So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Vajtswv hais rau Yakhauj hais tias, “Koj cia li mus nyob pem Npethees. Thiab koj cia li teeb ib lub thaj rau kuv, kuv yog Vajtswv tus uas tshwm rau koj pom thaum koj khiav koj tus tijlaug Exaus mus ntag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Chúa Trời phán cùng Gia-cốp rằng: Hãy chỗi dậy, đi lên Bê-tên mà ở, và hãy lập nơi đó một bàn thờ cho Đức Chúa Trời, là Đấng hiện ra cùng ngươi đương lúc chạy trốn khỏi Ê-sau, anh ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Chúa Trời phán với Gia-cốp: “Hãy mau đi lên Bê-tên và ở đó. Cũng hãy lập tại đó một bàn thờ cho Đức Chúa Trời, là Đấng đã hiện ra với con khi con chạy trốn anh con là Ê-sau.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Ðức Chúa Trời phán với Gia-cốp, “Hãy đứng dậy, đi lên Bê-tên và định cư tại đó. Hãy xây một bàn thờ để thờ phượng Ðức Chúa Trời, Ðấng đã hiện ra với ngươi khi ngươi chạy trốn khỏi Ê-sau anh ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đức Chúa Trời bảo Gia-cốp: “Con hãy lên định cư tại Bê-tên, và lập một bàn thờ cho Đức Chúa Trời là Đấng đã hiện ra gặp con lúc con đang chạy trốn Ê-sau, anh con!”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Thượng Đế bảo Gia-cốp, “Hãy đi đến Bê-tên và lập nghiệp ở đó. Hãy lập một bàn thờ cho Thượng Đế, Đấng đã hiện ra cùng con tại đó, khi con đang chạy trốn khỏi Ê-sau, anh con.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Yog li ntawd, Yakhauj thiaj hais rau nws tsevneeg thiab tagnrho cov neeg uas nrog nws nyob ntawd hais tias, “Nej cia li muab cov neeg txawv tebchaws tej vajtswv uas nej muaj coj mus povtseg, ua kevcai ntxuav nej kom huv thiab hnav tej ris tsho uas ntxhua huv si lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Gia-cốp bèn nói cùng vợ con và mọi kẻ đi theo mình rằng: Hãy dẹp các tượng thần ngoại bang khỏi giữa các ngươi, làm cho mình được thanh sạch và thay áo xống đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Gia-cốp bảo người nhà và những người cùng đi với ông: “Hãy dẹp bỏ các tượng thần ngoại bang khỏi các ngươi, thanh tẩy chính mình và thay áo quần.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Gia-cốp nói với gia đình ông và mọi người thuộc về ông, “Hãy dẹp bỏ các tượng thần dân ngoại ở giữa các người. Hãy thanh tẩy sạch sẽ, và mặc y phục sạch vào.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Gia-cốp thuật lại cho cả gia nhân quyến thuộc và căn dặn: “Hãy vứt bỏ hết các thần tượng, dọn mình cho thanh sạch và thay áo xống đi!

Bản Phổ Thông (BPT)

2Vậy Gia-cốp bảo các gia nhân và những người đi theo mình rằng, “Hãy dẹp hết các thần lạ mà các con có, chuẩn bị mình cho thanh sạch, thay quần áo mới đi!

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Peb yuav sawv kev ntawm no mus rau pem lub nroog Npethees, qhov chaw uas kuv yuav teeb ib lub thaj rau Vajtswv tus uas tau pab kuv thaum kuv raug kev txomnyem nyuaj siab, thiab yog tus uas nrog nraim kuv txhua qhov uas kuv mus.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đoạn, chúng ta hãy chỗi dậy, đi đến Bê-tên, nơi đó ta sẽ lập một bàn thờ cho Đức Chúa Trời, là Đấng đã trả lời ta trong lúc nguy hiểm, và đã phù hộ ta trong khi đi đường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Chúng ta hãy chuẩn bị đi lên Bê-tên. Ta sẽ lập tại đó một bàn thờ cho Đức Chúa Trời, là Đấng đã nhậm lời ta trong ngày nguy khốn, và đã phù hộ ta trong suốt chặng đường.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Sau đó hãy đến; chúng ta hãy đi lên Bê-tên để cha có thể xây một bàn thờ cho Ðức Chúa Trời tại đó. Ngài là Ðấng đã đáp lời cha trong ngày cha gặp gian truân và luôn ở với cha bất cứ nơi nào cha đặt chân đến.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Chúng ta hãy đứng dậy, lên Bê-tên; tôi sẽ lập một bàn thờ cho Đức Chúa Trời là Đấng nhận lời tôi trong ngày hoạn nạn và ở cùng tôi trong các chặng đường đời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chúng ta sẽ rời nơi đây, dọn đến Bê-tên. Ta sẽ dựng một bàn thờ cho Thượng Đế tại đó, Đấng đã phù hộ ta trong cơn khốn khó. Ngài đã phù hộ ta mọi nơi ta đã đi.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Yog li ntawd, lawv thiaj muab tagnrho cov neeg txawv tebchaws tej vajtswv uas lawv muaj thiab tej qhwsntsej uas lawv coj huv tibsi mus rau Yakhauj. Yakhauj thiaj coj mus faus rau ntawm tsob qab ntoo qhib uas nyob ze lub nroog Sekhees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Họ bèn đưa cho Gia-cốp các tượng thần ngoại bang của mình, và các vòng đeo nơi tai; rồi người chôn mấy vật đó dưới gốc cây dẻ bộp, gần thành Si-chem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Họ liền nộp cho Gia-cốp tất cả các tượng thần ngoại bang mà họ đang giữ, cũng như các khoen họ đang đeo trên tai. Gia-cốp đem chôn những thứ đó dưới gốc cây sồi gần thành Si-chem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Vậy họ trao cho Gia-cốp tất cả các tượng thần dân ngoại họ có, và những vòng trang sức đeo nơi tai họ. Gia-cốp chôn tất cả những thứ đó dưới gốc cây sồi gần Si-chem.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Họ liền nộp cho Gia-cốp các thần tượng đang cất giấu và các đôi bông tai họ đang đeo. Gia-cốp đem chôn hết dưới gốc cây sồi tại Si-chem.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vậy họ giao cho Gia-cốp các tượng thần lạ họ có, các bông tai đang đeo, rồi ông chôn tất cả dưới gốc cây sồi gần thành Sê-chem.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Thaum Yakhauj thiab nws cov tub tabtom sawv kev mus, Vajtswv txawm ua ib yam txaus ntshai heev los rau cov neeg hauv tej nroog uas nyob ib puagncig lawv. Cov neeg hauv tej nroog ntawd thiaj tsis kam mus caum Yakhauj lawv qab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đoạn, chúng khởi hành. Đức Chúa Trời bèn giáng sự kinh hãi cho các thành ở chung quanh đó, nên họ chẳng dám đuổi theo các con trai của Gia-cốp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Gia đình Gia-cốp lên đường. Đức Chúa Trời giáng kinh hãi trên các thành chung quanh đó nên không một ai dám đuổi theo các con trai Gia-cốp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Khi họ lên đường, Ðức Chúa Trời giáng một cơn kinh hãi xuống các thành xung quanh họ, nên không ai dám đuổi theo các con của Gia-cốp.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Gia đình Gia-cốp nhổ trại ra đi. Đức Chúa Trời làm cho dân các thành chung quanh khiếp sợ, không dám đuổi theo các con trai Gia-cốp.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Gia-cốp và các con rời nơi đó. Thượng Đế khiến cho dân cư các thành gần đó hoảng sợ nên không ai dám đuổi theo họ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Yakhauj thiab nws cov neeg los txog hauv lub zos Luxes uas nimno yog lub nroog Npethees hauv tebchaws Kana-as.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Gia-cốp cùng mọi kẻ đi theo đến tại Lu-xơ (là thành Bê-tên), thuộc về xứ Ca-na-an.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Gia-cốp và những người đi theo ông cùng đến Lu-xơ (tức là Bê-tên), thuộc xứ Ca-na-an.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Gia-cốp và đoàn người đi với ông đến Lu-xơ, cũng gọi là Bê-tên, trong xứ Ca-na-an.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Gia-cốp và cả gia đình đến Bê-tên mà người Ca-na-an gọi là Lu-xơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Gia-cốp cùng những người theo mình đi đến Lu-xơ, nay gọi là Bê-tên, trong xứ Ca-na-an.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Nyob qhov ntawd, Yakhauj teeb tau ib lub thaj thiab nws tis npe rau thaj chaw ntawd hu ua Ees Npethees, rau qhov Vajtswv tau los tshwm rau Yakhauj pom, thaum Yakhauj khiav nws tus tijlaug mus txog ntawm qhov chaw ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Người lập tại đó một bàn thờ, đặt tên chốn nầy Ên-Bê-tên, vì là nơi Đức Chúa Trời đã hiện ra cùng người trong lúc chạy trốn khỏi anh mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ông lập tại đó một bàn thờ và đặt tên chỗ nầy là Ên Bê-tên, vì tại đây Đức Chúa Trời đã hiện ra với ông khi ông chạy trốn anh mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Tại đó, ông dựng một bàn thờ và gọi nơi đó là Ên Bê-tên, vì nơi đó Ðức Chúa Trời đã bày tỏ chính Ngài cho ông khi ông trốn khỏi Ê-sau anh ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Gia-cốp xây một bàn thờ và đặt tên nơi đó là Ên-bê-tên vì Đức Chúa Trời đã xuất hiện gặp ông tại đây trong ngày ông chạy trốn anh mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Gia-cốp dựng một bàn thờ và đặt tên là “Thượng Đế của Bê-tên,” theo tên Thượng Đế vì Thượng Đế đã hiện ra cùng ông khi ông đang chạy trốn khỏi anh mình.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Lenpekas tus ntxhais qhev Denpaulas tuag thiab lawv muab faus rau hauv ib tsob qab ntoo qhib uas nyob ntawm lub nroog Npethees sab nrad. Yog li ntawd, thiaj muab tsob ntoo qhib ntawd tis npe hu ua “Tsob Ntoo Qhib Quaj Ntsuag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Khi đó Đê-bô-ra, mụ vú của Rê-bê-ca, qua đời, được chôn thân dưới thành Bê-tên tại gốc dẻ bộp; nhân đó người ta gọi là cây A-lôn-Ba-cút.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Bấy giờ Đê-bô-ra, vú nuôi của Rê-bê-ca, qua đời, được chôn dưới gốc cây sồi ở thành Bê-tên. Vì vậy, người ta gọi là cây A-lôn Ba-cút.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Bấy giờ Ðê-bô-ra bà vú của Rê-be-ca qua đời. Bà được chôn bên gốc cây sồi tại Si-chem, vì thế chỗ đó được gọi là Cây Sồi Than Khóc.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Đê-bô-ra, người vú của Rê-bê-ca qua đời và được an táng tại Bê-tên dưới gốc một cây sồi mang tên là A-long-ba-cúc.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Đê-bô-ra, người vú em của Rê-be-ca qua đời và được chôn cất bên gốc cây sồi ở Bê-tên cho nên họ gọi chỗ đó là Cây Sồi Khóc Lóc.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Thaum Yakhauj rov hauv tebchaws Mexuputamias los Vajtswv rov los tshwm rau Yakhauj pom dua ib zaug ntxiv, thiab foom koob hmoov rau nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Khi ở xứ Pha-đan-A-ram đến, Đức Chúa Trời lại hiện ra cùng Gia-cốp nữa, ban phước cho người,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Khi Gia-cốp từ Pha-đan A-ram về, Đức Chúa Trời lại hiện ra với Gia-cốp và ban phước cho ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Ðức Chúa Trời lại hiện ra với Gia-cốp khi ông từ xứ Pa-đan A-ram trở về. Ngài ban phước cho ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Đức Chúa Trời lại xuất hiện, gặp Gia-cốp lần thứ nhì sau khi ông lìa xứ Pha-đan A-ram và ban phước cho người.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Khi Gia-cốp từ miền tây bắc Mê-sô-bô-ta-mi trở về thì Thượng Đế lại hiện ra cùng ông và ban phước cho ông.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Vajtswv hais rau nws hais tias, “Koj lub npe hu ua Yakhauj, tiamsis txij no mus koj lub npe yuav hu ua Yixalayees.” Yog li ntawd, Vajtswv thiaj tis Yakhauj lub npe hu ua Yixalayees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10và phán rằng: Tên ngươi là Gia-cốp, sau nầy sẽ chẳng gọi Gia-cốp nữa, nhưng sẽ đặt là Y-sơ-ra-ên. Rồi Ngài đặt tên người là Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đức Chúa Trời phán: “Tên con là Gia-cốp, nhưng con sẽ không được gọi là Gia-cốp nữa mà tên con sẽ là Y-sơ-ra-ên.” Rồi Ngài đặt tên cho ông là Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Ðức Chúa Trời phán với ông, “Tên ngươi là Gia-cốp, nhưng ngươi sẽ không được gọi là Gia-cốp nữa; từ nay tên ngươi sẽ là I-sơ-ra-ên.” Vì thế ông được gọi là I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ngài bảo: “Tên cũ của con là Gia-cốp, nhưng đừng dùng tên ấy nữa. Tên con sẽ là Y-sơ-ra-ên.” Và Ngài gọi ông là Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Thượng Đế bảo ông, “Tên con hiện là Gia-cốp nhưng con sẽ không được gọi là Gia-cốp nữa. Tên mới của con sẽ là Ít-ra-en.” Nên Ngài gọi ông là Ít-ra-en.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Thiab Vajtswv rov hais rau Yakhauj hais tias, “Kuv yog Vajtswv tus uas muaj hwjchim loj kawg nkaus. Koj cia li muaj tubki huamvam coob. Koj cov xeebntxwv yuav dhau mus ua ntau haivneeg, thiab koj yuav yog ntau leej vajntxwv tus yawgkoob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đức Chúa Trời lại phán rằng: Ta là Đức Chúa Trời toàn năng; ngươi hãy sanh sản và thêm nhiều; một dân cho đến nhiều dân đều sẽ do nơi ngươi mà sanh, cùng các vua sẽ do nơi mình ngươi mà ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đức Chúa Trời lại phán với ông: “Ta là Đức Chúa Trời Toàn Năng; hãy sinh sản và gia tăng gấp bội. Một dân tộc rồi một cộng đồng nhiều dân tộc sẽ ra từ con, và các vua chúa sẽ từ dòng dõi con mà ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Ðức Chúa Trời phán với ông, “Ta là Ðức Chúa Trời Toàn Năng. Hãy sinh sôi nảy nở thật nhiều, để một quốc gia và một cộng đồng của nhiều quốc gia sẽ ra từ ngươi, và các vua sẽ ra từ ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Chúa dạy tiếp: “Ta là Đức Chúa Trời Toàn Năng. Con hãy sinh sôi nẩy nở, không những thành một dân tộc nhưng nhiều dân tộc. Dòng dõi con sẽ có nhiều vua chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Thượng Đế bảo ông, “Ta là Thượng Đế Toàn Năng. Hãy sinh thật đông con để trở thành một dân tộc. Con sẽ là tổ phụ của nhiều dân nhiều vua.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Kuv yuav muab lub tebchaws uas kuv muab rau Anplahas thiab Ixaj lawm pub rau koj, thiab kuv tseem yuav muab rau koj cov xeebntxwv uas nyob ntau tiam tom qab koj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Xứ ta đã cho Áp-ra-ham và Y-sác thì ta sẽ cho ngươi cùng dòng dõi ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vùng đất Ta đã ban cho Áp-ra-ham và Y-sác thì Ta cũng sẽ ban cho con và dòng dõi con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Ta sẽ ban cho ngươi xứ Ta đã ban cho Áp-ra-ham và I-sác. Ta sẽ ban xứ ấy cho dòng dõi ngươi sinh ra sau này.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ta sẽ cho con và dòng dõi con vùng đất Ta đã cho Áp-ra-ham và Y-sác.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Đất mà ta cho Áp-ra-ham và Y-sác ta cũng sẽ cho con và dòng dõi con.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Ces Vajtswv txawm ncaim nws mus lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đức Chúa Trời bèn ngự lên khỏi nơi Ngài đã phán cùng Gia-cốp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Rồi Đức Chúa Trời ngự lên từ chỗ Ngài đã phán với Gia-cốp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Sau đó Ðức Chúa Trời từ nơi ấy, tức từ chỗ Ngài đã phán với ông, ngự lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Rồi Đức Chúa Trời ngự lên khỏi nơi này.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nói xong, Thượng Đế ngự lên khỏi nơi ấy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Yakhauj txhos tau ib tug ncej zeb ua cim nco txog rau ntawm qhov chaw uas Vajtswv los nrog nws tham, nws muab cawv txiv hmab thiab roj txiv ntoo hliv rau saum tus ncej zeb ntawd fij rau Vajtswv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Người dựng một cây trụ đá tại nơi Đức Chúa Trời đã phán cùng mình, dâng lễ quán và tưới dầu vào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ông liền dựng một trụ đá tại nơi Đức Chúa Trời đã phán với ông, làm lễ quán và đổ dầu lên đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Gia-cốp dựng một trụ đá nơi Ngài đã phán với ông. Ông đổ rượu lên trụ để dâng làm của lễ; sau đó ông đổ dầu lên trụ để biến trụ đá ấy ra thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Gia-cốp liền dựng tại đó một cây trụ đá, dâng tế lễ và tưới dầu vào.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Gia-cốp dựng tảng đá nơi Thượng Đế nói chuyện với mình. Ông đổ của lễ uống và dầu ô liu trên đó để biệt riêng ra cho Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Nws thiaj tis npe rau thaj chaw ntawd hu ua Npethees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đoạn, Gia-cốp đặt tên nơi Đức Chúa Trời đã phán cùng mình là Bê-tên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vậy Gia-cốp đặt tên địa điểm mà Đức Chúa Trời đã phán với ông là Bê-tên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Gia-cốp gọi nơi Ðức Chúa Trời đã phán với ông là Bê-tên.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Gia-cốp gọi địa điểm này, nơi ông nói chuyện với Đức Chúa Trời là Bê-tên.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Gia-cốp gọi chỗ ấy là Bê-tên.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Yakhauj thiab nws tsevneeg txawm tawm hauv Npethees mus lawm, thiab thaum tseem tshuav deb mam li mus txog hauv Efalates, Laxees txawm mob plab txog caij daws cev, thiab zaum no nws yug menyuam nyuaj heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ở Bê-tên đi, họ còn cách Ê-phơ-rát chừng vài thôi đường, thì Ra-chên sanh nở. Việc sanh nở của người thật đau đớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Gia đình Gia-cốp rời Bê-tên ra đi. Khi họ còn cách Ép-ra-ta một quãng đường, thì Ra-chên chuyển dạ và sinh rất khó khăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Sau đó họ rời Bê-tên ra đi. Khi họ còn cách Ép-rát không bao xa thì Ra-chên đến ngày sinh con, nhưng bà sinh khó.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Gia-cốp cùng gia đình bỏ Bê-tên ra đi. Khi gần đến Ép-ra-ta, Ra-chên chuyển bụng nhưng khó sinh.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Gia-cốp và đoàn người cùng đi với ông rời Bê-tên. Trước khi họ đến Ếp-rát thì Ra-chên bắt đầu chuyển bụng nhưng sinh khó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Thaum Laxees mob plab yuav yug tus menyuam ntawd, tus pojniam uas pab tu menyuam thiaj hais rau Laxees hais tias, “Laxees, koj tsis txhob ntshai, koj yuav tau ib tug tub ntxiv xwb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Trong khi khó sanh, bà mụ nói rằng: Đừng sợ chi, vì nàng còn một con trai nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Khi bà đang đau đớn, bà mụ nói: “Đừng sợ vì bà lại có thêm một con trai nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Trong lúc bà đang đau đớn vì khó sinh, bà mụ nói, “Xin bà đừng sợ, vì bà sắp có một con trai nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Trong khi sinh khó khăn, Ra-chên nghe người nữ hộ sinh bảo: “Bà đừng sợ, vì bà sắp sinh một con trai nữa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Bà đỡ thấy vậy bảo, “Ra-chên ơi, đừng sợ. Chị đang sinh thêm một con trai nữa đó.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Tiamsis thaum Laxees yuav tuag, thiab nws huas pa yuav tu siav, nws tis tus metub ntawd npe hu ua Npee-aunis, tiamsis nws txiv tis nws lub npe hu ua Npeenyamees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vả, bởi Ra-chên gần trút linh hồn, vì đương cơn hấp hối, nên người đặt đứa con trai đó tên là Bê-nô-ni; còn cha nó lại đặt tên là Bên-gia-min.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Trong cơn hấp hối, lúc sắp trút linh hồn, bà đặt tên cho đứa con trai đó là Bên Ô-ni. Nhưng người cha thì lại đặt tên là Bên-gia-min.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Khi sắp tắt hơi, vì bà đang hấp hối, bà đặt tên nó là Bên Ô-ni, nhưng cha nó gọi nó là Bên-gia-min.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nhưng Ra-chên đã hấp hối, bà đặt tên con là Bên-ô-ni Gia-cốp đặt tên con là Bên-gia-min.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ra-chên sinh ra một trai, nhưng rồi qua đời. Khi đang hấp hối nàng đặt tên cho đứa bé là Bê-nô-ni, nhưng Gia-cốp đặt tên nó là Bên-gia-min.

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Thaum Laxees tuag, lawv thiaj muab nws mus faus rau ntawm ib sab ntug kev uas mus rau hauv lub zos Efalates uas nimno hu ua lub nroog Npelehees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vậy, Ra-chên qua đời, được chôn bên con đường đi về Ê-phơ-rát, tức là Bết-lê-hem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ra-chên qua đời, được an táng cạnh con đường đi về Ép-ra-ta, tức là Bết-lê-hem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Ra-chên qua đời và được chôn bên đường đi đến Ép-rát, hay Bết-lê-hem.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ra-chên qua đời và được an táng trên đường đến Ép-ra-ta, cũng gọi là Bết-lê-hem.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ra-chên được chôn cất trên con đường đi đến Ếp-rát, gọi là Bết-lê-hem,

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Thiab Yakhauj txhos ib tug ncej zeb rau saum Laxees lub ntxa, ua cim nco txog Laxees lub ntxa los txog niaj hnub no.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Gia-cốp dựng một mộ bia; ấy là mộ bia của Ra-chên đến ngày nay hãy còn di tích.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Gia-cốp dựng một mộ bia; đó là mộ bia của Ra-chên vẫn còn cho đến ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Gia-cốp dựng một bia đá nơi mộ bà, đó là bia đá của mộ Ra-chên. Bia đá ấy vẫn còn đó đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Gia-cốp dựng bia tại ngôi mộ Ra-chên, đến ngày nay vẫn còn.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Gia-cốp dựng một tảng đá làm bia để tưởng nhớ nàng. Tảng đá đó hiện vẫn còn.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Yakhauj sawv kev mus ntxiv thiab los tsuam yeej nyob rau ntawm tus pejthuam Edeles ib sab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Kế đó, Y-sơ-ra-ên đi, đóng trại ở ngoài nơi tháp Ê-đe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Y-sơ-ra-ên tiếp tục hành trình và khi qua khỏi tháp Ê-đe thì đóng trại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 I-sơ-ra-ên tiếp tục cuộc hành trình, và khi qua khỏi Tháp Ê-đe một khoảng thì ông cho dựng lều.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Y-sơ-ra-ên tiếp tục cuộc hành trình, đi quá tháp Ê-đa, thì cắm trại để nghỉ chân.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Rồi Ít-ra-en tiếp tục cuộc hành trình và đóng trại gần miền nam tháp Ê-đe.

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Thaum Yakhauj tawm hauv lub tebchaws ntawd mus lawm, Lunpees txawm mus nrog Npilehas uas yog nws txiv tus niamyau pw, thaum Yakhauj hnov txog zaj no nws chim heev. Yakhauj muaj kaum ob leeg tub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vả, nhằm khi Y-sơ-ra-ên ngụ tại xứ nầy, thì Ru-bên có đến nằm cùng Bi-la, vợ lẽ của cha mình; Y-sơ-ra-ên hay được việc đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Trong thời gian Y-sơ-ra-ên ngụ tại xứ đó, Ru-bên đã đến nằm với Bi-la, hầu thiếp của cha mình. Y-sơ-ra-ên hay được việc nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22a Trong thời gian I-sơ-ra-ên cư ngụ trong xứ ấy, Ru-bên đã đến và nằm với Bin-ha, vợ hầu của cha chàng, và người ta báo cho I-sơ-ra-ên hay việc đó.
22b Ðây là mười hai con trai của Gia-cốp:

Bản Dịch Mới (NVB)

22Trong thời gian ở đó, Ru-bên vào ngủ với Bi-la, vợ hầu của cha mình. Có người báo cáo cho Gia-cốp.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Trong khi Ít-ra-en ở đó thì Ru-bên đến ăn nằm với đứa nữ tì Bi-la, Ít-ra-en nghe biết chuyện ấy.
Gia-cốp có mười hai con trai.

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Le-as cov tub yog Lunpees (Yakhauj tus tub hlob), Xime-oos, Levis, Yudas, Ixakhas thiab Xenpuloos.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vả, Gia-cốp có được mười hai con trai. Con của Lê-a là Ru-bên, trưởng nam của Gia-cốp; kế nữa là Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, Y-sa-ca và Sa-bu-lôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Gia-cốp có mười hai con trai. Con của Lê-a là Ru-bên, trưởng nam của Gia-cốp, kế đến là Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, Y-sa-ca và Sa-bu-lôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Các con trai do Lê-a sinh là Ru-bên con đầu lòng của Gia-cốp, Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, I-sa-ca, và Xê-bu-lun.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Đây là tên mười hai con trai của Gia-cốp: Các con của Lê-a: Ru-bên, trưởng nam, Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, Y-sa-ca và Sa-bu-luân.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Sáu người con trai đầu do Lê-a sinh ra: Ru-bên, con trưởng nam, rồi đến Xi-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, Y-xa-ca, và Xê-bu-lôn.

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Laxees cov tub yog Yauxej thiab Npeenyamees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Con của Ra-chên là Giô-sép và Bên-gia-min.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Con của Ra-chên là Giô-sép và Bên-gia-min.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Các con trai của Ra-chên là Giô-sép và Bên-gia-min.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Các con của Ra-chên: Giô-sép và Bên-gia-min.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ông có hai con trai do Ra-chên sinh ra: Giô-xép và Bên-gia-min.

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Laxees tus ntxhais qhev Npilehas ob tug tub yog: Das thiab Nathalis.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Con của Bi-la, đòi của Ra-chên là Đan và Nép-ta-li;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Con của Bi-la, nữ tì của Ra-chên, là Đan và Nép-ta-li;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Các con trai của Bin-ha nữ tỳ của Ra-chên là Ðan và Náp-ta-li.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Các con của Bi-la, cô hầu của Ra-chên: Đan và Nép-ta-li.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Ông cũng có hai con do Bi-la, nữ tì của Ra-chên sinh ra: Đan và Nép-ta-li.

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Le-as tus ntxhais qhev Xilepas cov tub yog Khas thiab Aseles. Cov tub no puavleej yug pem tebchaws Mexuputamias.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26và con của Xinh-ba, đòi của Lê-a, là Gát và A-se. Ấy đó là các con trai của Gia-cốp sanh tại xứ Pha-đan-A-ram.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26và con của Xinh-ba, nữ tì của Lê-a, là Gát và A-se. Đó là các con trai của Gia-cốp sinh tại xứ Pha-đan A-ram.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Các con trai của Xinh-pa nữ tỳ của Lê-a là Gát và A-se. Ðó là các con trai của Gia-cốp, những đứa con ông sinh được khi còn ở Pa-đan A-ram.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Các con của Xinh-ba, cô hầu của Lê-a: Gát và A-se. Tất cả mười hai con trai đều sinh tại xứ Pha-đan A-ram.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Ngoài ra ông cũng có hai con trai do Xinh-ba, nữ tì của Lê-a sinh ra: Gát và A-se.Đó là tất cả những người con trai của Gia-cốp sinh ra ở miền Tây Bắc Mê-sô-bô-ta-mi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

27Yakhauj mus xyuas nws txiv Ixaj hauv lub nroog Males uas nyob ze lub nroog Henploos, yog qhov chaw uas Anplahas thiab Ixaj nkawd nyob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Gia-cốp đến cùng Y-sác, cha mình, ở Mam-rê, tại thành Ki-ri-át-A-ra-ba, tức là Hếp-rôn, nơi Áp-ra-ham và Y-sác đã kiều ngụ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Gia-cốp về đến chỗ Y-sác, cha mình, ở Mam-rê, tại thành Ki-ri-át A-ra-ba, tức là Hếp-rôn. Đây là nơi Áp-ra-ham và Y-sác đã từng tạm cư.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Gia-cốp đến thăm cha ông là I-sác tại Mam-rê, trong vùng Ki-ri-át Ạc-ba, tức là Hếp-rôn, nơi Áp-ra-ham và I-sác sống như những kiều dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Rốt cuộc, Gia-cốp về đến nhà cha tại Mam-rê, thành Ki-ri-át Ạc-ta, nay là Hếp-rôn, cũng là nơi ngụ của Áp-ra-ham và Y-sác ngày trước.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Gia-cốp trở về cùng cha mình là Y-sác ở Mam-rê gần Hếp-rôn, nơi Áp-ra-ham và Y-sác sinh sống.

Vajtswv Txojlus (HWB)

28Ixaj ua neej nyob tau ib puas yim caum xyoo,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Y-sác hưởng thọ được một trăm tám mươi tuổi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Y-sác hưởng thọ được một trăm tám mươi tuổi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 I-sác hưởng thọ một trăm tám mươi tuổi.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Y-sác hưởng thọ một trăm tám mươi tuổi rồi qua đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Y-sác hưởng thọ một trăm tám mươi tuổi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

29thiab tuag thaum nws muaj hnubnyoog laus heev lawm, nws ob tug tub Exaus thiab Yakhauj thiaj coj nws lub cev mus faus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Người tuổi cao tác lớn, thỏa mãn về đời mình, tắt hơi, được về cùng tổ phụ. Ê-sau và Gia-cốp, hai con trai, chôn người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Y-sác trút hơi thở cuối cùng. Ông qua đời, trở về với tổ tông khi tuổi đã cao, mãn nguyện trong cuộc sống, và được hai con trai là Ê-sau và Gia-cốp lo an táng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 I-sác trút hơi thở cuối cùng, qua đời, và được quy về với tổ tiên ông trong lúc tuổi đã cao. Ông hưởng trọn tuổi thọ của ông. Các con ông là Ê-sau và Gia-cốp mai táng ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Ông sống trọn đời đến già và được hai con trai là Ê-sau và Gia-cốp an táng.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Y-sác trút hơi thở cuối cùng và qua đời khi tuổi cao. Hai con trai Y-sác, Ê-sau và Gia-cốp chôn cất ông.