So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1雅各住在迦南地,就是他父親寄居的地。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Gia-cốp ở tại xứ của cha mình đã kiều ngụ, là xứ Ca-na-an.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Gia-cốp ở tại Ca-na-an là xứ mà cha của ông đã tạm cư.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Gia-cốp ở trong xứ Ca-na-an, nơi cha ông đã kiều ngụ như một kiều dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Gia-cốp được định cư tại xứ Ca-na-an, nơi cha mình đã cư ngụ.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Gia-cốp sống trong xứ Ca-na-an, nơi cha mình sống trước kia.

和合本修訂版 (RCUV)

2這是雅各的事蹟。約瑟十七歲與他哥哥們一同牧羊。他是個少年,與他父親的妾辟拉悉帕的兒子們常在一起。約瑟把他們的惡行報給父親。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đây là chuyện dòng dõi của Gia-cốp. Giô-sép, tuổi mười bảy, chăn chiên với các anh mình; người đi kết bạn cùng con của Bi-la và con của Xinh-ba, hai vợ cha mình. Giô-sép thuật lại với cha các chuyện xấu của họ nói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đây là câu chuyện về dòng dõi của Gia-cốp.Bấy giờ Giô-sép ở tuổi mười bảy, thường đi chăn chiên với các anh mình. Cậu kết bạn với các con của Bi-la và Xinh-ba, hai vợ của cha mình, và mách lại với cha những chuyện không hay của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Ðây là chuyện về gia đình của Gia-cốp. Khi Giô-sép được mười bảy tuổi, chàng đi chăn bầy với các anh. Chàng đi theo phụ các anh mình, các con của bà Bin-ha và bà Xinh-pa, hai vợ của cha chàng. Giô-sép mách cho cha chàng hay những chuyện xấu của các anh chàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Giô-sép, con Gia-cốp, đã lên mười bảy, thường đi chăn chiên cho cha mình với các anh, là con của Bi-la và Xinh-ba. Nhưng Giô-sép nói cho cha biết các việc xấu họ làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Sau đây là gia phổ của Gia-cốp:Giô-xép, là thanh niên mới mười bảy tuổi, chăn chiên cùng với các anh khác, tức con trai của Bi-la và Xinh-ba, vợ của cha mình. Giô-xép mách với cha về những điều xấu các anh mình làm.

和合本修訂版 (RCUV)

3以色列約瑟過於其他的兒子,因為約瑟是他年老生的;他給約瑟做了一件長袍。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vả, Y-sơ-ra-ên thương yêu Giô-sép hơn những con trai khác, vì là con muộn mình, nên may cho chàng một cái áo dài có nhiều sắc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Y-sơ-ra-ên thương yêu Giô-sép hơn bất cứ người con nào khác vì cậu là con muộn của mình, nên may cho cậu một cái áo choàng dài tay nhiều màu sắc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 I-sơ-ra-ên thương Giô-sép hơn tất cả các con trai ông, vì chàng là con muộn sinh ra trong lúc ông đã già. Ông may cho chàng một chiếc áo choàng dài tay có nhiều màu.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Gia-cốp thương Giô-sép hơn các con khác, vì là con sinh ra lúc Gia-cốp đã cao tuổi. Gia-cốp cho Giô-sép món quà đặc biệt: một cái áo choàng nhiều màu sặc sỡ.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vì Giô-xép ra đời khi cha cậu đã cao tuổi nên được cha là Ít-ra-en thương hơn các con trai khác. Ông may cho Giô-xép một cái áo đẹp dài tay.

和合本修訂版 (RCUV)

4哥哥們見父親愛約瑟過於他們,就恨約瑟,不與他說友善的話。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Các anh thấy cha thương Giô-sép hơn bọn mình, bèn sanh lòng ganh ghét, chẳng có thế lấy lời tử tế nói cùng chàng được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Khi các anh thấy cha thương Giô-sép hơn họ thì sinh lòng ganh ghét, và không thể nói năng tử tế với cậu được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Các anh chàng thấy chàng được cha thương yêu hơn tất cả các anh em, họ ghét chàng và không thể nói chuyện tử tế với chàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Các anh Giô-sép ganh tỵ vì thấy cha thiên vị, nên họ không còn dịu ngọt với Giô-sép nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Khi thấy cha cưng Giô-xép hơn, các anh đều ganh ghét và ăn nói cộc cằn với cậu.

和合本修訂版 (RCUV)

5約瑟做了一個夢,告訴他哥哥們,他們就更加恨他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Giô-sép có nằm chiêm bao, thuật lại cho các anh mình nghe; họ càng thêm ganh ghét nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Một đêm kia, Giô-sép nằm mộng và thuật lại cho các anh nghe nên họ càng thêm ganh ghét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Giô-sép thấy chiêm bao, rồi kể lại cho các anh nghe. Họ lại càng ghét chàng hơn,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Một đêm, Giô-sép nằm mộng, sáng hôm sau liền thuật cho các anh nghe, nên càng bị họ ganh ghét:

Bản Phổ Thông (BPT)

5Có lần Giô-xép nằm chiêm bao. Khi cậu kể lại chiêm bao đó cho các anh mình, thì họ lại càng ghét cậu hơn nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

6約瑟對他們說:「請聽我做的這個夢:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Người nói rằng: Tôi có điềm chiêm bao, xin các anh hãy nghe tôi thuật:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Giô-sép nói: “Xin nghe em kể giấc mộng mà em đã thấy:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 vì chàng kể rằng, “Xin các anh nghe điềm chiêm bao em đã thấy:

Bản Dịch Mới (NVB)

6“Các anh nghe đây!

Bản Phổ Thông (BPT)

6Giô-xép kể, “Các anh hãy nghe em kể chiêm bao của em nhé!

和合本修訂版 (RCUV)

7看哪,我們在田裏捆禾稼;看哪,我的捆起來站着;看哪,你們的捆圍着我的捆下拜。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Chúng ta đương ở ngoài đồng bó lúa, nầy bó lúa tôi đứng dựng lên, còn bó lúa của các anh đều đến ở chung quanh, sấp mình xuống trước bó lúa tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Khi chúng ta đang bó lúa ngoài đồng thì bó lúa của em vươn dậy, đứng thẳng lên, còn những bó lúa của các anh đều tụ họp chung quanh và cúi rạp xuống trước bó lúa của em.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Chúng ta đang cùng nhau bó lúa ngoài đồng, và nầy, bó lúa của em trỗi dậy và đứng thẳng lên, còn bó lúa của các anh đang ở xung quanh lại sấp mình xuống trước bó lúa của em.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Tối qua, tôi nằm mộng thấy anh em chúng ta đang bó lúa ngoài đồng. Bó lúa của tôi đứng lên, còn những bó lúa của các anh đều xúm quanh, cúi mọp xuống trước bó lúa của tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Chúng ta đang bó lúa ở ngoài đồng. Bó lúa của em thì đứng được, còn bó lúa của các anh cứ nằm mọp chung quanh bó lúa em.”

和合本修訂版 (RCUV)

8他的哥哥們對他說:「難道你真的要作我們的王嗎?難道你真的要統治我們嗎?」他們就因他的夢和他的話更加恨他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Các anh người bèn đáp rằng: Vậy, mầy sẽ cai trị chúng ta sao? mầy sẽ hành quyền trên chúng ta sao? Họ càng ganh ghét hơn nữa, vì điềm chiêm bao và lời nói của chàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Các anh bảo: “Vậy mầy định cai trị chúng ta à? Mầy sẽ thống trị chúng ta thật sao?” Họ càng ganh ghét Giô-sép hơn vì giấc mộng và những lời cậu nói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Các anh chàng bảo, “Bộ mày sẽ trị vì trên chúng tao hả? Mày sẽ cầm quyền trên chúng tao sao?” Họ càng ghét chàng hơn, vì những điềm chiêm bao chàng thấy và vì những lời chàng nói.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Các anh bảo: “Thế là mày muốn làm vua chúng tao sao?” Họ càng ganh ghét vì câu chuyện chiêm bao và vì lời nói của Giô-sép.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Mấy người anh hỏi, “Vậy mầy là vua của tụi tao à? Bộ mầy sẽ cai trị tụi tao sao?” Vì chiêm bao đó mà các anh càng ghét Giô-xép hơn nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

9後來他又做了另一個夢,告訴他哥哥們說:「看哪,我又做了一個夢;看哪,太陽、月亮和十一顆星都向我下拜。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Giô-sép lại nằm chiêm bao nữa, thuật cùng các anh mình rằng: Tôi còn có một điềm chiêm bao nữa: Nầy mặt trời, mặt trăng, và mười một ngôi sao đều sấp mình xuống trước mặt tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Một lần khác, Giô-sép lại nằm mộng và cũng thuật cho các anh. Cậu nói: “Em còn một giấc mộng nữa. Em thấy mặt trời, mặt trăng và mười một ngôi sao đều cúi rạp xuống trước mặt em.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Giô-sép lại thấy chiêm bao nữa. Chàng thuật lại cho các anh rằng, “Nầy, em thấy một giấc chiêm bao nữa. Lần nầy em thấy mặt trời, mặt trăng, và mười một ngôi sao đều sấp mình xuống trước mặt em.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Giô-sép lại nằm mộng và thuật cho các anh: “Các anh hãy nghe chiêm bao của tôi. Tôi thấy mặt trời, mặt trăng và mười một ngôi sao đều cúi xuống trước mặt tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Sau đó Giô-xép có một chiêm bao khác, Giô-xép cũng kể lại cho các anh mình nghe. Cậu kể, “Mời các anh nghe, em lại có một chiêm bao nữa. Em thấy mặt trời, mặt trăng và mười một ngôi sao cúi lạy trước mặt em.”

和合本修訂版 (RCUV)

10約瑟告訴他父親和哥哥們,他父親就責備他說:「你做的這是甚麼夢!難道我和你母親、你的兄弟真的要俯伏在地,來向你下拜嗎?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Chàng thuật chiêm bao đó lại cho cha và các anh mình nghe; nhưng cha chàng quở mà hỏi rằng: Điềm chiêm bao của mầy đó có nghĩa chi? Có phải tao, mẹ, và các anh mầy đều phải đến sấp mình xuống đất trước mặt mầy chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Khi cậu thuật lại giấc mộng đó cho cha và các anh mình nghe thì cha cậu quở trách và nói: “Giấc mộng con thấy đó có nghĩa gì vậy? Có phải cả cha, mẹ, và các anh con đều phải cúi rạp xuống trước mặt con không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Chàng kể lại điềm chiêm bao đó cho cha chàng và các anh chàng nghe. Cha chàng quở trách chàng và nói, “Ðiềm chiêm bao con thấy đó có ý nghĩa gì? Chẳng lẽ cha, mẹ con, và các anh em con sẽ đến sấp mình xuống đất trước mặt con sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Giô-sép nói với cha và anh em mình, cha quở trách Giô-sép về những lời này: “Mộng mị gì quái gở thế! Không lẽ cha mẹ, anh em đều phải cúi mọp trước mặt mày sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Giô-xép kể lại chiêm bao đó cho cha mình nghe nhưng cha anh mắng, “Chiêm bao gì mà lạ thế? Như vậy nghĩa là mẹ mầy, các anh mầy và cả tao nữa phải cúi lạy mầy sao?”

和合本修訂版 (RCUV)

11他的哥哥們都嫉妒他,他父親卻把這事存在心裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Các anh lấy làm ganh ghét chàng; còn cha lại ghi nhớ lấy điều đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Các anh ganh ghét cậu, còn cha cậu lại ghi nhớ điều đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Các anh chàng càng ghét chàng hơn, còn cha chàng thì ghi nhớ điều ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Các anh càng căm tức nhưng cha lại lưu ý điều ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Các anh Giô-xép ganh ghét cậu, nhưng cha anh thì suy tư về những điều ấy.

和合本修訂版 (RCUV)

12約瑟的哥哥們到示劍去放他們父親的羊。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Các anh chàng đi chăn chiên của cha tại Si-chem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Một hôm, các anh Giô-sép đi chăn các bầy súc vật của cha tại Si-chem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Bấy giờ các anh chàng đi chăn bầy của cha họ tại Si-chem.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Một hôm, các anh của Giô-sép dắt các bầy vật đến đồng cỏ Si-chem.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Một ngày kia, các anh Giô-xép đi xuống Sê-chem để cho các bầy gia súc ăn cỏ.

和合本修訂版 (RCUV)

13以色列約瑟說:「你哥哥們不是在示劍放羊嗎?來,我派你到他們那裏去。」約瑟對他說:「我在這裏。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Y-sơ-ra-ên nói cùng Giô-sép rằng: Các anh con có chăn bầy chiên tại Si-chem chăng? Lại đây, đặng cha sai con đi đến chúng nó. Giô-sép đáp rằng: Có con đây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Y-sơ-ra-ên bảo Giô-sép: “Các anh con đang chăn bầy tại Si-chem phải không? Lại đây để cha sai con đi đến với các anh con.” Giô-sép thưa: “Dạ, có con đây.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 I-sơ-ra-ên nói với Giô-sép, “Các anh con đang chăn bầy ở Si-chem phải không? Lại đây, cha muốn sai con đi thăm họ.”Chàng đáp, “Dạ có con đây.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Y-sơ-ra-ên bảo Giô-sép: “Các anh con đang chăn bầy tại Si-chem phải không? Con đi thăm xem chúng nó mạnh giỏi thế nào, bầy vật ra sao rồi về cho cha biết.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ít-ra-en bảo Giô-xép, “Con hãy xuống thăm các anh con đang cho các gia súc ăn cỏ ở Sê-chem.”Giô-xép thưa, “Con sẽ đi.”

和合本修訂版 (RCUV)

14以色列對他說:「你去看看你哥哥們是否平安,羊羣是否平安,再回來告訴我。」於是他派約瑟希伯崙谷約瑟就往示劍去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Y-sơ-ra-ên biểu rằng: Con hãy đi, xem thử các anh con ra sao, và các bầy chiên thể nào; rồi đem tin về cho cha hay. Vậy, từ trũng Hếp-rôn, người sai Giô-sép đi đến Si-chem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Y-sơ-ra-ên bảo: “Con hãy đi xem các anh con ra sao, các bầy súc vật thế nào, rồi về báo cho cha biết.” Từ thung lũng Hếp-rôn, ông sai Giô-sép đi.Khi Giô-sép đến Si-chem,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 I-sơ-ra-ên bảo, “Con hãy đi, xem các anh con có mạnh khỏe không, các bầy chiên và dê như thế nào, rồi về báo cho cha hay.” Vậy ông sai chàng rời khỏi Thung Lũng Hếp-rôn, và chàng đi đến Si-chem.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Giô-sép thưa: “Vâng ạ, con đi ngay!” Từ Hếp-rôn, Giô-sép lên đường qua Si-chem,

Bản Phổ Thông (BPT)

14Cha ông dặn tiếp, “Xuống thăm xem các anh con và bầy gia súc có bình yên không rồi trở về cho cha hay.” Cha Giô-xép sai cậu đi từ thung lũng Hếp-rôn. Khi Giô-xép đến Sê-chem

和合本修訂版 (RCUV)

15有人遇見他,看哪,他在田野走迷了路。那人問他說:「你找甚麼?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Có một người gặp chàng đi lạc trong đồng ruộng, liền hỏi và nói cùng chàng rằng: Ngươi tìm chi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15có một người gặp cậu đi lạc trong đồng ruộng, và hỏi: “Cậu đi tìm gì vậy?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Ðang lúc chàng đi lang thang tìm họ trong đồng, một người gặp chàng và hỏi, “Cậu tìm gì thế?”

Bản Dịch Mới (NVB)

15nhưng đi lạc vào một khu đồng không mông quạnh. Một người bắt gặp, hỏi Giô-sép: “Cậu đi tìm ai?”

Bản Phổ Thông (BPT)

15thì có người thấy cậu đi lạc trong đồng mới hỏi, “Anh đi tìm gì vậy?”

和合本修訂版 (RCUV)

16他說:「我找我的哥哥們,請告訴我,他們在哪裏放羊。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Đáp rằng: Tôi tìm các anh tôi. Xin hãy chỉ giùm tôi họ chăn bầy chiên nơi nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Cậu trả lời: “Tôi đi tìm các anh tôi. Xin vui lòng chỉ giúp tôi họ chăn bầy ở đâu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Chàng đáp, “Cháu đang tìm các anh cháu. Xin bác làm ơn chỉ cho cháu biết các anh cháu đang chăn bầy ở đâu?”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Giô-sép đáp: “Tôi đi tìm các anh tôi. Xin ông cho biết họ chăn bầy tại đâu?”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Giô-xép đáp, “Tôi đi tìm các anh tôi. Ông có biết họ đang cho bầy gia súc ăn cỏ ở đâu không?”

和合本修訂版 (RCUV)

17那人說:「他們已經離開這裏走了,我聽見他們說:『我們往多坍去。』」約瑟就去追哥哥們,在多坍找到了他們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Người nói: Các anh ngươi ở đây đi rồi, vì tôi có nghe họ nói rằng: Ta hãy đi đến Đô-ta-in. Vậy, Giô-sép đi tìm các anh mình, gặp được tại Đô-ta-in.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Người ấy nói: “Họ đã đi khỏi đây rồi, vì tôi có nghe họ nói: ‘Chúng ta hãy chuyển đến Đô-than.’” Vậy, Giô-sép tìm theo các anh và gặp họ tại Đô-than.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Người ấy đáp, “Các anh cậu trước có ở đây, nhưng giờ đã đi rồi. Tôi có nghe họ nói, ‘Chúng ta hãy đến Ðô-than.’” Vậy Giô-sép tiếp tục đi tìm các anh chàng và tìm được họ ở Ðô-than.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Người ấy nói: “Họ đi nơi khác rồi. Tôi nghe họ rủ nhau đi Đô-than.” Giô-sép tìm đến Đô-than để gặp các anh.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Người đó trả lời, “Họ đi rồi. Tôi nghe họ bảo nhau đi xuống Đô-than.” Vì vậy Giô-xép đi tìm và gặp các anh ở Đô-than.

和合本修訂版 (RCUV)

18他們遠遠看見他,趁他還沒有走近他們,就圖謀要殺死他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Các anh thấy chàng đi ở đàng xa, chưa đến gần, thì đã lập mưu để giết chàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Thoáng thấy Giô-sép từ đằng xa và trước khi cậu đến gần thì các anh đã lập mưu giết cậu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Khi các anh chàng thấy chàng từ xa, trước khi chàng đến gần họ, họ đã bàn mưu với nhau để giết chàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Thấy Giô-sép còn ở đằng xa, các anh âm mưu giết em:

Bản Phổ Thông (BPT)

18Các anh Giô-xép thấy cậu từ xa đi lại, nên họ liền bàn kế thủ tiêu trước khi cậu đến nơi.

和合本修訂版 (RCUV)

19他們彼此說:「看哪!那做夢的來了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Chúng bèn nói nhau rằng: Kìa, thằng nằm mộng đến kia!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Họ bàn với nhau: “Thằng nằm mộng đến kìa!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Họ bảo nhau, “Kìa, thằng nằm mộng đang đến kia.

Bản Dịch Mới (NVB)

19“Kìa, thằng nằm mộng đến đây rồi!

Bản Phổ Thông (BPT)

19Họ bảo nhau, “Ê thằng nằm chiêm bao đến kìa.

和合本修訂版 (RCUV)

20現在,來吧!我們把他殺了,丟在一個坑裏,就說有惡獸把他吃了。我們且看他的夢將來怎麼樣。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Bây giờ, nào! Chúng ta hãy giết nó đi, quăng xuống một cái hố nước nào đó; đoạn ta sẽ nói rằng nó đã bị thú rừng xé ăn, rồi sẽ xem các điềm chiêm bao của nó ra sao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nào! Chúng ta hãy giết nó đi, ném xuống một cái hố nước nào đó, và nói rằng nó đã bị thú dữ xé xác, rồi xem các giấc mộng của nó sẽ đi đến đâu!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Bây giờ hãy đến, chúng ta hãy giết nó và vứt xác nó xuống hố, rồi chúng ta nói rằng thú dữ đã vồ ăn nó rồi, để xem các điềm chiêm bao của nó sẽ ra sao.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Anh em ta hãy giết nó, vất xác dưới hố rồi báo cáo cho cha rằng nó bị thú dữ ăn, để xem giấc mộng của nó có thành hay không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Chúng ta hãy giết nó, quăng xác xuống giếng rồi bảo với cha là nó bị thú dữ xé xác để xem mộng mị nó ra sao.”

和合本修訂版 (RCUV)

21呂便聽見了,要救約瑟脫離他們的手,說:「我們不可害他的性命。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ru-bên nghe qua lời đó, liền giải cứu chàng ra khỏi tay các anh mà rằng: Chúng ta đừng giết chết nó;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nhưng khi nghe vậy, Ru-bên liền tìm cách giải cứu em khỏi tay họ nên đã can: “Đừng giết nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Khi Ru-bên nghe những lời đó, ông muốn cứu chàng khỏi tay họ nên nói, “Ðừng giết nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Nhưng Ru-bên muốn cứu Giô-sép, liền bàn ra: “Đừng giết nó! Đổ huyết nó ra làm chi? Chỉ quăng nó xuống hố trong sa mạc!”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nhưng Ru-bên nghe âm mưu đó thì tìm cách cứu Giô-xép. Ông bảo, “Thôi đừng giết nó làm gì.

和合本修訂版 (RCUV)

22呂便又對他們說:「不可流他的血,可以把他丟在這曠野的坑裏,不可下手害他。」呂便要救他脫離他們的手,把他還給他父親。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22lại tiếp: Chúng ta chớ nên làm đổ máu ra; hãy liệng nó trong cái hố nước nơi đồng vắng kia, và đừng tra tay vào mình nó. Người nói vậy, có ý muốn giải cứu chàng khỏi tay họ, để trả chàng về cùng cha mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Chúng ta chớ gây đổ máu. Cứ ném nó xuống cái hố kia trong hoang mạc, nhưng đừng ra tay hại nó.” Ru-bên nói vậy vì muốn giải cứu em khỏi tay họ để đưa về cho cha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Ru-bên bảo họ, “Chúng ta đừng làm đổ máu, nhưng hãy quăng nó vào cái hố nầy trong đồng hoang. Chúng ta đừng tra tay trên mình nó.” Ông nói thế vì có ý muốn giải thoát chàng khỏi tay họ và mang chàng về cho cha mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Thật ra, Ru-bên lập mưu cứu em để nó an toàn về với cha.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Đừng làm chuyện đổ máu. Hãy quẳng nó vào cái giếng nầy, trong sa mạc, nhưng đừng làm nó bị thương!” Ru-bên muốn cứu Giô-xép để trả cậu ta về với cha mình.

和合本修訂版 (RCUV)

23約瑟到了他哥哥們那裏,他們就剝去他的外衣,就是他身上那件長袍。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vừa khi Giô-sép đến gần các anh, họ bèn lột áo chàng, là áo có nhiều sắc đương mặc trong mình;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Khi Giô-sép vừa đến chỗ các anh thì họ lột áo choàng, là chiếc áo nhiều màu sắc cậu đang mặc trên người,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Vậy khi Giô-sép vừa đến chỗ các anh chàng, họ liền lột chiếc áo choàng của chàng ra, tức chiếc áo choàng dài tay có nhiều màu sắc chàng đang mặc.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Giô-sép vừa đến nơi, các anh xúm nhau lột chiếc áo choàng sặc sỡ

Bản Phổ Thông (BPT)

23Nên khi Giô-xép đến gặp các anh, thì họ liền lột áo đặc biệt dài tay của cậu ra,

和合本修訂版 (RCUV)

24他們抓住他,把他丟在坑裏。那坑是空的,裏頭沒有水。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24rồi, bắt chàng đem quăng trong hố nước. Vả, hố khô cạn, chẳng có nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24rồi bắt cậu ném xuống hố. Nhưng hố đó khô, không có nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Ðoạn họ bắt chàng và quăng chàng xuống hố. Cũng may là hố ấy khô và không có nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

24và quăng Giô-sép vào một cái hố cạn, không có nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

24rồi quăng xuống giếng. Giếng ấy khô, không có nước.

和合本修訂版 (RCUV)

25他們坐下吃飯,舉目觀看,看哪,有一羣以實瑪利人從基列來,用駱駝馱着香料、乳香、沒藥,要帶下埃及去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Đoạn, họ ngồi lại ăn. Nhướng mắt lên chợt thấy một đoàn dân Ích-ma-ên ở phía Ga-la-át đi đến, trên lưng lạc đà họ chở đầy thuốc thơm, nhũ hương và một dược đương đem đi đến xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Khi các anh của Giô-sép đang ngồi dùng bữa, chợt ngước nhìn và thấy một đoàn lái buôn Ích-ma-ên từ Ga-la-át đến. Lạc đà của họ chở đầy hương liệu, nhũ hương và mộc dược để đưa xuống Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Sau đó họ ngồi xuống ăn. Khi ngước lên, họ thấy một đoàn người Ích-ma-ên đang cỡi lạc đà từ Ghi-lê-át đi đến; trên lưng các lạc đà ấy chở đầy những hương liệu, nhũ hương, và mộc dược để mang xuống Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Các anh của Giô-sép đang ngồi ăn, chợt thấy một đoàn lái buôn Ả-rập cỡi lạc đà chở nhũ hương, dầu thơm và nhựa thơm từ xứ Ga-la-át thẳng tiến xuống Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Trong khi Giô-xép bị quăng xuống giếng thì các anh ngồi lại ăn uống. Họ nhìn lên thấy một đoàn người Ích-ma-ên đang đi từ Ghi-lê-át đến Ai-cập. Đoàn lạc đà chở gia vị, thuốc thơm và mộc dược.

和合本修訂版 (RCUV)

26猶大對他的兄弟們說:「我們殺我們的弟弟,遮掩他的血有甚麼好處呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Giu-đa bèn nói cùng các anh em rằng: Giết em ta mà giấu máu nó, có dùng cho ta được việc chi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Giu-đa nói với các anh em: “Giết em rồi giấu máu nó đi thì ích gì cho chúng ta chứ?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Giu-đa bèn nói với các anh em ông, “Nếu chúng ta giết em mình và giấu máu nó thì có lợi gì chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

26Giu-đa đề nghị: “Đem bán quách nó đi cho bọn lái buôn Ả-rập là lợi nhất! Chứ giết nó rồi tìm cách phi tang cũng chẳng ích gì!

Bản Phổ Thông (BPT)

26Giu-đa liền bàn với các anh em, “Giết em mình rồi che giấu việc nó đã chết thì ích lợi gì?

和合本修訂版 (RCUV)

27來,我們把他賣給以實瑪利人,不要下手害他,因為他是我們的弟弟,我們的骨肉。」他的兄弟們就聽從了他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Hè! Hãy đem bán nó cho dân Ích-ma-ên và đừng tra tay vào mình nó; vì nó là em, là cốt nhục của chúng ta. Các anh em đều nghe theo lời người nói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Thôi, chúng ta bán nó cho dân Ích-ma-ên và đừng động tay vào nó vì nó là em, là cốt nhục của chúng ta.” Các anh em đều đồng ý.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Nào, chúng ta hãy bán nó cho người Ích-ma-ên và đừng tra tay trên mình nó, vì dù sao nó cũng là em chúng ta, cùng máu mủ ruột thịt với chúng ta.” Các anh em ông nghe theo ý kiến của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Anh em đừng giết nó vì nó là đứa em ruột thịt!” Họ đều chấp thuận đề nghị ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Chẳng thà bán nó cho đám dân Ích-ma-ên nầy còn hay hơn. Như thế mình khỏi mang tội giết em. Dù sao nó cũng là anh em ruột thịt của chúng mình.” Các anh em kia đồng ý.

和合本修訂版 (RCUV)

28那時,有些米甸的商人從那裏經過,就把約瑟從坑裏拉上來。他們以二十塊銀子把約瑟賣給以實瑪利人,他們就把約瑟帶到埃及去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vả, khi những lái buôn Ma-đi-an đi ngang qua, các anh kéo Giô-sép lên khỏi hố nước, rồi bán chàng giá hai mươi miếng bạc cho dân Ích-ma-ên đem qua xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Khi các lái buôn Ma-đi-an đi ngang qua đó, các anh kéo Giô-sép lên khỏi hố rồi bán cậu cho họ với giá hai mươi miếng bạc. Họ đem Giô-sép xuống Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Khi những lái buôn Mi-đi-an đi qua, các anh của Giô-sép kéo chàng lên khỏi hố. Họ đem chàng lên và bán chàng cho những người Ích-ma-ên với giá hai mươi miếng bạc. Những người ấy bắt Giô-sép và mang xuống Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Khi các lái buôn Ả-rập đến nơi, họ kéo Giô-sép lên khỏi giếng và bán em cho người Ả-rập được hai mươi miếng bạc. Giô-sép bị đem xuống Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Nên khi các lái buôn Mi-đi-an đi ngang qua, họ liền lôi Giô-xép lên khỏi giếng, bán cậu cho đám dân Ích-ma-ên với giá hai mươi miếng bạc. Đám dân Ích-ma-ên mang anh sang xứ Ai-cập.

和合本修訂版 (RCUV)

29呂便回到坑旁,看哪,約瑟不在坑裏,就撕裂自己的衣服,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Ru-bên trở lại hố; nầy Giô-sép đâu mất rồi; bèn xé áo mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Khi Ru-bên trở lại hố, thấy Giô-sép không còn ở dưới đó nữa thì xé áo mình,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Khi Ru-bên trở lại hố và không thấy Giô-sép trong hố nữa, ông xé rách áo ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Ru-bên quay lại giếng cạn tìm Giô-sép.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Khi Ru-bên trở lại giếng, không thấy Giô-xép đâu, liền xé quần áo tỏ sự buồn bực.

和合本修訂版 (RCUV)

30回到他兄弟們那裏,說:「孩子不在了。我往哪裏去才好呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30trở lại nơi các em mình mà nói rằng: Ôi! đứa trẻ đâu mất rồi! còn tôi, sẽ đi đâu?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30chạy đến chỗ các em và nói: “Đứa nhỏ đâu mất rồi? Còn tôi, tôi biết đi đâu bây giờ!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Rồi ông trở lại chỗ các em ông và nói, “Ðứa trẻ không còn nữa, thì tôi, tôi biết phải đi đâu đây?”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Không thấy em đâu cả, Ru-bên xé áo chạy đến bảo các em: “Đứa bé mất tích rồi! Biết làm sao bây giờ?”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Ông trở lại với các anh em hỏi, “Thằng nhỏ đâu mất rồi, không thấy ở trong giếng nữa! Chao ôi, bây giờ tôi làm sao đây?”

和合本修訂版 (RCUV)

31於是,他們宰了一隻公山羊,拿了約瑟的那件外衣染上了血,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Các anh giết một con dê đực rồi lấy áo Giô-sép nhúng vào trong máu;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Các anh Giô-sép giết một con dê đực, rồi lấy áo choàng của Giô-sép nhúng áo vào trong máu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 Vậy họ lấy chiếc áo choàng dài tay có nhiều màu sắc của Giô-sép, giết một con dê con, và nhúng áo ấy trong máu.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Các anh em chọc huyết một con dê, nhúng áo choàng của Giô-sép vào huyết

Bản Phổ Thông (BPT)

31Các anh em giết một con dê rồi nhúng áo Giô-xép vào trong huyết,

和合本修訂版 (RCUV)

32派人把長袍送到他們的父親那裏,說:「我們發現這個, 請認一認,是不是你兒子的外衣?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32đoạn, gởi cái áo nhiều sắc đó đem về cho cha mình và dặn nói rằng: Đây là vật chúng tôi đã kiếm được. Vậy, xin hãy nhìn coi, có phải áo của con trai cha chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Họ gửi áo choàng dài tay đó về cho cha mình và nói: “Chúng con đã tìm thấy cái áo nầy. Xin cha xem có phải đây là áo của con trai cha không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32 Sau đó họ gởi người mang chiếc áo choàng dài tay có nhiều màu sắc ấy về cho cha họ và nói, “Chúng con đã tìm thấy vật nầy. Không biết cha có thể nhận ra đây là chiếc áo choàng của con trai cha không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

32và gửi áo về cho cha với lời báo cáo: “Chúng con tìm được chiếc áo này. Xin cha xem có phải là của Giô-sép không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

32xong, mang áo về đưa cho cha mình xem và bảo, “Chúng con tìm được cái áo nầy. Cha xem kỹ có phải áo của con trai cha không?”

和合本修訂版 (RCUV)

33他認出來,就說:「這是我兒子的外衣,惡獸把他吃了,約瑟一定被撕碎了!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Gia-cốp nhìn và nói rằng: Ấy là áo của con trai ta đó; một thú dữ đã xé cấu nó! Quả thật Giô-sép đã bị phân thây rồi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Gia-cốp nhận ra cái áo và nói: “Đây là áo của con trai ta! Một con thú dữ đã xé xác nó! Giô-sép chắc chắn đã bị xé ra từng mảnh rồi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33 Ông nhận ra áo ấy và nói, “Chiếc áo choàng của con trai tôi đây mà. Chắc thú dữ đã vồ ăn nó rồi. Giô-sép chắc đã bị thú dữ xé xác rồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Gia-cốp nhận ra áo của con nên than rằng: “Đúng là áo của con ta! Một thú dữ đã xé xác và ăn thịt nó rồi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Gia-cốp xem xét kỹ rồi nói, “Đúng là áo của con trai ta! Ôi thôi chắc nó bị thú dữ ăn thịt rồi. Con trai ta bị xé xác rồi!”

和合本修訂版 (RCUV)

34雅各就撕裂衣服,腰間圍上麻布,為他兒子哀傷了多日。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Người xé quần áo mình ra, lấy bao quấn ngang hông, và để tang lâu ngày cho con trai mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Ông xé quần áo, lấy vải thô quấn ngang lưng và để tang cho con trong nhiều ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34 Ðoạn ông xé rách áo ông đang mặc, rồi quấn vải thô ngang hông, và để tang cho con trai ông lâu ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Gia-cốp xé toạc áo xống, mặc bao gai và để tang cho con mình một thời gian dài.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Gia-cốp liền xé quần áo mình, mặc vải sô bày tỏ nỗi đau buồn. Ông buồn bực về con trai mình trong một thời gian khá lâu.

和合本修訂版 (RCUV)

35他的兒女都起來安慰他,他卻不肯受安慰,說:「我必哀傷着下陰間,到我兒子那裏。」約瑟的父親就為他哀哭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Hết thảy con trai, con gái hiệp lại an ủi người, nhưng không chịu; bèn nói rằng: Ta để tang luôn xuống chốn âm phủ cùng con ta! Ấy đó, cha Giô-sép khóc than chàng như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Tất cả các con trai, con gái đều đến an ủi ông, nhưng ông từ chối mọi lời an ủi. Ông nói: “Ta cứ để tang mà xuống âm phủ với con ta!” Vậy, cha cậu cứ khóc thương cậu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35 Tất cả các con trai và con gái ông đến an ủi ông, nhưng ông không chịu nghe ai an ủi, mà ông còn nói, “Tôi để tang cho con trai tôi đến khi tôi xuống âm phủ gặp nó.” Cha chàng đã khóc thương chàng như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Các con trai, con gái cố gắng an ủi cha, nhưng cha họ gạt đi: “Không! cha cứ khóc nó cho đến ngày xuống mồ.” Gia-cốp thương tiếc con.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Các con trai, con gái xúm lại an ủi ông nhưng ông không chịu. Ông bảo, “Tao buồn về con trai tao cho đến ngày tao chết.” Gia-cốp khóc than cho Giô-xép, con trai mình.

和合本修訂版 (RCUV)

36米甸人把約瑟賣到埃及,給法老的官員,就是護衛長波提乏

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Các lái buôn Ma-đi-an đem Giô-sép đến xứ Ê-díp-tô, bán cho Phô-ti-pha, quan thị vệ của Pha-ra-ôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Các lái buôn Ma-đi-an đem Giô-sép xuống Ai Cập, bán cho Phô-ti-pha, quan chỉ huy vệ binh của Pha-ra-ôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36 Trong khi đó những người Mi-đi-an đem chàng đến Ai-cập và bán chàng cho Pô-ti-pha, một vị quan trong triều đình của Pha-ra-ôn; quan ấy là người chỉ huy quân thị vệ.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Trong khi đó, bọn lái buôn Ả-rập xuống Ai-cập bán Giô-sép cho Phô-ti-pha, quan chỉ huy đoàn ngự lâm quân của vua Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Trong khi đó đám dân Mi-đi-an đã mua Giô-xép mang cậu ta xuống Ai-cập, bán cho Phô-ti-pha, một sĩ quan của vua Ai-cập, chỉ huy đội quân cận vệ.