So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Cov neeg Yisamayees coj Yauxej mus txog nram tebchaws Iziv, thiab lawv muab nws muag rau Pautifas uas yog Falaus tus thawj tubrog saib cov tubrog uas zov Falaus lub loog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vả, Giô-sép bị đem qua xứ Ê-díp-tô, thì Phô-ti-pha, người bổn xứ, làm quan thị vệ của Pha-ra-ôn, mua chàng nơi tay dân Ích-ma-ên đã dẫn đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Các lái buôn Ích-ma-ên đem Giô-sép xuống Ai Cập bán cho Phô-ti-pha, một người Ai Cập làm quan chỉ huy vệ binh của Pha-ra-ôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Bấy giờ Giô-sép đã bị đem xuống Ai-cập. Pô-ti-pha, triều thần của Pha-ra-ôn, chỉ huy quân thị vệ, một người Ai-cập, đã mua chàng từ tay những người Ích-ma-ên, những người đã đem chàng xuống đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Bấy giờ, Giô-sép đã bị đưa xuống Ai-cập. Phô-ti-pha một người Ai-cập, làm quan trong triều Pha-ra-ôn, chỉ huy ngự lâm quân, mua Giô-sép nơi tay bọn người Ả-rập đã đem chàng đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Các lái buôn mang Giô-xép xuống Ai-cập. Có một người Ai-cập tên Phô-ti-pha làm quan cho vua Ai-cập và chỉ huy đội cận vệ hoàng cung. Ông ta mua Giô-xép từ mấy người Ích-ma-ên, là những người đã mang Giô-xép đến đó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Tus TSWV nrog nraim Yauxej thiab pub nws tes haujlwm vammeej heev. Nws nyob hauv nws tus tswv Pautifas uas yog neeg Iziv lub tsev,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Giô-sép ở trong nhà chủ mình, là người Ê-díp-tô, được Đức Giê-hô-va phù hộ, nên thạnh lợi luôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đức Giê-hô-va ở với Giô-sép nên cậu rất thành công trong nhà người chủ Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 CHÚA ở với Giô-sép, và chàng trở thành một người thành công. Chàng ở trong nhà của người Ai-cập chủ chàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

2CHÚA ở với Giô-sép nên chàng được thịnh lợi trong nhà chủ mình là người Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

2CHÚA ở cùng Giô-xép, nên ông rất thành công. Ông sống trong nhà ông chủ là Phô-ti-pha người Ai-cập.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Pautifas pom hais tias tus TSWV nrog nraim Yauxej thiab ua rau txhua tes haujlwm uas Yauxej ua puavleej tiav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Chủ thấy Đức Giê-hô-va phù hộ chàng và xui cho mọi việc chi chàng lãnh làm nơi tay đều được thạnh vượng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Người chủ cũng thấy rằng Đức Giê-hô-va phù hộ chàng và khiến cho mọi việc tay chàng làm đều được thịnh vượng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Chủ chàng thấy CHÚA ở với chàng, và CHÚA đã phù hộ cho tất cả những gì tay chàng làm đều thành công tốt đẹp.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Chủ thấy CHÚA ở với chàng trong mọi việc chàng làm, khiến việc gì chàng chịu trách nhiệm cũng đều được thành công.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Phô-ti-pha thấy CHÚA ở cùng Giô-xép và phù hộ Giô-xép thành công mọi phương diện.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Pautifas txaus siab heev rau Yauxej thiab tsa Yauxej ua nws tus tubtxib, thiab tso plhuav nws lub cuabtam rau Yauxej ua tus saib.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vậy, Giô-sép được ơn trước mặt chủ mình; chủ cắt chàng hầu việc, đặt cai quản cửa nhà, và phó của cải mình cho chàng hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Giô-sép được ơn trước mặt chủ và trở thành phụ tá cho ông. Ông lập chàng làm quản gia và giao tất cả tài sản cho chàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Vậy Giô-sép được ơn trước mặt chủ chàng và chàng phục vụ người ấy. Ông lập chàng làm quản gia của nhà ông và đặt mọi sự ông có dưới tay chàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vậy Giô-sép được chủ mến chuộng, cử làm phụ tá, cho chàng làm quản gia và giao thác chàng coi sóc mọi người và mọi sự thuộc về chủ.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Phô-ti-pha rất hài lòng về Giô-xép, nên cất nhắc Giô-xép làm đầy tớ riêng cho mình. Ông đặt Giô-xép quản trị cả nhà, giao hết cho Giô-xép mọi tài sản mình.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Txij thaum ntawd los tus TSWV thiaj foom koob hmoov rau tus neeg Iziv ntawd tsevneeg, thiab txhua yam uas nws muaj nyob hauv nws lub vaj lub tsev thiab hauv nws tej teb, vim Yauxej nrog nws nyob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Từ khi người đặt Giô-sép cai quản cửa nhà cùng hết thảy của cải mình rồi, thì Đức Giê-hô-va vì Giô-sép ban phước cho nhà người; sự ban phước của Đức Giê-hô-va bủa khắp mọi vật của người làm chủ, hoặc trong nhà, hoặc ngoài đồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Từ khi ông giao cho Giô-sép quản trị nhà cửa và mọi tài sản trong nhà, Đức Giê-hô-va vì Giô-sép ban phước cho nhà Phô-ti-pha. Phước lành của Đức Giê-hô-va bao phủ trên mọi tài vật của ông, trong nhà cũng như ngoài đồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Kể từ khi ông lập chàng làm quản gia của nhà ông và cai quản tất cả những gì ông có, thì vì Giô-sép, CHÚA ban phước cho nhà người Ai-cập ấy. Phước hạnh của CHÚA đổ trên mọi sự ông có, từ trong nhà cho đến ngoài đồng.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Từ khi ông cử Giô-sép làm quản gia, coi sóc mọi tài sản thì CHÚA vì Giô-sép mà ban phước cho gia đình ông. Phước lành của CHÚA giáng xuống trên khắp mọi vật thuộc về chủ, cả trong nhà lẫn ngoài đồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Vì Giô-xép quản trị nhà cửa và tài sản Phô-ti-pha, nên CHÚA ban phúc lành cho mọi người trong nhà đó nữa. CHÚA cũng ban phước cho cả mọi thứ thuộc về Phô-ti-pha, trong nhà cũng như ngoài đồng ruộng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Pautifas muab txhua yam uas nws muaj cob rau Yauxej saib thiab nws tso siab plhuav tsis txhawj txog ib yam dabtsi li, tsuas yog tshwj cov zaub mov uas nws noj nkaus xwb.Yauxej yog ib tug hluas uas cev yiag thiab zoo nraug heev,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Người giao hết của cải mình cho Giô-sép coi sóc, chẳng lo đến việc nào nữa, trừ ra các phần vật thực của mình ăn mà thôi. Vả, Giô-sép hình dung đẹp đẽ, mặt mày tốt tươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ông trao hết tài sản cho Giô-sép cai quản, không cần bận tâm đến bất cứ việc gì ngoài phần thức ăn của mình.Giô-sép rất khôi ngô tuấn tú.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vậy ông trao mọi sự ông có vào tay Giô-sép, rồi chẳng bận tâm lo nghĩ gì đến nữa, ngoại trừ việc thích ăn món gì mà thôi. Vả, Giô-sép là người có thân hình đẹp đẽ và gương mặt đẹp trai.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Chủ giao thác cho Giô-sép coi tất cả gia sản mình, không cần gì lo đến, chỉ lưu ý đến thực phẩm mình ăn. Giô-sép là người vạm vỡ, đẹp trai.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nên Phô-ti-pha để Giô-xép quản trị mọi tài sản mình, không quan tâm về chuyện gì cả ngoại trừ thức ăn của mình.
Giô-xép có vóc dáng khoẻ mạnh và đẹp trai.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7ces tau tsis ntev Yauxej tus tswv tus pojniam txawm nyiam Yauxej, thiab nws taij Yauxej hais tias, “Koj mus nrog kuv pw.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Sau các việc nầy, vợ chủ đưa mắt cùng Giô-sép, mà nói rằng: Hãy lại nằm cùng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Sau các việc ấy, bà vợ ông chủ liếc mắt đưa tình với Giô-sép và nói: “Hãy nằm với tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Sau các việc ấy, vợ của chủ Giô-sép nhìn chàng với cặp mắt thèm muốn. Bà nói với chàng, “Hãy nằm với tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Sau các việc đó, bà chủ liếc mắt đưa tình với Giô-sép mà bảo: “Hãy ngủ với em!”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Sau một thời gian, vợ của chủ nhìn Giô-xép và bảo, “Hãy đến ân ái cùng ta!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Yauxej tsis kam mus, thiab nws hais rau Pautifas tus pojniam hais tias, “Koj saib, txij thaum kuv los nyob ntawm no, kuv tus tswv tso siab plhuav rau kuv tsis muaj kev nyuaj siab txhawj txog ib yam dabtsi nyob hauv nws lub tsev hlo li. Nws muab txhua yam uas nws muaj tso plhuav rau kuv ua tus saib.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Chàng từ chối và đáp rằng: Chủ đã giao nơi tay tôi mọi vật của người, và nầy, chủ chẳng lo biết đến việc chi trong nhà nữa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nhưng chàng từ chối và nói rằng: “Bà xem, ông chủ không còn phải bận tâm đến bất cứ việc gì trong nhà nầy cả. Ông đã trao cho tôi quản lý mọi tài sản của ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Nhưng chàng từ chối và nói với vợ chủ, “Xin bà xem, từ khi có tôi ở đây, chủ không phải bận tâm lo nghĩ về bất cứ điều gì trong nhà nầy nữa. Chủ đã giao hết mọi sự chủ có vào tay tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nhưng Giô-sép từ khước và đáp: “Ông chủ đã giao thác cho tôi tất cả trong nhà này nên ông không cần lo đến nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nhưng Giô-xép từ chối bảo rằng, “Ông chủ tin cậy giao cho tôi mọi thứ trong nhà nầy. Ông đặt tôi cai quản mọi tài sản của ông.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Hauv lub tsev no kuv thiaj yog tus uas muaj peevxwm ib yam li nws muaj xwb. Kuv tus tswv yeej tsis txwv kuv ib yam dabtsi li, tsuas tshwj koj uas yog nws tus pojniam, nws thiaj txwv tsis pub kuv kov, kuv yuav ua li cas muaj pluaj siab deev koj thiab ua txhaum rau Vajtswv?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9trong nhà nầy chẳng ai lớn hơn tôi, và chủ cũng không cấm chi tôi, trừ ra một mình ngươi, vì là vợ của chủ tôi. Thế nào tôi dám làm điều đại ác dường ấy, mà phạm tội cùng Đức Chúa Trời sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Trong nhà nầy, không có ai lớn hơn tôi, và ông chủ cũng không giữ lại thứ gì đối với tôi, chỉ trừ một mình bà, vì bà là vợ ông. Làm sao tôi dám làm điều đại ác như thế mà phạm tội với Đức Chúa Trời?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Trong nhà nầy, không gia nhân nào có quyền hơn tôi. Chủ cũng không giữ lại điều chi đối với tôi, ngoại trừ một mình bà, vì bà là vợ của chủ tôi. Làm sao tôi có thể làm điều đại ác dường ấy và phạm tội đối với Ðức Chúa Trời?”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Trong nhà không có ai lớn hơn tôi, chủ không giữ lại bất luận điều gì ngoại trừ bà vì bà là vợ ông chủ. Lẽ nào tôi làm điều đại ác và phạm tội với Đức Chúa Trời sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Trong nhà nầy không có ai lớn hơn tôi. Ông chủ không giữ lấy cho mình cái gì cả ngoại trừ bà, vì bà là vợ ông ấy. Làm sao tôi dám làm chuyện gian ác như thế được? Vì đó là phạm tội với Thượng Đế.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Txawm yog nws niaj hnub taij kom Yauxej mus nrog nws pw los Yauxej yeej tsis kam mus li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Thường ngày người dỗ dành mặc dầu, thì Giô-sép chẳng khứng nghe lời dụ dỗ nằm cùng hay là ở cùng người chút nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ngày lại ngày, bà cứ quyến dụ, nhưng Giô-sép từ chối không chịu ăn nằm với bà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Ngày qua ngày, bà ấy cứ nói với Giô-sép như thế, nhưng chàng không chịu nghe lời bà, để nằm với bà hoặc gần gũi bà.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ngày này qua ngày khác, bà chủ cứ tiếp tục quyến rũ, nhưng chàng vẫn từ khước không chịu ngủ với bà hoặc ở gần bà.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Hàng ngày bà ta cứ nói hoài như thế với Giô-xép nhưng ông không chịu đi lại với bà hay lại gần bà.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Tiamsis muaj ib hnub Yauxej mus ua haujlwm hauv tsev raws li nws pheej txeev ua, hnub ntawd tej tubtxib tsis muaj ib tug nyob hauv tsev li lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Một ngày kia, Giô-sép vào nhà đặng làm công việc; vả, chẳng có người nhà nào ở đó,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Một ngày kia, Giô-sép vào nhà để làm công việc. Vì không có một người nhà nào ở đó

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Một ngày kia, Giô-sép vào trong nhà để làm nhiệm vụ của chàng, và lúc ấy không có gia nhân nào ở trong nhà.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Một hôm, chàng vào nhà làm việc, không có người đầy tớ nào ở đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Một ngày nọ, Giô-xép đi vào nhà lo công việc thường lệ, lúc ấy không một gia nhân nào khác có mặt trong nhà.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Pautifas tus pojniam txawm los tuav nkaus Yauxej lub tsho thiab hais tias, “Koj cia li mus nrog kuv pw xwb.” Tiamsis Yauxej hle hlo Yauxej lub tsho rau nws, thiab Yauxej tawm plaws khiav rau nraum zoov lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12thì người bèn nắm áo chàng mà rằng: Hãy nằm cùng ta! Nhưng chàng liền tuột áo để lại trong tay người mà chạy trốn ra ngoài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12nên bà chủ nắm áo, kéo chàng lại và bảo: “Hãy nằm với tôi đi!” Nhưng chàng bỏ áo lại trong tay bà, chạy trốn ra ngoài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Bà ấy nắm áo chàng và bảo, “Hãy nằm với tôi.” Nhưng chàng bỏ áo lại trong tay bà, và chạy ra ngoài.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Bà nắm áo chàng mà bảo: “Hãy ngủ với em!” nhưng chàng bỏ áo lại trong tay bà và bỏ chạy ra ngoài.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Bà chủ liền níu áo Giô-xép bảo, “Hãy lại ân ái với em nào!” Nhưng Giô-xép buông áo bỏ chạy ra ngoài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Thaum Pautifas tus pojniam pom hais tias, Yauxej hle Yauxej lub tsho rau nws thiab khiav tawm rau nraum zoov lawm,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Khi người thấy áo còn lại nơi tay mình, và chàng đã chạy trốn ra ngoài như vậy,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Khi bà thấy chàng bỏ áo lại trong tay mình và chạy trốn ra ngoài

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Khi thấy chàng đã bỏ áo lại trong tay bà và chạy ra ngoài,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Thấy chàng để lại áo trong tay mình và chạy thoát ra ngoài nhà,

Bản Phổ Thông (BPT)

13Khi thấy Giô-xép đã bỏ áo lại trong tay mình và chạy ra ngoài,

Vajtswv Txojlus (HWB)

14nws txawm hu cov tubtxib uas zov nws lub tsev los thiab ntxeev lus hais tias, “Nej sim saib! Tus neeg Henplais uas kuv tus txiv coj los rau hauv tsev no, nws ua saib tsis taus peb kiag li. Nws cia li los hauv kuv txaj thiab mos kuv, tiamsis kuv qw tawg ntho,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14bèn gọi người nhà mà nói rằng: Bay coi! Họ khéo đem vào nhà một thằng Hê-bơ-rơ để chọc ghẹo ta. Nó lại gần toan nằm cùng ta, nhưng ta la lớn lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14thì gọi người nhà vào và nói: “Các người xem đó! Thằng Hê-bơ-rơ mà chồng ta đem về đã làm nhục chúng ta. Nó đến gần tính nằm với ta, nhưng ta đã la lớn lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 bà kêu các gia nhân đến và nói với họ, “Bay xem đây, ông ấy đã đem vào nhà nầy một tên Hê-bơ-rơ để làm nhục chúng ta. Nó tính đến hãm hiếp ta, nhưng ta đã la lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

14bà chủ liền gọi các đầy tớ trong nhà mà bảo: “Coi kìa, tên Do Thái này được đem vào đây, nó nhục mạ chúng ta. Nó vào đây định làm nhục ta, nhưng ta kêu lớn lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

14bà liền kêu mấy đứa đầy tớ trong nhà lại nói rằng, “Xem nầy! Họ mang thằng nô lệ Do-Thái vào đây để làm nhục chúng ta. Nó đến gần định cưỡng hiếp tao nhưng tao la lên.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15ces nws cia li khiav dua nraum zoov lawm, thiab tseg nws lub tsho rau ntawm kuv ib sab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vừa khi nó nghe ta cất tiếng la, thì tuột áo lại bên ta, chạy trốn ra ngoài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Khi nghe ta cất tiếng kêu cứu, nó bỏ áo lại bên ta, chạy trốn ra ngoài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Khi nghe ta cất tiếng la, nó đã bỏ áo nó lại với ta, và chạy trốn ra ngoài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Khi nó nghe ta kêu cứu liền bỏ áo lại bên ta mà trốn ra ngoài nhà.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nghe tao la nó hoảng sợ thoát chạy bỏ lại cái áo nầy trong tay tao.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Pautifas tus pojniam thiaj khaws Yauxej lub tsho cia mus txog thaum Yauxej tus tswv rov qab los txog tsev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Người bèn để áo của Giô-sép bên mình đợi khi chủ về nhà,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Bà để áo của Giô-sép bên cạnh chờ ông chủ về,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Rồi bà cứ giữ áo của chàng bên cạnh cho đến khi chủ chàng về nhà.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Bà chủ giữ chiếc áo của Giô-sép ở bên mình chờ ông chủ về nhà.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Bà ta giữ cái áo cho đến khi chồng về,

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Ces nws txawm piav zaj no rau nws tus txiv mloog hais tias: “Tus tubtxib Henplais uas koj coj los nrog wb nyob, nws los mov kuv hauv txaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17học lại cùng chủ y như lời trước, rằng: Thằng nô lệ Hê-bơ-rơ mà ông khéo đem về nhà đã đến gần đặng chọc ghẹo tôi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17và cũng dùng lời lẽ tương tự mà nói với ông: “Tên nô lệ Hê-bơ-rơ mà ông khéo đem về nhà đã đến gần tính làm nhục tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Bà nói với ông những lời thế nầy, “Thằng nô lệ Hê-bơ-rơ anh đã mang về nhà chúng ta đã đến và tính xâm phạm tiết hạnh của em,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Bà mách với chồng: “Thằng nô lệ Do Thái mà mình mang về đây đã đến chọc ghẹo em.

Bản Phổ Thông (BPT)

17rồi mách lại chuyện đó. Bà bảo, “Thằng nô lệ Do-thái anh mang về nhà đã làm nhục em!

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Tiamsis thaum kuv qw tawg ntho, nws tso plhuav kuv tseg thiab khiav dua nraum zoov lawm, nws tseg nws lub tsho rau ntawm kuv ib sab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18nhưng khi tôi cất tiếng la lên, nó tuột áo lại bên tôi, rồi chạy trốn ra ngoài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nhưng khi tôi cất tiếng kêu cứu thì nó bỏ áo lại bên tôi, rồi chạy trốn ra ngoài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 nhưng khi nghe em cất tiếng kêu cứu, nó đã bỏ áo lại bên em và chạy trốn ra ngoài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nhưng vừa khi nó nghe em kêu la cầu cứu, nó liền bỏ áo lại bên em và chạy trốn ra ngoài nhà.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Khi nó định đến gần em thì em la lên. Nó thoát chạy bỏ lại cái áo nó mặc đây.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Thaum Yauxej tus tswv hnov dheev tej lus uas nws tus pojniam hais tias, “Koj tus tubtxib tau ua li no rau kuv lawm ntag.” Thiaj ua rau nws chim heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vừa khi chủ của Giô-sép nghe lời vợ nói rằng: Đó, kẻ nô lệ ông làm điều như vậy, thì nổi giận phừng phừng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Khi chủ của Giô-sép nghe lời bà vợ nói: “Tên nô lệ của ông đã đối xử với tôi như vậy đó,” thì ông nổi giận phừng phừng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Khi chủ chàng nghe những lời của vợ ông nói với ông, “Thằng nô lệ của anh đã đối xử với em như vậy đó,” ông đùng đùng nổi giận.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ông chủ nghe câu chuyện vợ kể rằng: “Đây là cách tên nô lệ của mình đối xử với em” thì nổi giận.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Khi chủ Giô-xép nghe vợ kể lại rằng, “Đây là điều thằng nô lệ của anh làm cho em” thì ông ta phừng phừng nổi giận.

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Yauxej tus tswv thiaj coj Yauxej mus kaw rau hauv qhov chaw uas kaw Falaus cov neeg raug txim, ces Yauxej txawm mus nyob rau hauv lub tsev lojcuj ntawd lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20bèn bắt chàng đem bỏ vào tù, là nơi cầm các kẻ phạm tội của vua. Vậy, chàng ở tù tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ông chủ bắt Giô-sép bỏ vào ngục, nơi giam cầm các phạm nhân của vua. Vậy, Giô-sép bị cầm tù tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Chủ của Giô-sép bắt chàng và tống giam chàng vào ngục, nơi giam giữ các tội phạm của vua. Thế là chàng bị giam trong ngục.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ông chủ bắt Giô-sép tống giam vào ngục là nơi giam cầm các tù nhân của vua. Nhưng khi Giô-sép ở trong tù,

Bản Phổ Thông (BPT)

20Phô-ti-pha bắt Giô-xép tống vào ngục giam các tù nhân của nhà vua. Thế là Giô-xép ngồi tù.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Tiamsis tus TSWV yeej nrog nraim Yauxej thiab foom koob hmoov rau Yauxej, ces tus uas saib lub tsev lojcuj thiaj txaus siab heev rau Yauxej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đức Giê-hô-va phù hộ Giô-sép và tỏ lòng nhân từ cùng chàng, làm cho được ơn trước mặt chủ ngục.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nhưng Đức Giê-hô-va phù hộ Giô-sép. Ngài tỏ lòng nhân từ với chàng và làm cho chàng được ơn trước mặt cai ngục.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Nhưng CHÚA ở với Giô-sép và tỏ lòng thương xót đối với chàng. Ngài ban cho chàng được ơn trước mặt viên cai ngục.

Bản Dịch Mới (NVB)

21CHÚA ở với chàng, tỏ lòng nhân từ cùng chàng, làm cho chàng được ơn trước mặt giám ngục.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nhưng CHÚA phù hộ Giô-xép và tỏ lòng nhân từ, nên Ngài khiến cai ngục cũng thích Giô-xép.

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Nws tsa Yauxej ua tus saib tagnrho cov neeg raug txim thiab ua tus saib txhua yam uas nyob hauv lub tsev lojcuj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Chủ ngục giao hết các kẻ tù trong tay Giô-sép, chẳng việc chi làm qua khỏi được chàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Cai ngục giao cho Giô-sép quản lý tất cả các tù nhân; mọi việc trong tù đều thông qua chàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Viên cai ngục trao vào tay Giô-sép tất cả tù nhân trong ngục. Bất cứ những gì các tù nhân làm trong đó đều phải theo chỉ thị của chàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Giám ngục giao thác hết các tù nhân trong tay Giô-sép. Chàng chịu trách nhiệm kiểm soát tất cả các việc xảy ra trong ngục.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Viên cai ngục chọn Giô-xép cai quản tất cả các tù nhân, nên Giô-xép quản trị mọi việc trong tù.

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Tus uas saib lub tsev lojcuj tso siab plhuav, tsis mus saib tej haujlwm uas nws tso rau Yauxej ua li, rau qhov tus TSWV nrog nraim Yauxej thiab pub tswvyim rau Yauxej ua tau txhua yam haujlwm tiav huv tibsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Chủ ngục chẳng soát lại những việc đã ở nơi tay Giô-sép, vì có Đức Giê-hô-va phù hộ chàng, xui cho việc chi chàng làm cũng được thạnh vượng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Cai ngục chẳng phải bận tâm gì đến những việc đã giao cho Giô-sép, vì Đức Giê-hô-va phù hộ chàng, khiến cho mọi việc chàng làm đều thành công.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Viên cai ngục không hề bận tâm kiểm soát bất cứ việc gì ông đã trao vào tay Giô-sép, vì CHÚA ở với chàng. Bất cứ việc gì chàng làm, CHÚA đều phù hộ cho thành công.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Giám ngục không cần quan tâm đến những việc đặt dưới quyền của Giô-sép nữa vì CHÚA ở với Giô-sép khiến cho bất luận việc gì chàng làm cũng đều thành công.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Viên cai ngục không bao giờ bận tâm đến những gì đã giao cho Giô-xép lo, vì CHÚA phù hộ Giô-xép, khiến ông thành công trong mọi việc.