia-cốp nói: “Anh bán quyền trưởng nam cho em trước đi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 Gia-cốp đáp, “Nếu anh muốn ăn, thì hôm nay anh bán quyền trưởng tử của anh cho em đi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

31Gia-cốp đáp: “Giờ anh bán quyền trưởng nam cho em đi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Nhưng Gia-cốp bảo, “Anh hãy bán quyền trưởng nam của anh cho tôi đi!”

和合本修订版 (RCUVSS)

32以扫说:“看哪,我快要死了,这长子的名分对我有什么用呢?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Ê-sau đáp rằng: Nầy, anh gần thác, quyền trưởng nam để cho anh dùng làm chi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Ê-sau bảo: “Sắp chết đến nơi rồi, anh còn dùng quyền trưởng nam làm gì nữa?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32 Ê-sau đáp, “Nầy, anh đói sắp chết đến nơi rồi; quyền trưởng tử còn dùng để làm gì?”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Ê-sau nói: “Kìa, anh gần chết, thì quyền trưởng nam có ích gì cho anh đâu!”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Ê-sau đáp, “Anh sắp chết đói đây rồi. Anh mà chết thì quyền trưởng nam cũng vô dụng thôi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

33雅各说:“你今日对我起誓吧。”以扫就向他起誓,把长子的名分卖给了雅各

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Gia-cốp đáp lại rằng: Anh hãy thề trước đi. Người bèn thề; vậy, người bán quyền trưởng nam cho Gia-cốp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Gia-cốp nói: “Vậy thì anh hãy thề trước đi.” Ê-sau liền thề và bán quyền trưởng nam cho Gia-cốp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33 Gia-cốp nói, “Nếu vậy thì trước hết anh hãy thề đi.” Ê-sau bèn thề và bán quyền trưởng tử của chàng cho Gia-cốp.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Gia-cốp buộc: “Giờ anh thề đi!” Ê-sau thề và bán quyền trưởng nam cho Gia-cốp.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Nhưng Gia-cốp bảo, “Anh phải hứa anh sẽ trao quyền tài sản cho tôi trước đã.” Vì thế Ê-sau hứa với Gia-cốp và trao quyền trưởng nam Gia-cốp.

和合本修订版 (RCUVSS)

34于是雅各把饼和豆汤给了以扫以扫吃喝以后,起来走了。这样,以扫轻看他长子的名分。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Rồi, Gia-cốp cho Ê-sau ăn bánh và canh phạn đậu; ăn uống xong, người bèn đứng dậy đi. Vậy, Ê-sau khinh quyền trưởng nam là thế.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Rồi Gia-cốp cho Ê-sau ăn bánh và súp đậu. Ăn uống xong, Ê-sau đứng dậy và đi.Ê-sau đã khinh rẻ quyền trưởng nam như thế đấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34 Bấy giờ Gia-cốp mới cho Ê-sau ăn bánh và cháo đậu đỏ. Ê-sau ăn và uống, rồi đứng dậy và đi. Như vậy Ê-sau đã khinh thường quyền trưởng tử của chàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Rồi Gia-cốp cho Ê-sau ăn bánh mì và canh đậu. Ăn uống xong, Ê-sau đứng dậy bỏ đi. Vậy, Ê-sau khinh dễ quyền trưởng nam.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Rồi Gia-cốp cho Ê-sau ăn bánh mì và canh đậu. Ăn uống xong, ông ra đi. Ê-sau coi thường quyền trưởng nam của mình.