So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Tom qab no tebchaws Khana‑as rov raug kev tshaib plab, ib yam li tiam uas thaum Aplahas tseem ua neej nyob, mas Yiha thiaj tsiv mus cuag cov Filixatee tus vajntxwv Anpimelej nram lub moos Kelas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Trừ cơn đói kém thứ nhứt trong đời Áp-ra-ham, bấy giờ tại xứ lại có một lần nữa. Y-sác bèn đi đến A-bi-mê-léc, vua Phi-li-tin, tại Ghê-ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Ngoài trận đói đã xảy ra trước đây trong thời Áp-ra-ham, bây giờ trong xứ lại xảy ra một trận đói nữa. Vì thế, Y-sác đi đến Ghê-ra, gặp A-bi-mê-léc, vua Phi-li-tin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Lúc ấy trong xứ xảy ra một nạn đói, ngoài nạn đói đã xảy ra trước kia trong thời của Áp-ra-ham. I-sác dọn đến Ghê-ra, và xin A-bi-mê-léc vua dân Phi-li-tin cho tạm trú.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ngoài nạn đói thời trước trong đời Áp-ra-ham, xứ lại bị nạn đói nữa. Y-sác đến với A-bi-mê-léc, vua dân Phi-li-tin ở xứ Ghê-ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lúc đó trong xứ có cơn đói kém ngoài cơn đói kém xảy ra trong đời Áp-ra-ham. Cho nên Y-sác đi xuống thành Ghê-ra thăm A-bi-mê-léc vua dân Phi-li-tin.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Yawmsaub thiaj tshwm los rau Yiha pom thiab hais tias, “Tsis txhob mus nyob nram Iyi tebchaws, cia li nyob hauv lub tebchaws uas kuv qhia rau koj xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đức Giê-hô-va hiện đến cùng người và phán rằng: Chớ xuống xứ Ê-díp-tô; hãy ở lại xứ mà ta sẽ chỉ cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đức Giê-hô-va hiện đến với ông và phán: “Đừng xuống Ai Cập, hãy ở trong xứ mà Ta sẽ chỉ cho con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 CHÚA hiện ra với ông và phán, “Ðừng xuống Ai-cập, nhưng hãy ở trong xứ Ta sẽ chỉ cho.

Bản Dịch Mới (NVB)

2CHÚA hiện ra gặp Y-sác mà bảo: “Con đừng xuống Ai-cập, con cứ ở lại xứ mà Ta sẽ chỉ bảo con.

Bản Phổ Thông (BPT)

2CHÚA hiện ra cùng Y-sác bảo rằng, “Đừng đi xuống Ai-cập nhưng hãy sống trong xứ ta bảo con.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Nyob hauv lub tebchaws no ib ntus xwb, kuv thiaj li nrog koj nyob thiab foom koob hmoov rau koj. Kuv yuav muab tej tebchaws no huvsi pub rau koj thiab koj caj ces. Kuv yuav ua kom tej lus uas kuv twb cog tseg ruaj rau koj txiv Aplahas lawd tiav huvsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hãy ngụ trong xứ nầy, ta sẽ ở cùng ngươi và ban phước cho ngươi; vì ta sẽ cho ngươi cùng dòng dõi ngươi các xứ nầy và ta sẽ làm thành lời ta đã thề cùng Áp-ra-ham, cha ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Hãy tạm cư trong xứ nầy, Ta sẽ ở cùng con và ban phước cho con; vì Ta sẽ ban cho con và dòng dõi con tất cả các vùng đất nầy và Ta sẽ làm trọn lời Ta đã thề với Áp-ra-ham, cha của con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Hãy sống trong xứ nầy như một kiều dân. Ta sẽ ở với ngươi và ban phước cho ngươi, vì Ta sẽ ban cho ngươi và dòng dõi ngươi tất cả những vùng đất nầy. Ta sẽ làm trọn lời thề Ta đã thề với Áp-ra-ham cha ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Hãy tạm trú trong xứ này, thì Ta sẽ ở với con, ban phước cho con. Ta sẽ ban cho con và dòng dõi con tất cả các xứ này và Ta sẽ giữ vững lời Ta đã thề với Áp-ra-ham, thân phụ con.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Hãy ở trong xứ nầy, ta sẽ ở cùng và ban phước cho con. Ta sẽ cho con và dòng dõi con đất nầy. Ta sẽ giữ lời thề ta lập cùng Áp-ra-ham, cha con.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Kuv yuav ua rau koj caj ces huaj vam coob yam li cov hnub qub saum nruab ntug thiab yuav muab tej tebchaws no huvsi pub rau lawv. Ib tsoom tebchaws hauv lub ntiajteb yuav tau koob hmoov ntawm koj caj ces los

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ta sẽ thêm dòng dõi ngươi nhiều như sao trên trời, sẽ cho họ các xứ nầy; hết thảy dân thế gian đều sẽ nhờ dòng dõi ngươi mà được phước;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ta sẽ làm cho dòng dõi con nhiều như sao trên trời và ban cho dòng dõi con tất cả các vùng đất nầy. Mọi dân tộc trên thế giới đều sẽ nhờ dòng dõi con mà được phước;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Ta sẽ làm cho dòng dõi ngươi đông như sao trên trời và sẽ ban cho dòng dõi ngươi tất cả vùng đất nầy. Rồi mọi dân tộc trên thế gian sẽ nhờ dòng dõi ngươi mà được phước,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ta sẽ tăng gia dòng dõi con đông như sao trên trời, sẽ ban cho chúng các xứ này. Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sẽ nhờ hậu tự con mà được phước;

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ta sẽ làm cho dòng dõi con đông như sao trên trời không ai đếm được, và ta sẽ ban cho chúng nó đất nầy. Nhờ dòng dõi con mà các dân trên đất sẽ được phước.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5vim yog Aplahas mloog kuv lus thiab ua raws li kuv hais thiab tuav rawv kuv tej lus nkaw thiab kuv tej kab ke thiab kuv tej kevcai huvsi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5vì Áp-ra-ham đã vâng lời ta và đã giữ điều ta phán dạy, lịnh, luật và lệ của ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5vì Áp-ra-ham đã vâng lời Ta, tuân giữ những điều Ta truyền dạy cũng như các điều răn, mệnh lệnh và luật lệ của Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 vì Áp-ra-ham đã vâng lời Ta và gìn giữ các mạng lịnh, điều răn, quy tắc, và luật lệ Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5vì Áp-ra-ham đã nghe theo tiếng phán Ta, vâng lời Ta căn dặn, tuân hành các điều răn, qui luật và luật lệ Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ta sẽ thực hiện mọi điều đó, vì cha con là Áp-ra-ham đã vâng lời ta. Người đã làm theo điều ta bảo, vâng theo mệnh lệnh cùng lời giáo huấn và giữ luật lệ ta.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Yiha thiaj nyob ntawm Kelas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vậy, Y-sác ở tại Ghê-ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vậy Y-sác ở tại Ghê-ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Vậy I-sác cứ ở tại Ghê-ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vậy Y-sác ở tại Ghê-ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Vậy Y-sác cư ngụ tại Ghê-ra.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Thaum cov txivneej hauv lub moos ntawd nug txog nws tus pojniam nws txawm teb lawv tias, “Yog kuv li muam xwb,” rau qhov nws ntshai, nws tsis kam lees tias “Yog kuv pojniam.” Nws xav tias tsam cov txivneej ntawd ho muab nws tua vim yog lawv xav yuav Lenpekha rau qhov nws zoo nkauj kawg li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Bởi nàng Rê-bê-ca sắc sảo dung nhan, nên khi dân xứ đó hỏi thăm vợ người, thì người đáp rằng: “Ấy là em gái tôi,” e khi nói: “Ấy là vợ tôi,” thì họ sẽ giết mình chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vì Rê-bê-ca có nhan sắc nên khi dân địa phương hỏi Y-sác về vợ ông thì ông bảo: “Cô ấy là em gái tôi”. Ông ngại nói: “Cô ấy là vợ tôi” vì sợ những người đàn ông trong xứ có thể vì nàng mà giết mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Khi những đàn ông địa phương đến trầm trồ với ông về vợ ông, ông bảo, “Nàng là em gái tôi,” mà không dám nói, “Nàng là vợ tôi,” vì ông nghĩ, “Nếu mình nói nàng là vợ mình, bọn đàn ông địa phương chắc sẽ giết mình để cướp Rê-be-ca, vì nàng là một phụ nữ rất đẹp.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Khi bọn đàn ông trong xứ hỏi thăm về vợ ông thì ông đáp: “Cô ấy là em tôi!” Vì ông sợ nếu nhận nàng là vợ thì bọn đàn ông trong xứ sẽ giết mình vì Rê-bê-ca, bởi nàng có nhan sắc.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Rê-be-ca, vợ Y-sác rất đẹp cho nên các người đàn ông ở đó trầm trồ với Y-sác về nàng. Y-sác bảo, “Cô đó là em gái tôi.” Ông sợ không dám nói nàng là vợ mình, vì ngại rằng họ sẽ giết mình để đoạt nàng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Thaum Yiha nyob qhov ntawd tau ntev loo mas cov Filixatee tus vajntxwv Anpimelej xauj qhov rais pom Yiha tawb tawb Lenpekha uas yog nws pojniam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vả, người ngụ tại xứ đó cũng đã lâu; một ngày kia A-bi-mê-léc, vua Phi-li-tin, ngó ngang qua cửa sổ, thấy Y-sác đương giỡn chơi cùng Rê-bê-ca, vợ người,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Y-sác đã ở đó một thời gian dài thì một hôm, A-bi-mê-léc, vua Phi-li-tin, nhìn qua cửa sổ và thấy Y-sác đang âu yếm vợ là Rê-bê-ca.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Sau khi I-sác đã ở đó khá lâu, một ngày kia A-bi-mê-léc vua của người Phi-li-tin tình cờ nhìn qua cửa sổ và trông thấy I-sác đang âu yếm Rê-be-ca vợ ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Y-sác cư ngụ tại đó lâu ngày, xảy ra khi A-bi-mê-léc, vua người Phi-li-tin nhìn qua cửa sổ, chợt thấy Y-sác âu yếm Rê-bê-ca.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Y-sác sống ở vùng đó khá lâu. Một ngày kia A-bi-mê-léc, vua dân Phi-li-tin nhìn qua cửa sổ thấy Y-sác đang âu yếm Rê-be-ca.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Ces Anpimelej txawm hu Yiha tuaj cuag nws thiab hais tias, “Lenpekha twb yog koj li pojniam nev, ua cas koj dag hais tias, yog koj li muam no?” Yiha teb vajntxwv hais tias, “Rau qhov kuv xav tias tsam luag ho muab kuv tua vim xav yuav nws.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9bèn đòi Y-sác mà rằng: Quả thật là vợ ngươi đó; sao có nói: Ấy là em gái tôi? Y-sác đáp rằng: Vì tôi có thầm nói: Chớ khá vì nàng mà tôi phải bỏ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9A-bi-mê-léc đòi Y-sác đến và nói: “Cô ấy chính là vợ ngươi! Tại sao ngươi lại nói: ‘Cô ấy là em gái tôi’?” Y-sác thưa với vua: “Vì tôi thầm nghĩ không khéo mình phải bỏ mạng vì nàng chăng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 A-bi-mê-léc liền cho triệu I-sác đến và nói, “Thì ra nàng là vợ ông! Tại sao ông lại bảo, ‘Nàng là em gái tôi’?”I-sác nói với ông, “Bởi vì tôi nghĩ tôi có thể bị thiệt mạng vì cớ nàng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9A-bi-mê-léc triệu Y-sác vào bảo: “Kìa, nàng quả là vợ nhà ngươi, sao ngươi lại nói: ‘Cô ta là em tôi?’ ” Y-sác tâu: “Vì tôi tự nhủ; phải nói thế để khỏi bỏ mạng vì nàng”.

Bản Phổ Thông (BPT)

9A-bi-mê-léc gọi Y-sác hỏi, “Cô nầy là vợ anh, tại sao anh lại bảo là em gái?”Y-sác đáp, “Tôi sợ rằng vua sẽ giết tôi để đoạt nàng.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Anpimelej txawm hais tias, “Koj ua dabtsi li no rau peb 'os? Tsam muaj ib tug twg ho nkag kiag mus nrog koj pojniam pw ces kuj yog koj coj txim los rau peb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10A-bi-mê-léc hỏi: Ngươi làm chi cho chúng ta vậy? Ngộ có một người dân đến nằm cùng vợ ngươi, ngươi làm cho chúng ta phải phạm tội!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10A-bi-mê-léc hỏi: “Ngươi đã làm gì cho chúng ta vậy? Nếu lỡ có một người dân đến nằm với vợ ngươi thì ngươi đã làm cho chúng ta mắc tội rồi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 A-bi-mê-léc nói, “Ông đã làm gì cho chúng tôi thế? Lỡ có người nào trong dân đến ăn nằm với vợ ông, thì ông đã làm cho chúng tôi phải mang tội.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10A-bi-mê-léc trách: “Ngươi làm chi cho chúng ta vậy? Nếu có ai trong dân ta ăn nằm với vợ ngươi, thế là ngươi gây cho chúng ta mắc tội đấy!”

Bản Phổ Thông (BPT)

10A-bi-mê-léc tiếp, “Ngươi đã làm gì cho chúng tôi vậy? Vì một người trong chúng tôi có thể ăn nằm với nàng, rồi tất cả chúng tôi đều mang trọng tội.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Anpimelej thiaj hais tawv rau cov pejxeem sawvdaws tias, “Yog leejtwg ua li cas rau tus yawg no thiab nws tus pojniam mas yuav raug muab tua pov tseg xwb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11A-bi-mê-léc bèn truyền lịnh cho cả dân chúng rằng: Kẻ nào động đến người nầy, hay là vợ người nầy, thì sẽ bị xử tử.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vì thế, A-bi-mê-léc truyền lệnh cho toàn dân rằng: “Ai đụng đến người nầy hoặc vợ ông ta thì sẽ bị xử tử.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Vì vậy A-bi-mê-léc truyền lịnh cho toàn dân của ông, “Hễ ai đụng đến người đàn ông nầy và vợ của ông ấy sẽ bị xử tử.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vua A-bi-mê-léc truyền cho tất cả dân chúng: “Ai đụng đến người này hay vợ người thì sẽ bị xử tử!”

Bản Phổ Thông (BPT)

11A-bi-mê-léc liền cảnh cáo mọi người, “Ai đụng đến người nầy hay vợ người sẽ bị xử tử.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Yiha cog qoob cog loo hauv tebchaws ntawd mas xyoo ntawd nws sau tej qoob tau ib puas npaug los, vim yog Yawmsaub foom koob foom hmoov rau nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Y-sác gieo hột giống trong xứ đó; năm ấy gặt được bội trăm phần; vì Đức Giê-hô-va đã ban phước cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Y-sác gieo hạt giống trong xứ đó và năm ấy ông thu hoạch gấp trăm lần, vì Đức Giê-hô-va ban phước cho ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 I-sác gieo trồng trong xứ ấy và năm đó ông thu hoạch được gấp trăm lần, vì CHÚA ban phước cho ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Y-sác gieo trồng trong xứ đó, năm ấy gặt hái được hơn trăm lần vì CHÚA ban phước cho ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Y-sác trồng trọt trong vùng đó, và năm ấy ông trúng mùa. Thượng Đế ban phước cho ông rất nhiều,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Yiha muaj txiag vam meej zuj zus ciaj tuam lospav nplua nuj heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Người nên thạnh vượng, của cải càng ngày càng thêm cho đến đỗi người trở nên rất lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ông trở nên thịnh vượng, của cải ngày một nhiều thêm đến nỗi ông thành một người vô cùng giàu có.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Ông trở nên giàu có; của cải cứ mỗi ngày một gia tăng, đến độ ông trở thành một người rất giàu có.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Y-sác thành ra giầu có, của cải ngày càng gia tăng đến mức trở nên cực thịnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

13nên ông trở nên giàu có. Ông tạo ra nhiều của cải đến nỗi trở nên giàu sụ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Nws muaj tej niag pab tshis tej pab yaj tej pab nyuj thiab muaj tub mab tub qhe coob mas cov Filixatee khib siab heev rau nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Người có nhiều bầy chiên, bầy bò và tôi tớ rất đông; bởi cớ ấy, dân Phi-li-tin đem lòng ganh ghẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ông có nhiều bầy chiên, bầy bò và rất nhiều đầy tớ nên bị người Phi-li-tin ghen tị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Ông có nhiều đàn chiên, đàn bò, và rất đông đầy tớ, đến nỗi người Phi-li-tin sinh lòng ganh ghét ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ông có nhiều bầy chiên, bầy bò và nhiều tôi tớ nên bị dân Phi-li-tin ganh tị.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Y-sác có nhiều nô lệ và gia súc nên người Phi-li-tin ganh tức với ông.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Cov Filixatee twb muab av txhub txhua lub qhov dej uas thaum ub nws txiv Aplahas tseem ua neej nyob es Aplahas tej tub qhe khawb cia lawd huvsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Mấy cái giếng lúc trước đầy tớ của Áp-ra-ham, cha người, đã đào, bây giờ đều bị dân Phi-li-tin lấp đất lại hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Tất cả những giếng mà trước đây các đầy tớ của Áp-ra-ham, cha ông, đã đào, bây giờ đều bị người Phi-li-tin lấy đất bít lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Những giếng nước do các đầy tớ của Áp-ra-ham cha ông đã đào trước kia đều bị người Phi-li-tin lấp đất cho tắt nghẽn.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Họ lấp tất cả các giếng mà tôi tớ của cha ông là Áp-ra-ham đã đào lúc người còn sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Chúng lấp các giếng nước mà những tôi tớ của Áp-ra-ham, cha Y-sác, đã đào. Họ đào giếng nầy trong khi Áp-ra-ham còn sống. Người Phi-li-tin lấy đất lấp các giếng ấy lại.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Anpimelej txawm hais rau Yiha tias, “Koj cia li khiav ntawm peb mus vim koj muaj zog dua peb lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16A-bi-mê-léc nói cùng Y-sác rằng: Hãy ra khỏi nơi ta, vì ngươi thạnh vượng hơn chúng ta bội phần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16A-bi-mê-léc nói với Y-sác: “Ngươi hãy rời xa chúng ta, vì ngươi đã trở nên quá hùng mạnh so với chúng ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Ðã thế A-bi-mê-léc còn nói với I-sác, “Ông hãy dọn ra khỏi xứ chúng tôi, vì ông đã trở nên giàu mạnh hơn chúng tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vua A-bi-mê-léc bảo ông: “Ngươi hãy đi khỏi đây vì ngươi cường thịnh hơn chúng ta!”

Bản Phổ Thông (BPT)

16A-bi-mê-léc bảo Y-sác, “Thôi, anh hãy ra khỏi xứ chúng tôi đi, vì anh đã trở nên hùng mạnh hơn chúng tôi.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Yiha thiaj tawm qhov ntawd khiav mus tsuam chaw nyob rau ntawm lub hav Kelas ces nws txawm nyob ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vậy, Y-sác bỏ chốn nầy đi đến đóng trại tại trũng Ghê-ra và ở đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vậy, Y-sác bỏ nơi ấy, đến đóng trại tại thung lũng Ghê-ra và cư ngụ tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 I-sác bèn rời khỏi xứ đó, đến dựng lều trong Thung Lũng Ghê-ra và định cư ở đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Y-sác từ đó ra đi và cắm trại tại thung lũng Ghê-ra và cư ngụ tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vì thế Y-sác rời vùng ấy, dựng lều và định cư trong thung lũng Ghê-ra.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Yiha thiaj muab tej qub qhov dej uas thaum ub nws txiv Aplahas tseem ua neej nyob es khawb cia lawd khawb dua, vim yog thaum Aplahas tuag lawd cov Filixatee muab tej qhov dej ntawd txhub tag lawm. Mas Yiha thiaj tis npe rau tej qhov dej ntawd raws li uas thaum nws txiv twb tis cia lawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Y-sác bèn đào lại mấy cái giếng người ta đã đào trong đời Áp-ra-ham, cha mình, mà bị dân Phi-li-tin lấp đất lại khi Áp-ra-ham qua đời, và đặt tên mấy giếng đó như tên của cha mình đã đặt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Y-sác đào lại mấy cái giếng đã đào trong đời Áp-ra-ham, cha mình. Các giếng ấy đã bị người Phi-li-tin lấp lại sau khi Áp-ra-ham qua đời. Ông gọi tên các giếng đó theo tên mà cha ông đã đặt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 I-sác cho đào lại các giếng đã được đào trong thời Áp-ra-ham cha ông, tức những giếng đã bị người Phi-li-tin lấp đất sau khi cha ông qua đời. Ông lấy tên cha ông đã đặt cho các giếng đó mà gọi chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Y-sác khơi lại các giếng đã đào trong thời cha mình là Áp-ra-ham còn sống nhưng đã bị dân Phi-li-tin lấp lại khi cụ qua đời. Ông gọi các giếng ấy theo tên cha mình đã đặt.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Trước đó khá lâu Áp-ra-ham đã cho đào nhiều giếng nước, nhưng sau khi ông qua đời người Phi-li-tin lấy đất lấp tất cả các giếng đó. Nên Y-sác cho đào các giếng đó lại và đặt tên như trước đây cha mình đã đặt.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Thaum Yiha cov tub qhe khawb ntawm hav Kelas mas khawb tau ib lub qhov dej txhawv zoo heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Các đầy tớ của Y-sác còn đào thêm giếng nơi trũng, gặp được một giếng nước mạch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nhưng khi các đầy tớ của Y-sác đào giếng trong thung lũng và gặp được một mạch nước phun,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Các đầy tớ của I-sác đào thêm một giếng nữa trong thung lũng, và gặp được một giếng có nước mạch.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Các tôi tớ của Y-sác còn đào thêm giếng trong thung lũng và tìm được một mạch nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Các người đầy tớ Y-sác đào một cái giếng trong thung lũng thì tìm được nước ngọt.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Tiamsis cov neeg Kelas uas yug tsiaj txawm nrog Yiha cov tub qhe yug tsiaj sib cav hais tias, “Lub qhov dej yog peb li hos.” Yiha thiaj tis npe rau lub qhov dej ntawd hu ua Exe vim lawv nrog nws sib cav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nhưng bọn chăn chiên Ghê-ra tranh giành cùng bọn chăn chiên của Y-sác, mà rằng: Nước đó của chúng ta; nên người đặt tên giếng nầy là Ê-sết. Vì bọn chăn chiên đó có tranh giành cùng mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20thì những người chăn chiên ở Ghê-ra đến tranh giành với các người chăn chiên của Y-sác. Họ nói: “Mạch nước nầy là của chúng tôi”, nên ông đặt tên giếng nầy là Ê-sết, vì họ đã tranh giành với ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Nhưng bọn chăn bầy của dân địa phương ở Ghê-ra đến gây sự và bảo, “Mạch nước nầy là của chúng tôi.” Ông bèn đặt tên cho giếng ấy là Ê-xéc, vì chúng đã giành giựt của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nhưng các mục tử ở Ghê-ra giành giựt với các mục tử của Y-sác và bảo: “Mạch nước này là của chúng tao!” Y-sác gọi mạch nước ấy là Ê-sết (nghĩa là cãi lộn).

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nhưng bọn chăn chiên ở Ghê-ra tranh dành với họ và bảo, “Giếng nầy của tụi tao.” Nên Y-sác gọi giếng đó là Ê-séc, vì chúng nó tranh dành với ông.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Lawv rov khawb dua ib lub qhov dej mas cov Kelas kuj nrog lawv sib cav txog lub qhov dej ntawd thiab. Yiha thiaj tis npe rau lub qhov dej ntawd hu ua Xina.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Kế ấy, các đầy tớ đào một giếng khác, thì bị tranh giành nhau nữa; người đặt tên giếng nầy là Sít-na.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Sau đó, các đầy tớ đào một giếng khác và cũng bị tranh giành, nên ông đặt tên giếng nầy là Sít-na.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Kế đó các đầy tớ của ông đào một giếng khác, và ông cũng bị người ta đến tranh giành nữa. Ông đặt tên cho giếng ấy là Sít-na.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Kế đó, các tôi tớ của Y-sác đào được một giếng khác, cũng bị tranh giành nữa nên ông gọi giếng này là Sít-na (nghĩa là ganh ghét).

Bản Phổ Thông (BPT)

21Rồi những người đầy tớ ông đào một giếng khác. Chúng cũng tranh giành nữa, nên Y-sác gọi giếng đó là giếng Sít-na.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Nws kuj tsiv tawm qhov ntawd mus khawb dua ib lub qhov dej mas tsis muaj neeg sib cav txog lub qhov dej ntawd, nws thiaj tis npe rau lub qhov dej ntawd hu ua Lehaunpau, mas nws hais tias, “Nimno Yawmsaub pub chaw rau peb nyob lawm mas peb yuav vam meej rau hauv lub tebchaws no lauj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đoạn, người bỏ chỗ đó đi đào một giếng khác; về giếng nầy, họ không tranh giành nhau, nên người đặt tên là Rê-hô-bốt, mà rằng: Bây giờ Đức Giê-hô-va đã để cho chúng ta được ở rộng rãi, và ta sẽ đặng thịnh vượng trong xứ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Y-sác bỏ chỗ đó đi đào một giếng khác và giếng nầy không bị tranh giành, nên ông đặt tên là Rê-hô-bốt, và nói: “Bây giờ Đức Giê-hô-va đã cho chúng ta chỗ ở rộng rãi, và chúng ta sẽ được thịnh vượng trong xứ nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Ông bỏ chỗ đó và đi đào một giếng khác. Ðến giếng nầy thì ông không bị người ta đến tranh giành, nên ông đặt tên giếng đó là Rê-hô-bốt, và nói, “Bây giờ CHÚA ban cho chúng ta một nơi rộng rãi thênh thang. Chúng ta sẽ thịnh vượng trong đất nầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Ông rời nơi đó đi đào một giếng khác nữa; lần nầy không còn tranh giành nên ông đặt tên giếng này là Rê-hô-bốt (nghĩa là những nơi rộng rãi) và nói: “Bây giờ, CHÚA đã dành chỗ rộng rãi cho chúng ta nên chúng ta sẽ thịnh vượng trong xứ này.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ông bỏ đó và đào một cái giếng khác nữa. Lần nầy không ai tranh dành, nên ông gọi giếng đó là Rê-hô-bốt. Y-sác bảo, “Bây giờ CHÚA đã dành chỗ cho chúng ta, nên chúng ta sẽ phát đạt trong xứ nầy.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23Yiha kuj tawm qhov ntawd mus rau pem Npe‑awsenpa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Y-sác ở đó đi, dời lên Bê-e-Sê-ba.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Từ chỗ đó, Y-sác đi lên Bê-e Sê-ba.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Sau đó I-sác bỏ chỗ ấy và dọn lên Bê-e Sê-ba.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Y-sác từ đó đi đến Biệt-sê-ba.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Từ đó Y-sác dời qua Bê-e-sê-ba.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24Hmo ntawd Yawmsaub tshwm los rau Yiha pom thiab hais rau nws tias, “Kuv yog koj txiv Aplahas tus Vajtswv, koj tsis txhob ntshai rau qhov kuv yeej nrog nraim koj nyob thiab kuv yuav foom koob hmoov rau koj thiab kuv yuav ua rau koj caj ces huaj vam coob vim yog kuv saib rau kuv tus tub qhe Aplahas.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Đêm đó Đức Giê-hô-va hiện đến cùng người và phán rằng: Ta là Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, cha ngươi; chớ sợ chi, ta ở cùng ngươi, sẽ ban phước cho và thêm dòng dõi ngươi, vì cớ Áp-ra-ham là tôi tớ ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Đêm ấy, Đức Giê-hô-va hiện đến và phán với ông: “Ta là Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, cha của con. Đừng sợ, vì Ta ở với con. Ta sẽ ban phước cho con và làm cho dòng dõi con gia tăng, vì Áp-ra-ham là đầy tớ Ta!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Ðêm đó CHÚA hiện ra với ông và phán, “Ta là Ðức Chúa Trời của Áp-ra-ham cha ngươi. Ðừng sợ, vì Ta ở với ngươi. Vì cớ Áp-ra-ham tôi tớ Ta, Ta sẽ ban phước cho ngươi và làm dòng dõi ngươi sinh sôi nảy nở ra nhiều.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ngay đêm đó, CHÚA hiện ra cùng ông và phán dạy: “Ta là Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, cha con. Con đừng sợ chi, Ta ở cùng con. Ta sẽ ban phước và tăng gia dòng dõi con vì Áp-ra-ham là tôi tớ Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Đêm ấy, CHÚA hiện ra cùng ông và bảo, “Ta là Thượng Đế của Áp-ra-ham, cha con. Đừng sợ vì ta ở cùng con. Ta sẽ ban phước và cho con đông con cháu, vì cớ đầy tớ ta là Áp-ra-ham.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25Yiha txawm tib ib lub thaj rau qhov ntawd thiab nws tuav Yawmsaub lub npe thov Yawmsaub. Nws tsa tsev ntaub nyob qhov ntawd thiab nws cov tub qhe kuj khawb dua ib lub qhov dej rau ntawd thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Y-sác lập một bàn thờ, cầu khẩn danh Đức Giê-hô-va và đóng trại tại đó. Đoạn, các đầy tớ người đào một cái giếng tại nơi ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Y-sác lập một bàn thờ, cầu khẩn danh Đức Giê-hô-va và đóng trại tại đó. Rồi các đầy tớ của ông đào ở đó một cái giếng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 I-sác xây một bàn thờ tại đó và kêu cầu danh CHÚA. Ông dựng lều để ở tại đó, và các đầy tớ của I-sác cũng đào một giếng ở đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Y-sác lập một bàn thờ, cầu khẩn danh CHÚA và cắm trại tại đó. Rồi các tôi tớ ông đào một cái giếng tại đây.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Vậy Y-sác xây một bàn thờ và thờ lạy CHÚA tại đó. Ông cũng cho dựng lều tại đây. Các người đầy tớ ông đào một cái giếng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

26Anpimelej thiab nws tus tim xyoob Ahuxa thiab nws tus thawj rog Fikhau txawm tawm hauv Kelas tuaj tsham Yiha.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Vua A-bi-mê-léc ở Ghê-ra đi đến viếng Y-sác, có A-hu-sát, bạn mình, và Phi-côn, quan tổng binh mình, đi theo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Vua A-bi-mê-léc từ Ghê-ra đến viếng thăm Y-sác. Cùng đi có cố vấn A-hu-sát và chỉ huy trưởng Phi-côn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Bấy giờ A-bi-mê-léc từ Ghê-ra đến thăm I-sác, có A-hu-xát cố vấn của ông, và Phi-côn chỉ huy trưởng quân đội của ông, cùng đi theo.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vua A-bi-mê-léc ở Ghê-ra đến thăm Y-sác. Tháp tùng nhà vua có A-bu-sát, một cố vấn và Phi-côn là tổng tư lệnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

26A-bi-mê-léc từ Ghê-ra đến thăm Y-sác. Ông mang theo A-hu-giác, cố vấn của mình và Phi-côn, tư lệnh quân đội.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

27Yiha nug lawv hais tias, “Ua cas nej ho yuav tuaj tsham kuv? Nej twb ntxub ntxub kuv es muab kuv ntiab khiav tawm mus nev?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Y-sác bèn hỏi rằng: Các người ghét tôi, đã đuổi tôi ra khỏi nơi mình, sao còn đi đến tôi mà chi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Y-sác hỏi: “Các ông ghét tôi và đã đuổi tôi xa các ông, sao các ông còn đến tìm tôi làm gì nữa?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 I-sác nói, “Quý vị đã ghét tôi và đuổi tôi ra khỏi xứ của quý vị; bây giờ quý vị còn tìm đến tôi làm gì?”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Y-sác hỏi: “Quý ngài đã ghét tôi, đuổi tôi đi rồi, tại sao quý ngài còn đến với tôi?”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Y-sác hỏi họ, “Các ông đến thăm tôi làm gì? Các ông đã ganh ghét và đuổi tôi ra khỏi xứ các ông rồi mà.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

28Lawv teb hais tias, “Peb pom tseeb tias Yawmsaub nrog nraim koj nyob peb thiaj hais tias, Cia peb thiab koj sib cog lus twv tseg thiab nrog koj cog lus sib raug zoo hais tias

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Chúng đáp rằng: Chúng tôi đã thấy rõ ràng Đức Giê-hô-va phù hộ người, nên nói với nhau rằng: Phải có một lời thề giữa chúng tôi và người, để chúng ta kết giao ước với người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Họ trả lời: “Chúng ta thấy rõ Đức Giê-hô-va đã phù hộ ngươi, nên chúng ta nghĩ là giữa ngươi với chúng ta phải có một lời thề để kết ước với nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Họ đáp, “Chúng tôi đã thấy rõ CHÚA ở với ông, nên chúng tôi đã bàn với nhau rằng giữa chúng ta phải có một lời thề với nhau, tức giữa ông và chúng tôi. Chúng tôi muốn lập một giao ước với ông,

Bản Dịch Mới (NVB)

28Họ đáp: “Chúng ta thấy rõ CHÚA đã ở với ngươi nên chúng ta nói: ‘Ta hãy lập một lời thề với nhau, giữa chúng ta với ngươi. Ta hãy lập giao ước với ngươi’

Bản Phổ Thông (BPT)

28Họ đáp, “Bây giờ chúng tôi biết CHÚA ở cùng anh. Chúng ta hãy thề nguyền cùng nhau và lập ước giữa chúng tôi và anh.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

29koj yuav tsis ua phem li cas rau peb yam li uas peb twb tsis ua ib nyuag qhov phem rau koj li, peb tsuas yog ua zoo rau koj xwb thiab peb xa koj mus zoo tso siab lug. Nimno Yawmsaub twb foom koob hmoov rau koj lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Hãy thề rằng: Người chẳng bao giờ làm hại chúng tôi, như chúng tôi đã không động đến người, chỉ hậu đãi người và cho đi bình yên. Bây giờ người được Đức Giê-hô-va ban phước cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Ngươi phải thề chẳng bao giờ làm hại chúng ta cũng như chúng ta đã không đụng đến ngươi, trái lại còn hậu đãi và để ngươi ra đi bình an. Bây giờ ngươi là người được Đức Giê-hô-va ban phước.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 để ông sẽ không làm hại chúng tôi, giống như chúng tôi đã không đụng chạm gì đến ông, mà chỉ lấy lòng tốt đối với ông, và đã để ông ra đi bình an. Bây giờ ông là người được CHÚA ban phước.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29để ngươi không làm hại chúng ta cũng như trước kia chúng ta không động chạm đến ngươi và chỉ đối xử tốt với ngươi và để ngươi đi bình an. Bây giờ ngươi được CHÚA ban phước.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Chúng tôi không làm hại gì cho anh, nên anh cũng sẽ không làm hại chúng tôi. Chúng tôi đối xử tốt với anh và để anh đi ra bình yên. Bây giờ CHÚA đã ban phước cho anh.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

30Ces Yiha txawm pam ib tsum mov los rau lawv mas lawv thiaj noj thiaj haus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Y-sác bày một bữa tiệc, các người đồng ăn uống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Y-sác dọn một bữa tiệc và họ cùng ăn uống với nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Y-sác dọn tiệc mời quan khách và họ ăn uống với nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Y-sác thết đãi họ, mọi người ăn uống vui vẻ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

31Tagkis tom qab lawv sawv ntxov ntxov los sib cog lus twv tseg tag Yiha li xa lawv mus, lawv thiaj mus ua tso siab lug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Qua ngày sau, chúng dậy sớm, lập lời thề với nhau. Rồi, Y-sác đưa các người đó đi về bình yên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Sáng hôm sau họ dậy sớm, lập lời thề với nhau. Rồi Y-sác tiễn các người đó lên đường và họ ra đi bình an.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Sáng hôm sau, họ dậy sớm và thề với nhau; rồi Y-sác tiễn đưa họ lên đường. Họ từ biệt ông và ra đi bình an.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Sáng sớm hôm sau họ thề nguyện cùng nhau. Y-sác tiễn họ lên đường rồi họ ra đi bình yên.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

32Tib hnub ntawd Yiha cov tub qhe los hais rau nws txog lub qhov dej uas lawv khawb tau lawm hais tias, “Peb ntsib dej lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Cùng trong ngày đó, các đầy tớ của Y-sác đến đem tin cho người hay về giếng họ đã đào, rằng: Chúng tôi đã thấy có nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Cũng trong ngày đó, các đầy tớ của Y-sác đến báo với ông về cái giếng họ mới đào. Họ nói: “Chúng tôi đã tìm thấy nước.”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Chính hôm ấy, các tôi tớ của Y-sác đến báo cáo về cái giếng họ đã đào: “Chúng tôi đã tìm được nước.”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Hôm đó các người đầy tớ đến báo cáo về giếng họ đã đào, Họ báo, “Chúng tôi đã thấy nước trong giếng.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

33Yiha muab lub qhov dej ntawd tis npe hu ua Sinpa, mas thiaj hu lub moos ntawd ua Npe‑awsenpa txog niaj hnub nimno.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Người bèn đặt tên cái giếng đó là Si-ba. Vì cớ đó, nên tên thành ấy là Bê-e-Sê-ba cho đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Ông đặt tên giếng đó là Si-ba. Vì vậy mà thành ấy có tên là Bê-e Sê-ba cho đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Ông đặt tên giếng là Si-ba; vì thế thành này mang tên là Biệt-sê-ba cho đến ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Cho nên Y-sác gọi giếng ấy là Si-ba và thành đó gọi là Bê-e-sê-ba cho đến ngày nay.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

34Thaum Exau hnub nyoog muaj plaub caug xyoo nws yuav Npe‑awli uas yog neeg Hithai tus ntxhais Yudi ua pojniam, thiab nws yuav Eloo uas yog neeg Hithai tus ntxhais Npaxema ua pojniam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Khi Ê-sau được bốn mươi tuổi, cưới Giu-đít, con gái của Bê-ê-ri, người Hê-tít; và Bách-mát, con gái của Ê-lôn, cũng người Hê-tít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Khi được bốn mươi tuổi thì Ê-sau cưới vợ, một người tên là Giu-đít, con gái của Bê-ê-ri, người Hê-tít, và một người tên là Bách-mát, con gái của Ê-lôn, cũng người Hê-tít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34 Khi Ê-sau được bốn mươi tuổi, chàng cưới Giu-đi con gái Bê-e-ri người Hít-ti, và Ba-sê-mát con gái Ê-lôn người Hít-ti, làm vợ.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Ê-sau được bốn mươi tuổi thì cưới vợ, một người tên Gia-đích con gái của Bê-ê-ri, người Hê-tít và một nàng tên Ba-sê-mát, con gái của Ê-long cũng người Hê-tít.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Khi Ê-sau được 40 tuổi thì lấy hai vợ người Hê-tít tên là Giu-đít con của Bê-e-ri và Bát-sê-ma con của Ê-lôn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

35Cov nyab no ua rau Yiha thiab Lenpekha ob tug lub neej nyuaj siab kawg li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Hai dâu đó là một sự cay đắng lòng cho Y-sác và Rê-bê-ca.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Hai cô dâu nầy là nỗi đắng cay cho cuộc đời Y-sác và Rê-bê-ca.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35 Hai người phụ nữ ấy đã làm cho I-sác và Rê-be-ca đau lòng không lời nào kể xiết.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Hai nàng dâu này gây nhiều sầu muộn cho Y-sác và Rê-bê-ca.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Hai nàng dâu đó làm phiền lòng Y-sác và Rê-be-ca không ít.