So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Yakhauj hnov hais tias Lanpas cov tub yws yws tias, “Yakhauj txeeb peb txiv cuab txhiaj cuab tam ib puas tsav yam tag lawm, thiab tej uas nws muaj ntawd puavleej yog tau peb txiv li xwb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Gia-cốp được nghe lời các con La-ban nói rằng: Gia-cốp đã lấy hết gia tài cha ta, và vì nhờ của cha ta, nên mới được giàu có dường ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Gia-cốp nghe được lời của các con trai La-ban nói với nhau: “Gia-cốp đã sang đoạt tài sản của cha chúng ta, và nhờ tài sản đó mà trở nên giàu có.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Bấy giờ Gia-cốp nghe các con trai của La-ban nói với nhau, “Gia-cốp đã lấy tất cả những gì thuộc về cha chúng ta. Anh ấy được giàu có như thế là nhờ tài sản của cha chúng ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Gia-cốp nghe các con La-ban nói mình sang đoạt tài sản của La-ban và nhờ tài sản của cha mà nên giàu có như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Một hôm Gia-cốp nghe lén các con trai La-ban nói chuyện nhau rằng, “Gia-cốp đoạt hết tài sản của cha chúng ta và nhờ đó mà nó trở nên giàu có.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Yakhauj pom tias Lanpas tsis txaus siab rau nws tsis thooj li yav thaum ub lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Gia-cốp cũng để ý coi nét mặt cậu, nhận biết rằng người chẳng đối ở với mình như trước nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Gia-cốp cũng để ý đến nét mặt La-ban và thấy thái độ của ông đối với mình không còn như trước nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Ngoài ra Gia-cốp cũng thấy La-ban đối xử với ông không như trước nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Gia-cốp để ý nét mặt La-ban và thấy rằng ông ta đã đổi thái độ đối với mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Gia-cốp cũng để ý thấy La-ban không thân thiện với mình như trước nữa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Yawmsaub txawm hais rau Yakhauj tias, “Cia li rov qab mus nyob koj tej poj koob yawm txwv lub tebchaws mus nrog koj kw koj tig nyob. Kuv yuav nrog nraim koj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đức Giê-hô-va phán cùng Gia-cốp rằng: Hãy trở về xứ của tổ phụ ngươi, chốn bà con ngươi, ta sẽ phù hộ ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đức Giê-hô-va phán với Gia-cốp: “Hãy trở về nơi quê cha đất tổ và họ hàng của con. Ta sẽ ở với con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Bấy giờ CHÚA phán với Gia-cốp, “Hãy trở về xứ sở của tổ tiên ngươi, và về với bà con ngươi. Ta sẽ ở cùng ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3CHÚA bảo Gia-cốp: “Con hãy về quê mình, nơi họ hàng con, Ta sẽ ở cùng con!”

Bản Phổ Thông (BPT)

3CHÚA bảo Gia-cốp, “Con hãy đi trở về xứ tổ tiên con, nơi con sinh ra. Ta sẽ ở cùng con.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Yakhauj thiaj txib neeg mus hu Lachee thiab Le‑a tuaj tom tshav zaub uas nws yug yaj yug tshis.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Gia-cốp bèn sai người gọi Ra-chên và Lê-a đến nơi cầm bầy súc vật của mình ngoài đồng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Gia-cốp sai người gọi Ra-chên và Lê-a ra đồng, nơi ông đang chăn bầy,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Vậy Gia-cốp cho người gọi Ra-chên và Lê-a đến cánh đồng có đàn súc vật của ông đang ở.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Gia-cốp sai gọi hai vợ ra đồng cỏ, nơi ông đang chăn bầy súc vật. Gia-cốp nói:

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nên Gia-cốp bảo Ra-chên và Lê-a gặp mình ở ngoài đồng, nơi ông chăn bầy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Mas nws hais rau ob tug tias, “Kuv pom tias neb txiv tsis txaus siab rau kuv tsis thooj li yav thaum ub lawm. Tiamsis kuv txiv tus Vajtswv yeej nrog nraim kuv nyob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5và nói cùng họ rằng: Ta thấy sắc mặt cha hai ngươi đối cùng ta chẳng còn như trước nữa, nhưng nhờ Đức Chúa Trời của cha ta phù hộ ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5và nói: “Tôi thấy thái độ của cha các bà đối với tôi không còn như trước nữa; nhưng Đức Chúa Trời của cha tôi vẫn ở với tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Ông nói với họ, “Anh thấy nét mặt của cha hai em không còn tử tế với anh như trước nữa, nhưng Ðức Chúa Trời của cha anh luôn ở với anh.

Bản Dịch Mới (NVB)

5“Anh thấy cha đã đổi thái độ đối với anh, nhưng Đức Chúa Trời của cha anh vẫn phù hộ anh.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ông bảo họ, “Anh thấy cha các em không còn thân thiện với anh như trước nữa, nhưng Thượng Đế vẫn phù hộ anh.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Neb yeej paub tias kuv ua neb txiv li haujlwm kawg dag kawg zog li,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Chánh hai ngươi cũng biết rằng ta đã giúp cha hai ngươi hết sức,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Chính các bà cũng biết rằng tôi đã dốc sức phục vụ cha các bà

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Các em biết anh đã làm việc cho cha các em tận tụy như thế nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Hai em đã biết anh hết sức phục vụ cha,

Bản Phổ Thông (BPT)

6Hai em biết anh đã phục vụ cha các em hết lòng,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7los neb txiv tseem ntxias kuv, txauv kuv nqe zog kaum zaus lawm. Tiamsis Vajtswv tsis kheev nws ua tau ib yam phem li cas rau kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7còn cha hai ngươi lại khinh bạc và mười lần thay đổi công giá ta; nhưng Đức Chúa Trời không cho phép người làm hại ta chút nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7mà ông ấy lại lường gạt tôi, và thay đổi tiền công của tôi đến mười lần. Nhưng Đức Chúa Trời không cho phép ông ấy làm hại tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Dù vậy, cha các em đã gạt anh và đã thay đổi công giá của anh mười lần, nhưng Ðức Chúa Trời không cho phép ông làm hại anh.

Bản Dịch Mới (NVB)

7còn cha đã gạt anh, thay đổi tiền công liên tiếp cả mười lần. Nhưng Đức Chúa Trời đâu có để người hại ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

7thế mà ông ấy đã thay đổi tiền công của anh mười lần. Nhưng Thượng Đế không cho phép ông ta hại anh.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Txiv hais tias tej tsiaj uas txaij ua tej teev mas muab ua nqe zog rau kuv, ces txhua tus tsiaj txawm xya menyuam txaij ua tej teev tag li. Txiv ho hais tias tej tsiaj uas txaij ua tej kab mas muab ua nqe zog rau kuv ces txhua tus tsiaj txawm xya menyuam txaij ua tej kab tag huvsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Khi người dạy rằng: Các con chiên có đốm dùng làm công giá ngươi, quả các con chiên đều sanh con ra có đốm. Còn nếu dạy rằng: Các con chiên có sọc dùng làm công giá ngươi, quả các con chiên đều sanh con ra có sọc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nếu ông nói: ‘Những con vật có đốm sẽ là tiền công của con’, thì cả bầy đều đẻ con có đốm. Còn nếu ông nói: ‘Những con vật có sọc sẽ là tiền công của con’, thì cả bầy đều đẻ con có sọc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Hễ ông nói, ‘Những con vật lông lấm chấm sẽ là công giá của con,’ thì cả đàn súc vật đều đẻ con có lông lấm chấm. Còn hễ ông nói, ‘Những con có vằn sẽ là công giá của con,’ thì cả đàn súc vật đều đẻ con lông có vằn.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Cha bảo cho anh các chiên có đốm là tiền công, thế là chiên cứ đẻ con có đốm. Cha bảo chiên nào có sọc là tiền công; thế là chiên cứ đẻ con có sọc.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Khi La-ban bảo, “Anh hãy bắt những gia súc có đốm để làm thù lao,” thì những gia súc sinh ra đều có đốm. Nhưng khi ông ta bảo, “Anh hãy bắt những gia súc có sọc để thay tiền công,” thì các gia súc sinh ra đều có sọc.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Tej no yeej yog Vajtswv rho koj txiv tej tsiaj los pub rau kuv ntag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Thế thì, Đức Chúa Trời đã bắt súc vật của cha hai ngươi cho ta đó!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đức Chúa Trời đã lấy bầy gia súc của cha các bà mà ban cho tôi như vậy đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Như vậy Ðức Chúa Trời đã lấy đàn súc vật của cha các em mà ban cho anh.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Như thế, chính là Đức Chúa Trời đã lấy súc vật của cha mà cho anh đấy!

Bản Phổ Thông (BPT)

9Như thế Thượng Đế đã bắt các gia súc của cha các em đưa cho anh.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Thaum lub caij uas tej tsiaj txhu tshov kuv ua npau suav pom tias tej txiv tshis uas tshov pab tshis ntawd ib txhia txaij ua tej kab ib txhia txaij ua tej teev ib txhia txheeb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đương trong lúc chiên giao hiệp nhau, ta nhướng mắt lên, chiêm bao thấy các chiên đực đương giao hiệp cùng chiên cái đều có sọc, có rằn và có đốm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Trong mùa giao phối của gia súc, tôi nằm chiêm bao thấy mình ngước mắt nhìn các dê đực giao phối trong bầy đều có sọc, có vằn và có đốm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Khi đến mùa các con vật giao cấu với nhau, anh ngước mắt lên và thấy trong giấc mơ, và nầy, những con chiên đực phủ trên cả bầy đều đẻ ra những con có vằn, lấm chấm, hoặc có sọc.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Việc xẩy ra thế này: khi bầy vật giao hợp, anh nằm mộng thấy các con dê đực giao hợp trong bầy đều là những con có sọc, có rằn, có đốm.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Trong mùa các gia súc giao hợp, anh nằm chiêm bao thấy các con dê đực giao hợp đều có sọc, có đốm và có vết.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Vajtswv tus tubtxib txawm hais rau kuv hauv zaj npau suav ntawd hais tias, ‘Yakhauj.’ Kuv teb tias, ‘Hav, kuv nyob no 'os.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Thiên sứ Đức Chúa Trời phán cùng ta trong mộng rằng: Hỡi Gia-cốp! Ta bèn thưa: Có tôi đây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Thiên sứ của Đức Chúa Trời gọi tôi trong chiêm bao: ‘Gia-cốp!’ Tôi thưa: ‘Có con đây!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Thiên Sứ của Ðức Chúa Trời nói với anh trong chiêm bao rằng, ‘Hỡi Gia-cốp;’ anh đáp, ‘Thưa có con đây.’

Bản Dịch Mới (NVB)

11Lúc ấy, thiên sứ của Chúa liền báo mộng cho anh. Thiên sứ gọi: ‘Gia-cốp!’ Anh thưa: ‘Có tôi đây!’

Bản Phổ Thông (BPT)

11Thiên sứ của Thượng Đế nói với anh trong mộng rằng, “Gia-cốp ơi!”Anh trả lời, “Dạ con đây!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Nws hais tias, ‘Tsa muag ntsia txhua tus txiv tshis uas tshov pab tshis ntawd ib txhia txaij ua tej kab ib txhia txaij ua tej teev thiab ib txhia txheeb, rau qhov kuv twb pom txhua yam uas Lanpas ua rau koj lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Thiên sứ rằng: Hãy nhướng mắt lên mà nhìn: Hết thảy chiên đực đương giao hiệp cùng chiên cái đều có sọc, có rằn và có đốm; vì ta đã thấy cách La-ban ăn ở cùng ngươi rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Thiên sứ nói: ‘Hãy ngước mắt lên mà nhìn, tất cả các dê đực đang giao phối đều có sọc, có vằn và có đốm, vì Ta đã thấy cách La-ban đối xử với con rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Ngài phán với anh, ‘Hãy ngước lên và nhìn xem, tất cả dê đực phủ trên bầy sẽ đẻ ra những con có vằn, lấm chấm, hoặc có sọc, vì Ta đã thấy tất cả những gì La-ban đã làm cho ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Thiên sứ bảo: ‘Con hãy nhìn lên! Các dê đực đang giao hợp kia đều sanh ra những con có sọc, có rằn, có đốm, vì ta biết cách La-ban đối xử với con.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Thiên sứ bảo, “Xem đây! Chỉ có các con dê đực có sọc, có đốm và có vết đang giao hợp mà thôi. Ta đã thấy những chuyện không tốt La-ban làm cho con.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Kuv yog tus Vajtswv ntawm Npe‑ee uas koj muab roj hliv ywg tus ncej zeb txhos cia thiab koj tau cog lus tseg rau kuv. Nimno koj cia li sawv tsees tawm hauv lub tebchaws no rov qab mus nyob rau lub tebchaws uas yug koj.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ta đây là Đức Chúa Trời của Bê-tên, tức nơi ngươi đã thoa dầu đầu cây trụ và đã khấn vái ta. Bây giờ, hãy đứng dậy, ra khỏi xứ nầy và trở về xứ của bà con ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ta là Đức Chúa Trời tại Bê-tên, nơi con đã đổ dầu trên trụ đá và khấn nguyện với Ta. Bây giờ, con hãy đứng dậy, rời khỏi xứ nầy và trở về quê cha đất tổ của mình.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Ta là Ðức Chúa Trời ở Bê-tên, nơi ngươi đã xức dầu trên một hòn đá và thề nguyện với Ta. Bây giờ hãy lập tức rời khỏi xứ nầy và lên đường trở về xứ ngươi đã chôn nhau cắt rốn.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ta là Đức Chúa Trời đã hiện ra gặp con tại Bê-tên, là nơi con xức dầu trên trụ đá và hứa nguyện với Ta. Bây giờ, con hãy đứng dậy, bỏ xứ này để trở về quê hương con!’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ta là Thượng Đế đã hiện ra cùng con tại Bê-tên nơi con đã đổ dầu ô-liu lên tảng đá mà con đã dựng ngược đầu lên, và là nơi con khấn hứa cùng ta. Bây giờ ta muốn con rời nơi đây, trở về nơi chôn nhau cắt rốn của con.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Lachee thiab Le‑a ob tug teb tias, “Wb ciav tsis muaj feem tau wb txiv tej qub txeeg qub teg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ra-chên và Lê-a đáp cùng người mà rằng: Chúng tôi còn một phần chi hay là cơ nghiệp chi nơi nhà cha chúng tôi chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ra-chên và Lê-a đáp: “Chúng tôi nào có gia tài hay sản nghiệp gì trong nhà cha chúng tôi nữa đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Bấy giờ Ra-chên và Lê-a nói với ông, “Chúng em còn có phần gia tài gì trong nhà cha chúng em nữa chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ra-chên và Lê-a đáp: “Chúng em đâu còn cơ nghiệp, gia tài gì ở nhà cha nữa!

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ra-chên và Lê-a trả lời, “Nếu chúng em ở lại đây, chúng em sẽ chẳng nhận được gì trong nhà cả.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Txiv kuj muab wb saib yam li yog lwm haiv neeg thiab xwb. Txiv twb muab wb muag thiab muab wb nqe noj tag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vì người đã gả bán chúng tôi và ăn xài hết tiền bạc bán nữa, há người chẳng đãi chúng tôi như người dưng ư?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Chẳng phải chúng tôi đã bị cha xem như người dưng đó sao? Vì ông đã gả bán chúng tôi và tiêu sạch cả tiền bạc bán gả chúng tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Cha há đã không coi chúng em như những người dưng rồi sao? Vì cha đã gả bán chúng em và tiêu sạch số tiền cha đã gả bán chúng em rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Cha đã coi chúng em như người dưng, gả bán chúng em, và cha ăn xài hết!

Bản Phổ Thông (BPT)

15Cha chúng em đã đối với chúng em như người dưng. Cha chúng em đã bán đứng chúng em, rồi xài hết tiền anh trả cho ông ấy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Ib puas tsav yam nplua mias uas Vajtswv rho ntawm txiv los ntawd yeej yog peb li thiab peb tej menyuam li. Nimno Vajtswv hais kom koj ua li cas kuj ua raws li ntawd.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Các tài vật mà Đức Chúa Trời đoạt nơi tay cha chúng tôi tức là của chúng tôi và của con cái chúng tôi. Vậy bây giờ, chàng hãy làm theo mọi lời Đức Chúa Trời đã phán dạy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Tất cả tài sản mà Đức Chúa Trời lấy từ cha chúng tôi đương nhiên thuộc về chúng ta và con cái chúng ta. Vậy bây giờ, ông cứ làm theo mọi điều Đức Chúa Trời đã phán dạy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Tất cả tài sản Ðức Chúa Trời đã lấy từ cha chúng em sẽ thuộc về chúng ta và con cái chúng ta. Vậy bây giờ anh cứ làm điều gì Ðức Chúa Trời đã phán với anh.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Dĩ nhiên, tất cả tài sản Đức Chúa Trời lấy nơi cha là để cho mẹ con chúng em. Bây giờ anh cứ làm theo điều Chúa dạy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Cho nên Thượng Đế đã lấy hết tài sản của cha chúng em cho nên bây giờ tài sản đó thuộc chúng ta và con cháu chúng ta. Vậy anh cứ việc làm theo điều Thượng Đế dặn bảo.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Ces Yakhauj txawm sawv tsees muab nws tej pojniam menyuam caij ntxhuav,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Gia-cốp bèn đứng dậy, đỡ vợ và con lên lưng lạc đà,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Gia-cốp liền đứng dậy, đỡ vợ và con lên lạc đà,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Bấy giờ Gia-cốp đứng dậy, đỡ các con và các vợ ông lên lưng các lạc đà.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Gia-cốp liền đứng dậy đỡ vợ con lên lưng lạc đà,

Bản Phổ Thông (BPT)

17Thế rồi Gia-cốp đỡ các vợ con lên lưng lạc đà,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18thiab raws nws tej tsiaj txhu huvsi ua nws ntej mus, yog tej qhov txhia chaw huvsi thiab nws tej tsiaj txhu uas nws tau hauv lub tebchaws Pada Alas rov qab mus rau nws txiv Yiha rau hauv tebchaws Khana‑as.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18dẫn hết thảy súc vật và của cải mình, tức súc vật mình đã gây dựng ở Pha-đan-A-ram, đặng trở về cùng Y-sác, cha mình, ở Ca-na-an.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18dẫn theo tất cả súc vật và mọi tài sản mình có, tức là bầy súc vật mà ông đã gây dựng được ở Pha-đan A-ram, để trở về với Y-sác, cha mình, ở Ca-na-an.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Ông dẫn tất cả những đàn súc vật của ông, tức tất cả tài sản ông có được, đó là những đàn súc vật riêng của ông mà ông đã gây dựng được tại Pa-đan A-ram, để trở về với I-sác cha ông đang sống trong xứ Ca-na-an.

Bản Dịch Mới (NVB)

18lùa đi hết các bầy gia súc, di chuyển tất cả của cải đã thâu trữ được tại xứ Pha-đan A-ram, đi về xứ Ca-na-an, nơi cha mình cư ngụ.

Bản Phổ Thông (BPT)

18và lên đường về với Y-sác, cha mình trong xứ Ca-na-an. Gia-cốp cho các bầy gia súc của mình đi trước. Ông mang theo tất cả những gì ông tạo ra được trong khi sống ở vùng Tây Bắc Mê-sô-bô-ta-mi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Lub sijhawm ntawd Lanpas mus txiav plaub yaj lawm ces Lachee cia li nyiag kiag nws txiv cov dab mlom uas teev hauv tsev coj mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Trong lúc La-ban mắc đi hớt lông chiên người, thì Ra-chên ăn cắp các pho tượng thờ trong nhà của cha mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nhân lúc La-ban đi hớt lông chiên, Ra-chên lấy trộm các tượng thần trong nhà cha mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Trong lúc La-ban đi hớt lông chiên, Ra-chên đến ăn cắp những tượng gia thần cha bà thờ trong nhà.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Thừa dịp cha bận đi hớt lông chiên, Ra-chên đánh cắp các thần tượng gia đình.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Trong khi La-ban bận đi hớt lông chiên thì Ra-chên ăn cắp những tượng chạm của cha mình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Yakhauj kuj dag Lanpas uas yog neeg Alas, Yakhauj tsis qhia rau Lanpas paub tias nws yuav khiav li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Gia-cốp gạt La-ban, vì không nói rằng, mình muốn đi trốn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Gia-cốp đánh lừa La-ban, người A-ram, không cho ông biết ý định bỏ trốn của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Gia-cốp đánh lừa La-ban người A-ram bằng cách không nói cho ông ấy biết ông định trốn đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Gia-cốp đánh lừa La-ban, người Sy-ri, không cho ông biết ý định hồi hương của mình,

Bản Phổ Thông (BPT)

20Gia-cốp phỉnh La-ban người A-ram không cho ông biết mình ra đi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Yakhauj txawm coj ib puas tsav yam qhov txhia chaw tag nrho khiav mus hla tus dej Yufeti ncaj nraim mus rau pem toj siab Kile‑a tebchaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vậy, người đứng dậy, đem theo hết thảy tài vật mình, trốn đi ngang qua sông, thẳng tuốt về núi Ga-la-át.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vậy, ông trốn đi, đem theo tất cả những gì mình có, bắt đầu vượt qua sông và hướng thẳng về vùng đồi núi Ga-la-át.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Thế là ông trốn đi với tất cả những gì ông có. Ông đứng dậy, vượt qua Sông Ơ-phơ-rát, rồi thẳng tiến về miền Cao Nguyên Ghi-lê-át.

Bản Dịch Mới (NVB)

21bất ngờ đem cả gia đình, tài sản qua sông Ơ-phơ-rát, trực chỉ về núi Ga-la-át.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Gia-cốp và gia đình vội vàng ra đi, băng qua sông Ơ-phơ-rát và đi về hướng núi Ghi-lê-át.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Twb tau peb hnub lawm li muaj neeg mus hais rau Lanpas paub tias Yakhauj khiav lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đến ngày thứ ba, người ta học lại cùng La-ban rằng Gia-cốp đã trốn đi rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đến ngày thứ ba, khi được báo tin Gia-cốp đã trốn đi,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Ðến ngày thứ ba, người ta báo cho La-ban hay rằng Gia-cốp đã trốn đi rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Ba ngày sau, có người báo cáo Gia-cốp đã trốn đi,

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ba ngày sau La-ban hay tin Gia-cốp đã bỏ trốn,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23Lanpas thiaj coj kwvtij caum qab tau xya hnub li caum cuag Yakhauj pem tej toj roob Kile‑a tebchaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Người bèn đem các anh em mình đuổi theo Gia-cốp trong bảy ngày đường, và theo kịp tại núi Ga-la-át.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23La-ban đem bà con anh em mình đuổi theo Gia-cốp suốt bảy ngày, và bắt kịp tại núi Ga-la-át.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Ông liền triệu tập những người trong dòng họ và đuổi theo Gia-cốp. Sau khi truy đuổi được bảy ngày, ông bắt kịp họ ở miền Cao Nguyên Ghi-lê-át.

Bản Dịch Mới (NVB)

23La-ban lập tức triệu tập người nhà, đuổi theo Gia-cốp suốt bảy ngày, đến tận núi Ga-la-át mới bắt kịp.

Bản Phổ Thông (BPT)

23liền tập họp gia nhân lại đuổi theo. Sau bảy ngày thì đuổi kịp họ trong vùng núi Ghi-lê-át.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24Mas thaum hmo ntuj Vajtswv los hais rau Lanpas uas yog neeg Alas hauv npau suav hais tias, “Koj ceev faj zoo zoo tsis txhob mus hais dabtsi rau Yakhauj li, txawm yog lus zoo lus phem los tsis txhob hais li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Nhưng trong cơn chiêm bao lúc ban đêm, Đức Chúa Trời đến cùng La-ban, người A-ram, mà phán rằng: Dầu lành dầu dữ, thế nào ngươi khá giữ mình đừng nói chi cùng Gia-cốp hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Nhưng ban đêm, trong giấc chiêm bao, Đức Chúa Trời hiện đến với La-ban, người A-ram, và phán với ông: “Dù lành hay dữ, hãy thận trọng, đừng nặng lời với Gia-cốp.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Nhưng trong chiêm bao Ðức Chúa Trời đến báo với ông, “Hãy coi chừng, đừng nói điều gì với Gia-cốp, dù lành hay dữ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Đức Chúa Trời bèn báo mộng cho La-ban: “Dù lành hay dữ, hãy thận trọng, đừng nói gì với Gia-cốp!”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Đêm ấy Thượng Đế hiện ra cùng La-ban người A-ram trong chiêm bao dặn rằng, “Con hãy cẩn thận! Dù lời lành hay dữ chớ nói gì đụng đến Gia-cốp hết.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25Yakhauj mus tsa tsev ntaub tsuam chaw so rau pem toj siab Kile‑a tebchaws mas Lanpas kuj caum cuag Yakhauj. Lanpas thiab nws cov kwvtij kuj tsuam chaw so rau ntawd thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vậy, La-ban theo kịp Gia-cốp. Vả, Gia-cốp đương đóng trại trên núi; La-ban và các anh em người cũng đóng trại trên núi Ga-la-át.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Khi La-ban bắt kịp Gia-cốp thì Gia-cốp đã đóng trại trên núi; La-ban và bà con anh em mình cũng đóng trại trên núi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 La-ban đuổi theo kịp Gia-cốp. Bấy giờ Gia-cốp đã dựng lều trên núi, và La-ban cùng những người theo ông cũng dựng lều trên Núi Ghi-lê-át.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Đuổi đến núi Ga-la-át, La-ban thấy gia đình Gia-cốp cắm trại bên sườn núi bên kia, bèn cho người nhà cắm trại bên này.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Vậy La-ban đuổi kịp Gia-cốp. Lúc đó Gia-cốp đang dựng trại trong vùng núi, còn La-ban và gia nhân đóng trại trong núi Ghi-lê-át.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

26Lanpas hais rau Yakhauj tias, “Koj ua dabtsi li no? Koj dag tau kuv lawm. Koj coj kuv tej ntxhais khiav yam nkaus li koj mus ntaus rog yeej es koj txeeb tau los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26La-ban nói cùng Gia-cốp rằng: Cháu đã làm chi vậy? Cháu đã gạt cậu và dẫn mấy đứa gái cậu như phu tù giặc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26La-ban nói với Gia-cốp: “Con đã làm gì vậy? Tại sao con đánh lừa cha và dẫn các con gái của cha đi như tù binh vậy?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 La-ban nói với Gia-cốp, “Con đã làm gì thế? Tại sao con đã gạt cha, và bắt các con gái của cha dẫn đi như thể người ta dùng gươm bắt dẫn các tù binh vậy?

Bản Dịch Mới (NVB)

26La-ban hỏi Gia-cốp: “Cháu làm chi vậy? Tại sao cháu gạt cậu và áp giải các con gái cậu như tù binh?

Bản Phổ Thông (BPT)

26La-ban hỏi Gia-cốp, “Cháu làm chuyện gì vậy? Cháu gạt cậu, mang các con gái cậu đi như thể tù binh.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

27Ua cas koj nyiag kev khiav kuv li no thiab dag kuv tsis qhia kuv paub li? Yog kuv paub, kuv tseem yuav pab xa koj ua xyiv fab hlo, tseem yuav hu nkauj nrov seev yees thiab yuav npuaj nruas ntaus nkauj nog ncas xa koj thiab los sas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Sao trốn nhẹm, gạt và không cho cậu hay trước? Có lẽ cậu đưa đi rất vui vẻ, tiếng hát, tiếng đàn và tiếng trống phụ đưa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Tại sao con lén lút trốn đi và lừa gạt cậu? Sao không cho cha biết để cha tiễn các con đi cách vui vẻ trong tiếng hát, tiếng đàn và tiếng trống?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Tại sao con lén trốn đi và gạt cha mà không nói cho cha biết? Nếu biết thì cha đã tiễn con ra đi cách vui vẻ với tiếng hát, tiếng trống, và tiếng đàn rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Sao lại bí mật trốn đi và gạt cậu, không cho cậu biết, để cậu vui vẻ tiễn đưa trong tiếng hát, tiếng trống và đàn?

Bản Phổ Thông (BPT)

27Tại sao cháu phỉnh cậu mà lén ra đi như vậy? Sao không cho cậu hay để cậu vui mừng tiễn cháu ra đi có đờn hát, trống cơm và đờn cầm?

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

28Ua li cas koj tsis kheev kuv nwj xa kuv tej tub tej ntxhais mus? Koj ua ruam kawg li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Cháu làm cách dại dột vậy, không để cho cậu hôn con trai và con gái cậu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Sao con không để cho cha hôn từ biệt con cháu của cha? Con đã hành động thật dại dột!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Sao con không để cha hôn tiễn các con gái và các cháu ngoại của cha? Con đã hành động thật dại dột!

Bản Dịch Mới (NVB)

28Sao không để cho cậu hôn từ biệt con cháu của cậu? Việc cháu làm thật là điên dại!

Bản Phổ Thông (BPT)

28Cháu cũng không cho cậu có dịp hôn từ giã các cháu và con gái của cậu nữa. Cháu làm chuyện nầy thật quá ngu xuẩn!

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

29Kuv yeej muaj peevxwm ua phem tau rau nej. Tiamsis yog nag hmo nej txiv tus Vajtswv hais rau kuv tias, ‘Koj ceev faj zoo zoo tsis txhob mus hais dabtsi rau Yakhauj li, txawm yog lus zoo lus phem los tsis txhob hais li.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Tay cậu có đủ quyền làm hại cháu; nhưng Đức Chúa Trời của cha cháu đã mách bảo cùng cậu tối hôm qua rằng: Dầu lành dầu dữ, ngươi khá giữ mình đừng nói chi cùng Gia-cốp hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Cha thừa sức để làm hại con, nhưng đêm qua Đức Chúa Trời của tổ phụ con đã phán với cha rằng: ‘Dù lành hay dữ, hãy thận trọng, đừng nặng lời với Gia-cốp.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Cha có thừa khả năng làm hại con, nhưng đêm qua, Ðức Chúa Trời của cha con đã nói với cha, ‘Hãy thận trọng, đừng nói điều gì với Gia-cốp, dù lành hay dữ.’

Bản Dịch Mới (NVB)

29Cậu có quyền hại cháu, nhưng Đức Chúa Trời của cha cháu đã dặn cậu tối qua: ‘Dù lành hay dữ, hãy thận trọng đừng nói gì với Gia-cốp!’

Bản Phổ Thông (BPT)

29Cậu có quyền hại cháu nhưng đêm qua Thượng Đế của cha cháu đã hiện ra và dặn cậu chớ nói với cháu lời lành hay dữ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

30Tej zaum qhov uas koj khiav yog koj nco txog vaj tse niam txiv heev, tiamsis ua cas koj tseem nyiag kuv tej dab mlom los lawm thiab nawj?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Bây giờ, vì lòng cháu mong mỏi về nhà cha cháu, nên đã ra đi; nhưng cớ sao cháu lại ăn cắp các pho tượng cậu?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Bây giờ, vì quá mong muốn trở về quê cha đất tổ mà con đã ra đi, nhưng tại sao con lại lấy trộm các tượng thần của cha?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Và cho dù con có phải ra đi, vì con đã nhớ nhà cha con quá đỗi đi nữa, thì tại sao con lại ăn cắp các tượng thần của cha?”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Nay cháu mong mỏi về quê nhà nên đã ra đi, nhưng tại sao lại đánh cắp thần tượng của cậu?”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Cậu biết cháu muốn trở về quê nhà nhưng tại sao cháu lại ăn cắp các tượng thần của cậu?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

31Yakhauj teb Lanpas hais tias, “Kuv ntshai vim kuv xav tias tsam koj ho txeeb kiag koj tej ntxhais rov qab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Gia-cốp đáp rằng: Vì cớ tôi e cậu bắt hai người con gái lại chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Gia-cốp nói với La-ban: “Vì con sợ cha sẽ bắt hai người con gái của cha lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 Gia-cốp trả lời La-ban, “Thưa, bởi vì con sợ. Con sợ cha sẽ dùng vũ lực đoạt lại các con gái của cha.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Gia-cốp đáp: “Vì tôi sợ cậu bắt lại hai con gái của cậu nên tôi phải ra đi bất thường như thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Gia-cốp đáp với La-ban, “Sở dĩ cháu ra đi mà không cho cậu hay vì cháu sợ cậu bắt lại mấy đứa con gái của cậu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

32Yog koj pom koj tej dab mlom nyob hauv leejtwg tes ces tsis txhob tseg tus ntawd siav li. Txwm kav xawb tab meeg hauv peb cov kwvtij neej tsa, yog pom ib yam dabtsi uas yog koj li nyob ntawm kuv kuj cia li coj mus.” Yakhauj tsis paub tias Lachee twb nyiag tej dab mlom ntawd los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Nhưng tìm nơi ai được các pho tượng của cậu, thì ai đó sẽ bị chết đi! Tại trước mặt các anh em chúng ta, cậu hãy kiểm soát các món nơi tôi đi, và hãy lấy vật chi thuộc về cậu. Vả, Gia-cốp vốn không hay rằng Ra-chên đã trộm mấy pho tượng đó. ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Còn nếu cha tìm thấy các tượng thần của cha nơi ai thì người đó sẽ phải chết. Bây giờ, trước sự chứng kiến của bà con chúng ta, cha cứ lục soát hành lý của con, vật gì thuộc về cha, xin cha lấy lại.” Gia-cốp thực tình không biết rằng Ra-chên đã lấy trộm các tượng thần đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32 Nhưng người nào cha tìm thấy có các tượng thần của cha, người ấy sẽ không sống nữa. Trước sự chứng kiến của bà con dòng họ chúng ta đây, xin cha chỉ ra những gì con có mà là của cha, thì xin cha cứ lấy.” Khi ấy Gia-cốp không biết Ra-chên đã ăn cắp các tượng thần của cha bà.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Còn các thần tượng của cậu, đứa nào lấy thì sẽ chết! Trước mặt đông đủ anh em, cậu cứ vào soát các hành lý của tôi đi, xem có vật gì thuộc về cậu thì thu hồi.” Gia-cốp không biết Ra-chên đã đánh cắp các thần tượng ấy!

Bản Phổ Thông (BPT)

32Bây giờ đây nếu cậu tìm được ai ăn cắp các tượng thần của cậu thì người đó phải chết! Gia nhân của cậu đây sẽ là nhân chứng. Cậu cứ việc tìm những gì thuộc về cậu và lấy lại đi.” (Gia-cốp không biết rằng Ra-chên đã ăn cắp các tượng thần của La-ban.)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

33Lanpas txawm nkag rau hauv Yakhauj lub tsev ntaub thiab mus rau hauv Le‑a lub tsev ntaub thiab mus rau hauv ob tug nkauj qhev lub tsev ntaub los kuj tsis pom. Nws txawm tawm hauv Le‑a lub tsev ntaub mus nkag rau hauv Lachee lub tsev ntaub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Vậy, La-ban vào trại Gia-cốp, trại Lê-a, trại hai người đòi, chẳng tìm được chi cả. Đoạn, ở trại Lê-a bước ra đi vào trại Ra-chên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Vậy, La-ban vào trại Gia-cốp, trại Lê-a, trại hai nữ tì, nhưng chẳng tìm được gì cả. Từ trại Lê-a ông bước sang trại Ra-chên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33 Vậy La-ban vào lều của Gia-cốp, rồi vào lều của Lê-a, và vào lều của hai nữ tỳ, nhưng ông không tìm thấy các tượng thần đó. Ông ra khỏi lều của Lê-a và vào lều của Ra-chên.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Vậy, La-ban lần lượt vào lục soát các trại của Gia-cốp, của Lê-a và của cả hai người thiếp, nhưng chẳng tìm được gì cả. Từ trại Lê-a, La-ban bước qua trại Ra-chên.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Cho nên La-ban lục soát trong lều của Gia-cốp, lều của Lê-a, lều của hai đứa nữ tì nhưng không thấy các tượng chạm. Khi ra khỏi lều Lê-a thì ông đi vào lều của Ra-chên.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

34Tiamsis Lachee twb muab tej dab mlom ntawd coj mus zais rau hauv lub eeb ntxhuav nws txawm zaum saud lawm. Mas Lanpas mus tshawb nrhiav txhua zog hauv Lachee lub tsev ntaub los kuj tsis pom li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Vả, Ra-chên có lấy mấy pho tượng đó, giấu dưới bành lạc đà, rồi ngồi lên trên. La-ban soát lục khắp trại chẳng gặp pho tượng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Ra-chên đã lấy các tượng thần đó và giấu dưới bành lạc đà rồi ngồi lên trên. La-ban lục soát khắp trại nhưng chẳng thấy các tượng thần.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34 Bấy giờ Ra-chên đã lấy các tượng gia thần đó giấu trong yên lạc đà, rồi ngồi lên trên. La-ban lục lọi khắp nơi trong lều, nhưng không tìm thấy chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Số là Ra-chên đã đem giấu mấy thần tượng đó dưới bành lạc đà rồi ngồi lên trên. La-ban soát khắp trại cũng chẳng tìm thấy các tượng.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Ra-chên giấu các tượng chạm bên dưới yên lạc đà rồi ngồi lên trên. La-ban lục soát khắp lều nhưng không thấy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

35Lachee txawm hais rau leej txiv hais tias, “Thov txiv tsis txhob chim siab. Kuv cev tsis huv kuv thiaj sawv tsis tau los fim txiv.” Ces Lanpas xawb tag los tsis pom nws tej dab mlom li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Nàng bèn thưa cùng cha rằng: Vì trong mình con có việc riêng của đàn bà, nên đứng dậy rước chẳng được; xin chúa chớ giận con chi hết. Người kiếm, nhưng chẳng thấy pho tượng đâu hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Ra-chên thưa với cha: “Vì trong con có việc riêng của phụ nữ, con không tiện đứng dậy trước mặt cha, xin cha đừng giận con.” La-ban lục lọi nhưng chẳng thấy các tượng thần đâu cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35 Bà nói với cha bà, “Xin chúa của con đừng giận, con xin lỗi vì con không thể đứng dậy để chào cha được. Con đang bị kẹt, vì trong người con đang tới thời kỳ của đàn bà.” Vậy ông đã lục soát khắp nơi, nhưng không tìm được các tượng gia thần của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Ra-chên giải thích: “Thưa cha, vì con đang có kinh nguyệt, nên không đứng dậy đón rước cha được, xin cha miễn chấp!” La-ban lại lục soát nhưng cũng chẳng tìm ra các tượng.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Ra-chên thưa với cha mình, “Cha ơi, xin đừng giận con. Con không đứng dậy chào cha được vì con đang có kinh nguyệt.” La-ban lục soát hết trại vẫn không tìm ra tượng chạm.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

36Yakhauj txawm chim heev nws thiaj cem Lanpas tias, “Kuv ua txhaum li cas? Kuv muaj txim li cas es koj yuav siv zog caum kuv qab ua luaj li?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Gia-cốp bèn nổi giận rầy lộn cùng La-ban, mà rằng: Tôi có án gì, tội gì, mà cậu hằm hằm đuổi theo như vậy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Bấy giờ Gia-cốp nổi giận và trách La-ban: “Con có tội gì, có lỗi gì mà cha hằm hằm truy đuổi con như vậy!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36 Bấy giờ Gia-cốp nổi giận và trách La-ban. Gia-cốp nói với La-ban, “Con đã làm gì có lỗi với cha? Con đã có tội tình gì mà cha truy đuổi con gắt gao như vậy?

Bản Dịch Mới (NVB)

36Gia-cốp bèn nổi giận trách La-ban: “Tôi có phải là phạm nhân hay tội lỗi gì mà cậu rượt bắt như thế?

Bản Phổ Thông (BPT)

36Gia-cốp liền nổi giận hỏi, “Cháu đã làm điều gì quấy? Cháu phạm luật gì mà cậu đuổi theo cháu?

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

37Txawm yog koj twb tshawb nrhiav hauv kuv tej nra huvsi lawm yog koj pom muaj dabtsi uas yog koj li? Cia li muab los txawb kiag rau ntawm no tab meeg peb cov kwvtij neej tsa ob tog es cia lawv txiav cai rau wb ob tog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Cậu đã soát lục các đồ hành lý tôi, có kiếm được món chi thuộc về nhà cậu chăng? Hãy đem món đó ra trước mặt anh em tôi cùng anh em cậu, đặng họ đoán xét đôi ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Cha đã lục soát tất cả hành lý của con, cha có tìm được vật gì thuộc về nhà cha không? Cha cứ đem tang vật đó ra trước mặt anh em bà con hai bên, để họ phân xử cho chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37 Bây giờ cha đã lục soát tất cả đồ đạc của con rồi, cha đã tìm thấy được món gì thuộc về nhà cha không? Xin cha lấy ra đây để các thân nhân của cha và các thân nhân của con quyết định cho hai chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Cậu lục soát các hành lý của tôi, cậu có tìm ra vật gì thuộc quyền sở hữu của cậu không? Cậu cứ đem tang vật ra đây cho bà con xét xử.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Cậu đã lục soát mọi tài sản cháu mà không tìm được món nào thuộc về cậu. Nếu cậu tìm được thì trình ra cho mọi người thấy đi. Đưa ra trước mặt gia nhân cậu và gia nhân cháu để họ xem ai phải ai quấy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

38Kuv nrog koj nyob tau nees nkaum xyoo lawm. Koj tej yaj tej tshis tsis muaj ib tug ho menyuam li, thiab koj tej txiv yaj kuv tsis tau noj ib tug li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Kìa, đã hai mươi năm tôi ăn ở nơi nhà cậu, chiên cùng dê cậu nào có sảo thai, và tôi chẳng hề ăn thịt chiên đực của bầy cậu bao giờ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Suốt hai mươi năm con ở với cha, chiên và dê của cha không hề bị sẩy thai, và con chẳng bao giờ ăn thịt chiên đực trong bầy của cha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38 Trong hai mươi năm qua, con đã ở với cha, những chiên cái và dê cái của cha không hề sẩy thai, con không ăn thịt một con chiên đực nào trong các bầy của cha.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Suốt hai mươi năm tôi trú tại nhà cậu, có đời nào tôi để cho chiên, dê của cậu bị sảo thai, có đời nào tôi ăn thịt chiên đực trong bầy cậu không.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Cháu đã làm việc cho cậu suốt hai mươi năm nay, trong thời gian đó không hề có một con chiên hay con dê cái nào sảo thai, cháu không hề ăn một con chiên hay dê đực nào trong bầy của cậu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

39Tej uas tsiaj qus tom lawd kuv kuj tsis coj los rau koj, kuv tseem nrhiav kuv los ntxiv rau xwb. Tej uas tub sab nyiag tsis hais nyiag nruab hnub nyiag hmo ntuj koj kuj muab xam huvsi rau kuv them.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39cũng chẳng hề đem về cho cậu một con nào bị xé; bằng có, chính tôi chịu đền đó thôi. Cậu cứ đòi luôn những con bị ăn cắp ban ngày và ăn trộm ban đêm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Con cũng chưa hề đem về cho cha một con vật nào bị thú rừng cắn xé; nếu có thì chính con đã bồi thường cho cha rồi. Cha còn đòi luôn những con bị mất cắp ban ngày hay bị bắt trộm ban đêm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39 Con nào bị thú rừng cắn xé, con cũng không mang xác nó đến cho cha hay, nhưng con tự nhận lấy trách nhiệm và bồi thường. Con nào bị mất trộm dù ban ngày hay ban đêm, cha đều bắt con phải bồi thường.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Tôi chẳng bao giờ đem về cho cậu một con gia súc nào bị thú dữ cắn xé! Nếu có thì tôi cũng đã bồi thường cho cậu. Thế mà cậu đòi tôi phải trả những con bị trộm cắp ban ngày và ban đêm!

Bản Phổ Thông (BPT)

39Khi có gia súc nào bị thú dữ xé ăn, cháu không thèm mang đến cho cậu xem mà bắt gia súc của cháu thế vào. Cậu đã bắt cháu phải đền những gia súc nào bị đánh cắp ban ngày hay ban đêm.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

40Kuv lub neej yeej zoo li no, nruab hnub kuv kuj tiv tshav ntuj kub hmo ntuj kuv kuj tiv no kuv twb pw tsis tsaug zog li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Ban ngày tôi chịu nắng nồng, ban đêm chịu lạnh lùng, ngủ nào có an giấc được đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Ban ngày con bị nắng thiêu, ban đêm chịu lạnh lẽo, ngủ không an giấc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40 Bao nhiêu năm nay con đã sống như thế nầy: ban ngày chịu nắng hừng thiêu đốt, ban đêm chịu giá lạnh buốt người; mắt con không được một giấc ngủ ngon.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Ban ngày tôi bị nắng nóng như thiêu, ban đêm tôi chịu lạnh lẽo, ngủ cũng không an giấc.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Ban ngày cháu giang nắng mệt lả, buổi tối cháu chịu dầm sương lạnh, không ngủ được.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

41Kuv nrog koj tsev neeg nyob li no tau nees nkaum xyoo. Kuv ua koj zog kaum plaub xyoo yuav koj ob tug ntxhais thiab kuv ua koj zog rau xyoo yuav koj tej tsiaj txhu los koj tseem txauv kuv nqe zog kaum zaus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Đó trong hai mươi năm tôi ở tại nhà cậu là thế; trong mười bốn năm giúp việc, để được hai con gái cậu, và sáu năm đặng lãnh lấy bầy súc vật của cậu, mà cậu lại còn thay đổi mười lần công giá tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Hai mươi năm con ở trong nhà cha là thế đấy. Con phải giúp việc cho cha mười bốn năm để được hai cô con gái của cha, sáu năm để có được bầy súc vật từ bầy của cha, mà cha còn thay đổi tiền công của con đến mười lần.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41 Hai mươi năm qua con đã sống trong nhà cha. Con làm việc cho cha mười bốn năm để được hai con gái của cha, và thêm sáu năm để chăn đàn súc vật của cha, và cha đã thay đổi công giá của con mười lần.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Suốt hai mươi năm trời tôi phục vụ trong nhà cậu; cũng vì muốn cưới hai cô con gái cậu mà phải lao công mười bốn năm, còn sáu năm cũng chỉ vì mấy bầy súc vật, thế mà cậu còn tráo trở, thay đổi tiền công tôi cả mười lần!

Bản Phổ Thông (BPT)

41Cháu làm việc cực khổ cho cậu như làm tôi mọi trong suốt hai mươi năm. Mười bốn năm đầu để cưới hai cô con gái của cậu, sáu năm sau để lấy bầy gia súc của cậu. Thế mà trong thời gian ấy, cậu đã mười lần thay đổi tiền công của cháu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

42Yog kuv txiv tus Vajtswv uas yog Aplahas tus Vajtswv thiab yog tus uas kuv txiv Yiha hwm thiab ntshai, tsis tuaj kuv tog ces zaum no koj yeej yuav ua kom kuv mus tes dawb tes npliag xwb lauj. Yog Vajtswv pom kuv txojkev txom nyem lwj siab thiab pom tej haujlwm uas kuv ua, nag hmo Vajtswv thiaj li txwv koj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Nếu Đức Chúa Trời của cha tôi, Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, là Đấng mà Y-sác kính sợ, không phù hộ tôi, chắc bây giờ cậu đuổi tôi ra tay không. Đức Chúa Trời đã xem thấy nỗi đau khổ tôi cùng công việc hai tay tôi làm, nên đêm qua Ngài đã xét công bình rồi đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Nếu Đức Chúa Trời của tổ phụ con, là Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, là Đấng mà Y-sác kính sợ, không phù hộ con, chắc bây giờ cha đã đuổi con đi với hai bàn tay trắng. Đức Chúa Trời đã nhìn thấy nỗi đớn đau và công lao của con nên đêm qua Ngài đã phân xử rồi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42 Nếu Ðức Chúa Trời của cha con, Ðấng I-sác hằng kính sợ, tức là Ðức Chúa Trời của Áp-ra-ham, không ở với con, thì bây giờ chắc hẳn cha đã đuổi con ra tay không rồi. Ðức Chúa Trời đã thấy rõ nỗi khổ của con và công lao khó nhọc của đôi tay con, nên đã khiển trách cha đêm qua đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

42Nếu tôi không được sự phù hộ của Đức Chúa Trời của cha tôi là Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham mà cha tôi kính thờ, chắc hẳn bây giờ cậu đuổi tôi đi với hai bàn tay trắng. Đức Chúa Trời đã thấy rõ nỗi đau khổ của tôi và nhìn nhận công khó của tôi, nên đêm qua Ngài đã xét xử rồi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

42Nhưng Thượng Đế của cha cháu tức Thượng Đế của Áp-ra-ham, Thượng Đế đáng kính sợ của Y-sác đã phù hộ cháu. Nếu không cậu đã đuổi cháu đi hai tay không rồi. Ngài thấy nỗi khổ và công việc nhọc nhằn của cháu nên hôm qua Ngài đã chỉnh cậu.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

43Lanpas txawm teb Yakhauj tias, “Tej ntxhais no los yog kuv ntxhais, tej menyuam no los yog kuv menyuam, tej niag pab tsiaj no los yog kuv li, ib puas tsav yam uas nyob ntawm koj xubntiag no puavleej yog kuv li. Hnub no sub kuv nim ua tau li cas rau kuv tej ntxhais thiab tej menyuam uas lawv yug?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43La-ban đáp cùng Gia-cốp mà rằng: Các đứa gái nầy là con của cậu; các đứa trẻ nầy là trẻ của cậu; các bầy súc vật tức là bầy của cậu, và các vật chi cháu thấy được tức của cậu hết; ngày nay cậu sẽ làm chi được cùng các con gái hay là các cháu cậu đó?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43La-ban trả lời Gia-cốp: “Các cô gái nầy là con gái của cha, các đứa trẻ nầy là cháu của cha, các bầy súc vật nầy là bầy của cha. Tất cả những gì con thấy đều là của cha. Nhưng hôm nay cha có thể làm gì được với các con gái và các cháu của cha đây?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43 Bấy giờ La-ban trả lời và nói, “Các cô gái nầy là con gái của cha, các cháu nầy là cháu ngoại của cha, các đàn súc vật nầy là các đàn súc vật của cha. Tất cả những gì con thấy đều là của cha. Nhưng hôm nay cha có thể nói gì được về các con gái nầy của cha hay về những đứa con do chúng sinh ra chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

43La-ban đáp: “Các người đàn bà này là con gái của cậu, các đứa trẻ này là cháu của cậu, các bầy gia súc cháu có đây cũng là của cậu. Bất cứ vật gì cháu có ngày nay cũng là tài sản của cậu hết. Hôm nay cậu có thể làm gì cho con, cho cháu của cậu đây?

Bản Phổ Thông (BPT)

43La-ban đáp, “Mấy cô gái nầy là con của cậu. Con cái chúng nó là cháu của cậu. Các bầy gia súc nầy là của cậu. Những gì cháu thấy đều là của cậu hết, nhưng cậu sẽ không làm gì để giữ lại các con cái và cháu của cậu cả.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

44Cia li txav los es wb sib cog lus cia xwv tej lus cog tseg ntawd thiaj ua tau timkhawv rau kuv thiab koj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Vậy bây giờ, hè! Chúng ta kết ước cùng nhau, để dùng làm chứng cho cậu và cháu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Bây giờ, hãy đến, chúng ta cùng kết ước với nhau để làm bằng chứng giữa cha và con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44 Thôi bây giờ hãy lại đây, chúng ta hãy lập một giao ước với nhau. Giao ước đó sẽ làm chứng giữa cha và con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

44Cháu hãy đến đây kết ước với cậu, để có một sự thỏa thuận từ nay về sau giữa đôi bên!”

Bản Phổ Thông (BPT)

44Thôi bây giờ chúng mình hãy lập giao ước với nhau. Hãy dựng một đống đá để làm chứng về giao ước giữa chúng ta.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

45Yakhauj txawm muab ib txhib zeb los txhos ua ib tug ncej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Gia-cốp lấy một hòn đá, dựng đứng lên làm trụ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Gia-cốp lấy một tảng đá, dựng lên làm trụ;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45 Vậy Gia-cốp lấy một hòn đá dựng lên làm trụ.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Gia-cốp bèn chọn một tảng đá, dựng lên làm một tấm bia,

Bản Phổ Thông (BPT)

45Vậy Gia-cốp lấy một tảng đá lớn dựng đầu lên.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

46Yakhauj hais rau nws cov kwvtij neej tsa tias “Khaws pob zeb los.” Lawv txawm khaws pob zeb los tib ua ib pawg. Ces lawv txawm noj ib tsum mov rau ntawm pawg pob zeb ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46và nói cùng các anh em mình rằng: Hãy lượm góp đá lại. Chúng bèn góp đá lại, chất thành một đống, rồi ngồi lên trên ăn bữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46rồi bảo anh em họ hàng mình: “Hãy gom đá lại.” Họ gom đá lại, chất thành một đống, và ngồi ăn bên đống đá.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46 Gia-cốp nói với các thân nhân của ông, “Hãy mang đá lại đây.” Họ bèn khuân đá tới chất thành một đống, rồi dùng bữa với nhau bên đống đá ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

46rồi bảo gia nhân lượm đá dồn lại làm một đống đá. Gia-cốp và La-ban ngồi ăn bên đống đá.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Ông bảo gia nhân gom đá lại chất lên thành một đống, rồi họ ăn uống cạnh đống đá.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

47Lanpas tis npe rau pawg pob zeb ntawd hais tias Yeka Xahadutha hos Yakhauj ho tis npe hais tias Kale‑e.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47La-ban đặt tên đống đá đó là Y-ê-ga Sa-ha-đu-ta; còn Gia-cốp kêu là Ga-lét.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47La-ban đặt tên đống đá đó là Y-ê-ga Sa-ha-đu-ta; còn Gia-cốp gọi là Ga-lét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47 La-ban gọi đống đá ấy là Giê-ga Sa-ha-đu-tha, nhưng Gia-cốp gọi nó là Ga-lê-ết.

Bản Dịch Mới (NVB)

47La-ban gọi là Y-ê-ga Sa-ba-đu-la còn Gia-cốp gọi là Ga-lét.

Bản Phổ Thông (BPT)

47La-ban gọi chỗ đó là Giê-ga-xa-ha-đu-tha, còn Gia-cốp gọi chỗ đó là Ga-lít.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

48Lanpas hais tias, “Hnub no pawg pob zeb no ua timkhawv rau koj thiab kuv.” Vim li no thiaj hu qhov chaw ntawd ua Kale‑e,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48La-ban nói rằng: Đống đá nầy ngày nay làm chứng cho cậu và cháu đó. Cho nên chúng gọi là Ga-lét.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48La-ban nói: “Hôm nay đống đá nầy làm chứng giữa cha và con.” Vì thế, người đặt tên nó là Ga-lét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48 La-ban nói, “Hôm nay, đống đá nầy làm chứng giữa cha và con.” Vì thế nó được gọi là Ga-lê-ết.

Bản Dịch Mới (NVB)

48La-ban nói: “Đống đá này sẽ làm chứng cho cậu và cháu hôm nay nên nó được gọi là Ga-lét.”

Bản Phổ Thông (BPT)

48La-ban bảo Gia-cốp, “Đống đá nầy sẽ nhắc chúng ta nhớ đến giao ước với nhau.” Vì thế mà chỗ đó gọi là Ga-lít.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

49thiab hu ua Mixapa, rau qhov Lanpas hais tias, “Txawm yog wb ob tog sib ncaim lawm los thov Yawmsaub zov rawv wb ob tog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49Mà cũng có gọi là Mích-ba, vì La-ban có nói thêm rằng: Khi chúng ta phân cách nhau, cầu xin Đức Giê-hô-va coi sóc cậu và cháu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49Đống đá nầy cũng được gọi là Mích-pa, vì La-ban có nói: “Cầu xin Đức Giê-hô-va canh giữ cha và con khi chúng ta xa cách nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49 Người ta cũng gọi nó là Mích-pa, vì ông nói, “Cầu xin CHÚA trông chừng con và cha, khi cha con ta xa cách nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

49Vì thế đống đá này cũng được gọi là Mích-ba “Tháp canh” và La-ban giải thích: “Cầu Chúa canh giữ cháu và cậu khi ta xa cách nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

49Chỗ đó cũng gọi là Mích-ba vì La-ban bảo, “Nguyện CHÚA canh giữ chúng ta trong khi chúng ta chia tay nhau.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

50Yog koj tsim txom kuv tej ntxhais lossis koj yuav dua niam yau, txawm yog tsis muaj leejtwg nrog wb ob tog nyob los koj nco ntsoov tias Vajtswv ua timkhawv rau koj thiab kuv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50Nếu cháu hành hạ các con gái cậu, nếu cưới vợ khác nữa, thì hãy giữ mình! Chẳng phải người thường soi xét ta đâu, bèn là Đức Chúa Trời làm chứng cho chúng ta vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50Nếu con bạc đãi các con gái của cha, hoặc ngoài các con gái của cha ra con còn cưới vợ khác, thì hãy nhớ rằng, dù không có người nào xem xét chúng ta, Đức Chúa Trời vẫn là nhân chứng giữa cha và con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50 Nếu con đối xử tệ với các con gái cha, hoặc nếu con cưới thêm vợ khác ngoài các con gái cha, dù không ai có mặt lúc đó, con hãy coi chừng, vì Ðức Chúa Trời làm chứng giữa con và cha.”

Bản Dịch Mới (NVB)

50Nếu cháu bạc đãi con gái cậu mà lấy vợ khác, thì cháu nên nhớ rằng dù cậu không biết đi nữa, thì Đức Chúa Trời sẽ làm chứng giữa chúng ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

50Nên nhớ rằng Thượng Đế là nhân chứng của chúng ta, nếu không có ai khác quanh chúng ta. Ngài sẽ biết nếu cháu làm hại các con gái cậu hay lấy đàn bà khác làm vợ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

51Lanpas kuj hais rau Yakhauj tias, “Saib pawg pob zeb thiab tus ncej zeb uas wb muab txhos kem koj thiab kuv no nawj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

51La-ban lại nói cùng Gia-cốp rằng: Nầy đống đá, nầy cây trụ mà cậu đã dựng lên giữa cậu và cháu đây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51La-ban còn nói với Gia-cốp: “Nầy là đống đá, nầy là trụ đá mà cha đã dựng lên giữa cha và con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51 La-ban nói với Gia-cốp, “Ðây là đống đá và đây là trụ đá cha đã đặt giữa con và cha.

Bản Dịch Mới (NVB)

51La-ban lại nói cùng Gia-cốp rằng: “Này đống đá, này cây trụ mà cậu đã dựng lên giữa cậu và cháu đây.

Bản Phổ Thông (BPT)

51Đây là đống đá cậu đã chất lên, và đây cũng là tảng đá cậu dựng lên.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

52Pawg pob zeb no ua timkhawv thiab tus ncej zeb ua timkhawv hais tias kuv yuav tsis hla pawg pob zeb no tuaj ua phem rau koj, thiab koj yuav tsis hla pawg pob zeb thiab tus ncej zeb no tuaj ua phem rau kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

52Đống đá nầy và cây trụ nầy làm chứng rằng cậu chẳng qua khỏi đây, đi đến nơi cháu, và cháu cũng chẳng vượt khỏi đây, đi đến nơi cậu, trong khi có ý muốn làm hại nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

52Đống đá nầy và trụ đá nầy làm chứng rằng cha không được vượt quá nơi nầy để đến chỗ con, và con cũng không được vượt quá nơi nầy để đến chỗ cha, với ý đồ xấu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

52 Ðống đá nầy làm bằng chứng và trụ đá nầy làm bằng chứng rằng cha sẽ không vượt qua đống đá nầy xông qua bên con, và con cũng không được vượt qua đống đá nầy và trụ đá nầy xông qua bên cha, với ý định làm hại nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

52Đống đá này làm chứng giữa cháu và cậu về lời cam kết hai bên chẳng bao giờ vượt qua giới hạn này để tấn công nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

52Đống đá nầy và tảng đá dựng đầu nầy sẽ nhắc nhở chúng ta về giao ước giữa hai chúng ta. Cậu sẽ không đi quá đống đá nầy để hại cháu, còn cháu cũng sẽ không đi qua phía cậu để hại cậu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

53Cia Aplahas thiab Nahau ob tug tus Vajtswv uas yog ob tug txiv tus Vajtswv ua tus uas txiav cai rau wb.” Yakhauj kuj tuav tus Vajtswv uas nws txiv Yiha hwm thiab ntshai lub npe cog lus twv thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

53Cầu xin Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Đức Chúa Trời của Na-cô, Đức Chúa Trời của cha các người đó đoán xét cho chúng ta! Gia-cốp chỉ Đấng của Y-sác, cha mình, kính sợ mà thề.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

53Cầu xin Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham và Đức Chúa Trời của Na-cô phân xử giữa chúng ta!”Gia-cốp nhân danh Đấng mà cha mình là Y-sác kính sợ mà thề,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

53 Cầu xin Ðức Chúa Trời của Áp-ra-ham và Ðức Chúa Trời của Na-hô” –tức Ðức Chúa Trời của tổ phụ họ– “phán xét giữa chúng ta.” Vậy Gia-cốp nhân danh Ðấng mà I-sác cha ông hằng kính sợ để thề.

Bản Dịch Mới (NVB)

53Nguyện Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham và Na-cô và của tổ phụ họ phân xử giữa chúng ta!” Vậy Gia-cốp thề trước mặt Đức Chúa Trời mà Y-sác, cha mình kính sợ.

Bản Phổ Thông (BPT)

53Nguyện Thượng Đế của Áp-ra-ham là Thượng Đế của Na-ho và Thượng Đế đáng kính sợ của các tổ phụ họ trừng phạt chúng ta nếu một trong hai chúng ta phá giao ước nầy.”Gia-cốp liền kết ước, nhân danh Thượng Đế mà cha mình là Y-sác thờ phụng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

54Yakhauj txawm tua tsiaj xyeem saum lub roob ntawd, thiab hu nws tej kwvtij neej tsa sawvdaws los noj ib tsum mov ua ke. Lawv noj mov nyob ib hmos saum lub roob ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

54Đoạn, người dâng một của lễ tại trên núi, và mời các anh em mình dùng bánh. Vậy, chúng dùng bánh, rồi ở ban đêm trên núi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

54rồi dâng sinh tế tại trên núi, và mời các anh em bà con dùng bữa. Sau khi dùng bữa, họ nghỉ qua đêm trên núi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

54 Ðoạn Gia-cốp dâng một con vật hiến tế trên nơi cao và mời mọi người trong bà con dòng họ đến dùng bữa. Dùng bữa xong, họ nghỉ lại đêm đó trên núi.

Bản Dịch Mới (NVB)

54Gia-cốp bèn dâng cho Đức Chúa Trời một tế lễ trên đỉnh núi và mời bà con dự tiệc, rồi ở cả đêm với họ trên núi.

Bản Phổ Thông (BPT)

54Rồi Gia-cốp giết một gia súc dâng lên làm của lễ trên hòn núi và mời các thân nhân dự bữa ăn. Sau khi ăn xong, họ nghỉ đêm trên núi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

55Lanpas sawv ntxov ntxov los nwj xa nws tej xeeb ntxwv thiab nws tej ntxhais mus thiab foom koob hmoov rau lawv tag ces nws txawm rov mus tsev lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

55La-ban dậy sớm, hôn các con trai và các con gái mình, và chúc phước cho, rồi đi trở về nhà mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

55Hôm sau, La-ban dậy sớm, hôn từ biệt và chúc phước cho con cháu, rồi lên đường trở về nhà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

55 Sáng hôm sau La-ban dậy sớm, hôn các cháu ngoại của ông và các con gái ông. Ông chúc phước cho họ, rồi lên đường trở về nhà ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

55Hôm sau, La-ban dậy sớm hôn từ biệt các con gái và các cháu mình, chúc phước cho con cháu rồi lên đường về nhà.

Bản Phổ Thông (BPT)

55Sáng sớm hôm sau, La-ban hôn từ biệt các cháu và con gái mình, chúc phước cho rồi lên đường trở về nhà.