So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Dhau hov lug tau ob xyoos Falau txawm ua npau suav tas nwg sawv ntawm ntug dej Nai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Cách hai năm sau, Pha-ra-ôn nằm chiêm bao thấy mình đứng bên bờ sông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Hai năm sau, Pha-ra-ôn nằm mộng, thấy mình đứng bên bờ sông Nin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Cách hai năm sau, Pha-ra-ôn thấy một điềm chiêm bao. Nầy, ông đứng bên bờ sông.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Hai năm trôi qua, Pha-ra-ôn nằm mộng thấy mình đang đứng bên bờ sông Ninh

Bản Phổ Thông (BPT)

1Hai năm sau, vua nằm mộng thấy mình đang đứng bên bờ sông Nin.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2cav txawm muaj xyaa tug maum nyuj rog rog zoo zoo nkauj tawm huv tug dej Nai lug noj tej nplooj lojkov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Nầy đâu dưới sông đi lên bảy con bò mập và tốt, ăn cỏ trong bưng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Chợt có bảy con bò đẹp đẽ, béo tốt từ dưới sông đi lên, gặm cỏ trong đám sậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Thình lình từ dưới sông bảy con bò cái đi lên, trông khỏe mạnh và béo tốt. Chúng đến ăn cỏ trong đám sậy bên sông.

Bản Dịch Mới (NVB)

2chợt thấy bảy con bò cái mập tốt từ dưới sông lên ăn cỏ giữa đám sậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Vua thấy bảy con bò cái mập tốt từ sông đi lên và đứng đó ăn cỏ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Tes txawm muaj dua xyaa tug maum nyuj ntxaug ntxaug tshuav pob txhaa xwb tawm huv tug dej Nai lawv qaab lug, lug sawv ntawm cov maum nyuj kws rog rog ntawm ntug dej Nai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Rồi nầy, bảy con bò khác, xấu dạng, gầy guộc, ở dưới sông đi theo lên sau, đến đứng gần các con bò trước trên bờ sông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Tiếp đến lại có bảy con bò khác, xấu xí, gầy guộc từ dưới sông lên theo, đến đứng cạnh bảy con bò kia, trên bờ sông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Và nầy, từ dưới sông lại có bảy con bò cái khác đi lên sau đó, hình dáng xấu xí và gầy còm. Chúng đến gần bảy con bò cái kia nơi bờ sông.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Sau đó, bảy con bò cái khác xấu xí gầy guộc cũng từ sông Ninh lên theo và đứng bên con bò kia trên bờ sông.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Rồi có bảy con bò cái ốm yếu xấu xí cũng từ sông đi lên. Chúng đứng cạnh các con bò mập trên bờ sông Nin.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Cov maum nyuj kws ntxaug ntxaug tshuav pob txhaa txawm muab xyaa tug maum nyuj rog rog zoo nkauj hov noj taag. Tes Falau txawm tswm dheev lug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Bảy con bò xấu dạng, gầy guộc, nuốt bảy con bò mập tốt. Pha-ra-ôn bèn thức giấc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Bảy con bò xấu xí, gầy guộc ăn thịt bảy con bò đẹp đẽ, béo tốt. Rồi Pha-ra-ôn tỉnh giấc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Các bò cái xấu xí và gầy còm đó nuốt bảy bò cái khỏe mạnh và béo tốt. Pha-ra-ôn bèn giật mình thức giấc.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Các con bò cái xấu xí gầy guộc nuốt mất bảy con bò mập tốt. Pha-ra-ôn thức giấc.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Bảy con bò gầy còm ốm yếu ăn thịt bảy con bò mập tốt. Rồi vua thức giấc.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Nwg rov tsaug zug ua dua ib zaaj npau suav pum ib tsob nplej muaj xyaa naab zoo hab puv heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vua nằm ngủ lại, chiêm bao lần thứ nhì, thấy bảy gié lúa chắc, tốt tươi, mọc chung trên một cộng rạ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vua lại ngủ tiếp và nằm mộng lần thứ nhì. Vua thấy bảy bông lúa chắc hạt và tốt tươi mọc chung trên một cọng lúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Sau đó ông ngủ lại và thấy chiêm bao lần thứ hai. Thình lình ông thấy có bảy gié lúa chắc và tốt, mọc chung với nhau trên một cọng lúa.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nhà vua ngủ tiếp và thấy giấc mộng thứ hai: bảy gié lúa chắc và tốt mọc chung trên một cọng lúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Vua ngủ lại và thấy chiêm bao lần thứ nhì. Trong chiêm bao vua thấy bảy gié lúa chắc cùng mọc trên một cọng lúa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Tes txawm muaj xyaa naab nplej npluag hab qhuav qhawv tawm lawv qaab tuaj vem yog raug cua saab nub tuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Kế đó, bảy gié lúa khác lép và bị gió đông thổi háp, mọc theo bảy gié lúa kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Kế đó, có bảy bông lúa khác, lép hạt và héo úa vì gió đông, mọc theo bảy bông lúa kia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Kế đó bảy gié lúa khác vừa lép và vừa bị gió đông làm cháy sém mọc ra tiếp theo.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Sau đó bảy gié lúa lép và bị gió đông làm sém đi mọc theo sau.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Sau đó có bảy gié lúa khác cũng mọc lên nhưng lép và bị gió Đông cháy sém.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Tej naab nplej npluag hov txawm muab xyaa naab nplej kws puv zoo nqog huvsw lawm hab. Tes Falau txawm tswm dheev, hab paub tas yog ua npau suav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Bảy gié lúa lép nuốt bảy gié lúa chắc. Pha-ra-ôn bèn thức giấc; và nầy, thành ra một điềm chiêm bao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Bảy bông lúa lép hạt nuốt chửng bảy bông lúa chắc hạt. Pha-ra-ôn thức giấc, và thấy đó là một giấc mộng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Rồi bảy gié lúa lép nuốt bảy gié lúa chắc và tốt. Pha-ra-ôn giật mình thức giấc lần nữa, và nầy, đó chỉ là một giấc chiêm bao.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Các gié lúa lép nuốt chửng bảy gié lúa chắc. Pha-ra-ôn thức giấc, đó là một điềm chiêm bao.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Các gié lúa lép nuốt bảy gié lúa chắc. Nhà vua chợt thức giấc và thấy đó chỉ là chiêm bao.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Thaus kaaj ntug nwg txhawj heev, nwg txawm has kuas hu cov txwv neeb txwv yaig huvsw hab cov kws txawj ntse huvsw huv Iyi tebchaws tuaj cuag nwg, mas Falau pav nwg tej npau suav rua puab noog, tassws tsw muaj leejtwg txhais tau tej npau suav hov rua Falau le.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Sáng mai, tâm thần người bất định, truyền đòi các pháp sư và các tay bác sĩ xứ Ê-díp-tô đến, thuật lại điềm chiêm bao mình cho họ nghe; nhưng chẳng có ai bàn được điềm chiêm bao đó cho vua hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Sáng hôm sau, tinh thần vua bị xao động, vua truyền gọi tất cả các thuật sĩ và các nhà hiền triết Ai Cập đến. Vua kể lại cho họ giấc mộng của mình, nhưng không một ai giải thích được ý nghĩa của giấc mộng đó cho vua cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Sáng ngày tâm thần ông bối rối. Ông truyền lịnh gọi tất cả nhà thông thái và tất cả học giả lỗi lạc của Ai-cập đến. Pha-ra-ôn thuật lại các điềm chiêm bao của ông cho họ, nhưng chẳng ai có thể giải nghĩa các điềm chiêm bao ấy cho ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Sáng hôm sau, tâm trí nhà vua bối rối nên cho triệu tập tất cả các pháp sư và các nhà thông thái Ai-cập. Pha-ra-ôn thuật các giấc mộng mình cho họ nhưng không một ai giải nổi cho nhà vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Sáng hôm sau vua rất băn khoăn lo lắng về hai điềm chiêm bao, nên vua triệu tập các thuật sĩ và học giả trong xứ Ai-cập đến. Vua kể lại chiêm bao cho họ nghe nhưng không ai giải thích được.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Thaus hov tug thawj kws thab cawv txwv maab txhad has rua Falau tas, “Nub nua kuv ncu dheev txug kuv tej kev txhum.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Quan tửu chánh bèn tâu cùng Pha-ra-ôn rằng: Bây giờ, tôi nhớ đến lỗi của tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Bấy giờ quan hầu rượu mới tâu với Pha-ra-ôn: “Hôm nay tôi nhớ lại những lầm lỗi của tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Bấy giờ quan chánh chước tửu tâu với Pha-ra-ôn, “Bây giờ hạ thần mới nhớ đến lỗi của hạ thần.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Lúc ấy quan chước tửu mới tâu với Pha-ra-ôn: “Hôm nay tôi nhớ lỗi lầm của tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Lúc đó quan hầu rượu thưa cùng vua rằng, “Bây giờ tôi mới nhớ lại lỗi của tôi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Falau, thaus koj chim rua koj cov tub qhe es muab kuv hab tug thawj kws ci ncuav kaw rua huv tug thawj rog kws zuv vaajntxwv lub tsev,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ngày trước, bệ hạ nổi giận cùng quần thần, có cầm ngục quan thượng thiện và tôi nơi dinh quan thị vệ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Trước đây, có lần bệ hạ nổi giận với quần thần, đã giam quan dâng bánh và tôi trong dinh của quan chỉ huy vệ binh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Trước kia, Pha-ra-ôn có nổi giận với bầy tôi của hoàng thượng. Hoàng thượng đã giam hạ thần trong ngục thất của dinh quan chỉ huy quân thị vệ, đúng ra là hạ thần và quan ngự thiện nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Khi bệ hạ nổi thạnh nộ với quần thần, bệ hạ đã cầm tù tôi và quan hỏa đầu trong nhà chỉ huy trưởng ngự lâm quân.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Trước đây, khi nổi giận cùng quan làm bánh và tôi, bệ hạ đã tống giam chúng tôi vào ngục trong nhà của viên chỉ huy đội cận vệ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11muaj ib mos ib ob leeg ua npau suav, kuv hab nwg nyag ua nyag ib zaaj npau suav hab nyag muaj nyag lub ntsab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Trong lúc đó, cùng một đêm kia, chúng tôi có thấy điềm chiêm bao, chiêm bao mỗi người đều có ý nghĩa riêng rõ ràng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Một đêm kia, ông ấy và tôi cùng nằm mộng, và mỗi giấc mộng có ý nghĩa khác nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Cùng một đêm kia, hạ thần và ông ấy mỗi người thấy một điềm chiêm bao khác nhau. Mỗi điềm chiêm bao của chúng thần có ý nghĩa riêng của nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Một đêm kia mỗi người chúng tôi đều nằm mộng; giấc mộng mỗi người có một ý nghĩa riêng.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Lúc ngồi tù, hai chúng tôi thấy chiêm bao cùng một đêm, mỗi chiêm bao mang ý nghĩa khác nhau.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Muaj ib tug hluas Henplais, yog tug thawj rog kws zuv vaajntxwv tug qhev, raug kaw ua ke. Thaus ib ob leeg pav npau suav rua nwg noog, nwg kuj txhais tau ib le npau suav lub ntsab, lawv le nyag ua nyag zaaj npau suav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Tại đó, cùng chung ngục, có một người Hê-bơ-rơ, còn trẻ, kẻ gia đinh của quan thị vệ; chúng tôi thuật lại cho chàng nghe điềm chiêm bao của mình; chàng bàn rõ ra cho ai mỗi chiêm bao nấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Cùng bị giam chung với chúng tôi có một thanh niên người Hê-bơ-rơ, nô lệ của quan chỉ huy vệ binh. Chúng tôi đã kể lại cho anh ta giấc mộng của chúng tôi và anh ta đã giải thích ý nghĩa giấc mộng của mỗi người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Lúc ấy cũng có một thanh niên Hê-bơ-rơ bị giam chung với chúng thần. Nó là đầy tớ của quan chỉ huy quân thị vệ. Chúng thần kể cho nó nghe điềm chiêm bao của mình, và nó giải nghĩa các điềm chiêm bao ấy cho chúng thần; giấc mơ của ai, nó giải nghĩa cho người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Lúc đó chàng thanh niên Do Thái ở trong ngục với chúng tôi; nó vốn là đầy tớ của chỉ huy trưởng ngự lâm quân. Chúng tôi thuật giấc mộng mình cho nó nghe, rồi nó giải mộng cho chúng tôi; mỗi người được một lời giải mộng khác nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Có một thanh niên Do-Thái, tôi tớ của viên chỉ huy đội cận vệ, cũng ngồi tù chung với chúng tôi. Khi chúng tôi kể lại chiêm bao cho anh ta, thì anh ta giải thích được ý nghĩa chiêm bao của từng người.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Nwg txhais ib ob leeg tej npau suav le caag kuj muaj tseeb le ntawd. Kuv txhad raug tsaa rov ua teg num qub, tassws tug kws ci ncuav raug muab dai tuag lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Rồi ra, công việc xảy đến y như lời chàng bàn: Bệ-hạ phục chức tôi lại, và xử treo quan kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Rồi mọi việc đã xảy ra đúng như lời anh ta giải thích: Tôi được phục hồi chức vụ, còn quan kia bị treo cổ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Và sự việc đã xảy ra đúng y như lời nó giải nghĩa. Hoàng thượng đã cho hạ thần được phục chức, còn ông kia đã bị xử treo cổ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Mọi việc diễn ra đúng như lời nó đã giải mộng: tôi được phục chức còn người kia bị treo cổ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Rồi mọi việc xảy ra đúng y như anh ta tiên đoán: Tôi được phục chức, còn quan làm bánh bị treo cổ.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Falau txhad has kuas hu Yauxej lug, mas puab txhad maaj nroog moog coj Yauxej tawm huv lub nkuaj aav lug. Thaus Yauxej chais fwj txwv hab hloov rwg tsho lawm, nwg txawm lug cuag Falau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Pha-ra-ôn bèn sai đi đòi Giô-sép; họ lập tức tha người ra khỏi ngục, cạo mặt mày cho, biểu thay đổi áo xống, rồi vào chầu Pha-ra-ôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Pha-ra-ôn truyền gọi Giô-sép. Người ta lập tức đưa chàng ra khỏi ngục, cạo mặt mày, thay áo xống, rồi vào chầu Pha-ra-ôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Pha-ra-ôn liền truyền cho đem Giô-sép vào cung. Người ta vội vàng đem Giô-sép ra khỏi ngục, cạo râu, cắt tóc, và thay đổi y phục để đưa vào chầu Pha-ra-ôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Pha-ra-ôn triệu Giô-sép vào, và chàng lập tức được đem ra khỏi ngục, cạo râu, thay quần áo rồi vào chầu Pha-ra-ôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhà vua cho triệu Giô-xép đến. Các lính cận vệ liền mang Giô-xép ra khỏi ngục, cạo râu, cho mặc quần áo mới rồi đi ra trình diện vua.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Falau has rua Yauxej tas, “Kuv ua npau suav tsw muaj leejtwg txhais tau le. Kuv nov tas thaus koj nov zaaj npau suav lawm, koj kuj txhais tau.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Pha-ra-ôn phán cùng Giô-sép rằng: Trẫm có thấy một điềm chiêm bao mà chẳng ai bàn ra. Vậy, trẫm nghe rằng khi người ta thuật điềm chiêm bao lại cho, thì ngươi bàn được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Pha-ra-ôn nói với Giô-sép: “Trẫm có một giấc mộng mà không ai có thể giải thích được. Trẫm nghe nói rằng ngươi chỉ cần nghe kể lại giấc mộng là có thể giải nghĩa được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Pha-ra-ôn nói với Giô-sép, “Ta đã nằm mơ và thấy chiêm bao, nhưng không ai có thể giải nghĩa cho ta được. Ta nghe nói rằng ngươi có thể hiểu và giải nghĩa điềm chiêm bao được.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Pha-ra-ôn bảo Giô-sép: “Ta có một giấc mộng mà chẳng ai giải được. Nhưng ta nghe nói ngươi có tài giải mộng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nhà vua hỏi Giô-xép, “Ta có một chiêm bao nhưng không ai giải thích ý nghĩa được. Ta nghe nói ngươi có thể giải mộng được, nếu kể lại giấc mơ cho ngươi nghe.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Yauxej teb Falau tas, “Qhov kws txhais npau suav tsw yog nyob ntawm kuv. Tassws Vaajtswv yog tug kws yuav txhais lub ntsab zoo rua Falau.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Giô-sép tâu rằng: Đó chẳng phải tôi, nhưng ấy là Đức Chúa Trời đem sự bình an đáp cho bệ hạ vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Giô-sép thưa với vua: “Đó chẳng phải hạ thần mà là Đức Chúa Trời sẽ đem lời giải đáp an lành cho bệ hạ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Giô-sép tâu với Pha-ra-ôn, “Thưa, không phải tôi mà là Ðức Chúa Trời; Ngài sẽ ban cho Pha-ra-ôn câu giải đáp để đức vua được bình an.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Giô-sép tâu với Pha-ra-ôn: “Không phải tôi nhưng Đức Chúa Trời sẽ cho nhà vua câu giải đáp thuận lợi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Giô-xép trả lời, “Tự mình tôi không thể giải thích ý nghĩa của chiêm bao nhưng Thượng Đế có thể làm được điều đó cho vua.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Falau txhad has rua Yauxej tas, “Huv kuv zaaj npau suav hov kuv sawv ntawm ntug dej Nai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Pha-ra-ôn phán rằng: Nầy, trong điềm chiêm bao trẫm đương đứng bên bờ sông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Pha-ra-ôn nói với Giô-sép: “Nầy, trong giấc mộng trẫm thấy mình đang đứng trên bờ sông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Bấy giờ Pha-ra-ôn nói với Giô-sép, “Nầy, trong điềm chiêm bao, ta thấy ta đứng bên bờ sông.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Pha-ra-ôn thuật cho Giô-sép: “Trong giấc mộng, ta thấy mình đang đứng bên bờ sông Ninh.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vậy vua kể cho Giô-xép nghe như sau, “Trong chiêm bao ta thấy ta đang đứng trên bờ sông Nin.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18mas pum xyaa tug maum nyuj rog rog zoo nkauj tawm huv tug dej Nai lug noj nplooj lojkov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Nầy đâu bảy con bò mập và tốt dưới sông đi lên, đến ăn cỏ trong bưng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Từ dưới sông có bảy con bò đẹp đẽ, béo tốt đi lên và gặm cỏ trong đám sậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Thình lình bảy con bò cái từ dưới sông đi lên, trông mạnh khỏe và béo tốt; chúng đến ăn cỏ trong đám sậy bên sông.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Bỗng nhiên dưới sông có bảy con bò cái mập tốt, lên ăn cỏ giữa đám lau sậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ta thấy bảy con bò cái mập tốt từ sông đi lên ăn cỏ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Tes txawm muaj dua xyaa tug maum nyuj ntxaug ntxaug tshuav pob txhaa tawm ua qaab lug, thoob Iyi tebchaws kuv tsw tau pum dua nyuj ntxaug le nuav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Rồi bảy con bò khác xấu dạng gầy guộc đi theo lên sau; thật trẫm chẳng thấy trong xứ Ê-díp-tô nầy có bò xấu dạng như vậy bao giờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Rồi lại có bảy con bò khác xấu xí, gầy guộc lên theo. Thật, trẫm chưa từng thấy trong cả xứ Ai Cập nầy có con bò nào xấu xí gầy guộc như vậy bao giờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Kế đó bảy con bò cái khác đi lên sau chúng; đó là những con bò ốm yếu, rất xấu xí, và gầy còm. Ta chưa hề thấy một con bò nào xấu xí như thế trong toàn xứ Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Sau đó bảy con bò cái khác gầy guộc và xấu xí lên theo. Trong khắp xứ Ai-cập, ta chưa bao giờ thấy con bò cái nào xấu xí đến như thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Rồi ta thấy bảy con bò nữa gầy còm ốm yếu cũng từ sông đi lên. Mấy con bò đó thật xấu xí mà ta chưa hề thấy trong cả xứ Ai-cập từ trước tới nay.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Cov maum nyuj ntxaug ntxaug tshuav pob txhaa hov txawm muab xyaa tug maum nyuj rog rog noj taag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Bảy con bò xấu dạng gầy guộc đó nuốt bảy con bò mập tốt trước kia,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Bảy con bò xấu xí gầy guộc đó ăn thịt bảy con bò béo tốt,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Ðoạn các bò cái gầy còm và xấu xí nuốt bảy bò cái béo tốt đã đi lên trước chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Bảy con bò xấu xí gầy guộc đó nuốt trửng bảy con bò béo tốt lên trước,

Bản Phổ Thông (BPT)

20Bảy con bò gầy còm xấu xí nầy nuốt bảy con bò mập đầu tiên,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Thaus noj taag lawm tsw muaj leejtwg yuav paub tas muab noj taag lawm tsua qhov tseed ntxaug ntxaug le qub. Tes kuv txawm tswm dheev lug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21nuốt vào bụng, mà dường như không có nuốt, vì các con bò đó vẫn xấu dạng như xưa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21nuốt chúng vào bụng mà trông như không nuốt, vì các con bò đó vẫn xấu xí gầy guộc như trước. Rồi trẫm tỉnh dậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Dù chúng đã nuốt bảy con bò mập, nhưng không ai có thể nghĩ rằng chúng đã nuốt các con bò mập ấy, vì chúng vẫn còn xấu xí y như trước. Bấy giờ ta giật mình thức giấc.

Bản Dịch Mới (NVB)

21dù nuốt rồi mà như không nuốt vì chúng vẫn xấu xí như trước; ta thức giấc.

Bản Phổ Thông (BPT)

21nhưng sau khi chúng ăn thịt bảy con bò kia, không ai thấy có gì khác vì chúng vẫn gầy còm ốm yếu như trước. Rồi ta thức giấc.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22“Kuv rov ua dua ib zaaj npau suav pum ib tsob nplej muaj xyaa naab zoo hab puv zoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Trẫm bèn thức giấc; rồi lại thấy điềm chiêm bao khác, là bảy gié lúa chắc tốt tươi mọc chung trên một cọng rạ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Sau đó, trẫm lại thấy một giấc mộng khác, có bảy bông lúa chắc hạt, tốt tươi mọc chung trên một cọng lúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Ta lại thấy trong giấc chiêm bao của ta, này, bảy gié lúa mọc ra trên một cọng lúa; chúng đều chắc và tốt.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Rồi ta lại thấy một giấc mộng khác: bảy gié lúa chắc và tốt mọc chung trên một cọng lúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ta lại thấy một chiêm bao nữa. Ta thấy bảy gié lúa chắc cùng mọc trên một cọng lúa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23Hab muaj dua xyaa naab nplej npluag qhuav qhawv nkig nkuav tawm lawv qaab tuaj vem yog raug cua saab nub tuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Kế đó, bảy gié lúa khác, khô, lép, bị gió đông thổi háp, mọc theo bảy gié lúa kia;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Rồi lại có bảy bông lúa lép hạt, khô héo, và cháy nám vì gió đông, mọc theo bảy bông lúa kia;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Và nầy, bảy gié lúa khác, vừa héo, lép, và bị cháy sém vì gió đông, mọc ra sau chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Sau đó bảy gié lúa khác mọc ra vừa khô vừa lép như bị gió đông làm sém.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Rồi có bảy gié lúa khác mọc lên sau nhưng bảy gié lúa nầy thì lép và bị gió nóng thổi từ phương đông cháy sém.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

24Cov naab nplej npluag hov txawm muab xyaa naab nplej puv zoo hov nqog taag lawm. Kuv pav tej npau suav nuav rua cov txwv neeb txwv yaig noog, tassws tsw muaj leejtwg txhais tau.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24và bảy gié lúa lép đó lại nuốt bảy gié lúa chắc. Trẫm đã thuật điềm chiêm bao nầy cho các pháp sư, nhưng không ai giải nghĩa ra được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24và bảy bông lúa lép đó lại nuốt chửng bảy bông lúa chắc hạt. Trẫm đã kể chiêm bao nầy cho các thuật sĩ, nhưng không ai có thể giải thích ý nghĩa cho trẫm được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Các gié lúa lép nuốt bảy gié lúa chắc. Ta đã thuật lại các điềm chiêm bao ấy cho các nhà thông thái, nhưng không ai có thể giải nghĩa chúng cho ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Các gié lúa lép nuốt bảy gié lúa tốt. Ta đã thuật cho các pháp sư nhưng không ai giải mộng được cho ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Mấy gié lúa lép nuốt mấy gié lúa chắc.Ta kể chiêm bao nầy cho các thuật sĩ, nhưng không ai giải thích được ý nghĩa cả.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

25Yauxej txawm has rua Falau tas, “Koj ob zaaj npau suav yog tuab zaaj. Tub yog Vaajtswv qha rua Falau paub txug tej kws Vaajtswv yuav ua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Giô-sép tâu cùng Pha-ra-ôn rằng: Hai điềm chiêm bao của bệ hạ thấy đó đồng một nghĩa mà thôi; Đức Chúa Trời mách cho bệ hạ biết trước những việc Ngài sẽ làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Giô-sép tâu với Pha-ra-ôn: “Hai giấc mộng của bệ hạ có cùng một ý nghĩa. Đức Chúa Trời đã báo cho bệ hạ biết trước những việc Ngài sẽ làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Bấy giờ Giô-sép tâu với Pha-ra-ôn, “Thưa hai điềm chiêm bao của Pha-ra-ôn đều có cùng một ý nghĩa. Ðức Chúa Trời đã cho Pha-ra-ôn biết trước những gì Ngài dự tính sẽ thực hiện.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Giô-sép tâu với Pha-ra-ôn: “Các giấc mộng mà vua thấy chỉ là một mà thôi. Đức Chúa Trời đã tiết lộ cho Pha-ra-ôn biết việc Ngài sẽ làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Giô-xép liền thưa với vua, “Cả hai chiêm bao đều có cùng một ý nghĩa thôi. Thượng Đế báo cho vua biết điều Ngài sắp làm.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

26Xyaa tug maum nyuj kws zoo hov yog xyaa xyoo, hab xyaa naab nplej puv zoo hov kuj yog xyaa xyoo. Yeej yog tuab zaaj npau suav xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Bảy con bò mập tốt đó, tức là bảy năm; bảy gié lúa chắc đó cũng là bảy năm. Ấy chỉ đồng một điềm chiêm bao vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Bảy con bò béo tốt đó là bảy năm, bảy bông lúa chắc hạt đó cũng là bảy năm; hai giấc mộng đó chỉ là một.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Bảy con bò cái mập là bảy năm; bảy gié lúa chắc cũng là bảy năm. Cả hai điềm chiêm bao ấy đều có cùng một ý nghĩa.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Bảy con bò tốt chỉ về bảy năm và bảy gié lúa tốt cũng chỉ về bảy năm; đó chỉ về cùng một giấc mộng thôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Bảy con bò cái mập tức là bảy năm, và bảy gié lúa chắc cũng là bảy năm. Hai chiêm bao mang cùng một ý nghĩa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

27Xyaa tug maum nyuj ntxaug ntxaug tshuav pob txhaa kws tawm lawv qaab tuaj hov kuj yog xyaa xyoo, hab xyaa naab nplej npluag kws raug cua saab nub tuaj ntsawj qhuav qhawv kuj yog xyaa xyoo kws raug kev tshaib nqhes.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Bảy con bò xấu dạng gầy guộc lên theo sau bảy con bò kia, tức là bảy năm; và bảy gié lúa lép bị gió đông thổi háp đó, tức là bảy năm đói kém.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Bảy con bò xấu xí, gầy guộc đi lên sau bảy con bò kia tức là bảy năm; và bảy bông lúa lép bị héo úa vì gió đông cũng vậy, đó là bảy năm đói kém.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Bảy con bò cái gầy còm và xấu xí đi lên sau các con bò mập là bảy năm; bảy gié lúa lép và cháy sém vì gió đông cũng chỉ về bảy năm đói kém.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Bảy con bò gầy guộc xấu xí theo sau chỉ về bảy năm cũng như bảy gié lúa lép bị gió đông làm sém; chúng chỉ về bảy năm đói kém.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Bảy con bò cái gầy còm ốm yếu tức bảy năm, và bảy gié lúa lép bị gió Đông thổi cháy sém là bảy năm đói kém.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

28Muaj tseeb lawv le kuv has rua Falau nuav, yog Vaajtswv qha rua Falau paub txug tej kws Vaajtswv yuav ua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Ấy là điều tôi đã tâu cùng bệ hạ rồi: Đức Chúa Trời có cho bệ hạ thấy những việc Ngài sẽ làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Như điều hạ thần đã tâu với bệ hạ: Đức Chúa Trời đã cho bệ hạ thấy những việc Ngài sẽ làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Ðây là điềm tôi đã thưa với Pha-ra-ôn. Ðức Chúa Trời đã tỏ cho Pha-ra-ôn biết những gì Ngài sắp sửa làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Như tôi đã tâu với nhà vua: Đức Chúa Trời tiết lộ cho nhà vua việc Ngài sắp làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Biến cố nầy sẽ xảy ra như tôi đã tâu vua. Thượng Đế tỏ ra cho vua điều Ngài sắp làm.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

29Yuav muaj mov noj nplua quas mag thoob plawg Iyi tebchaws xyaa xyoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Nầy, trong khắp xứ Ê-díp-tô sẽ có bảy năm được mùa dư dật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Khắp Ai Cập sẽ có bảy năm được mùa dư dật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Quả thật, trong khắp nước Ai-cập sẽ có bảy năm được mùa dư dật.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Xứ Ai-cập được hưởng bảy năm được mùa dư dật,

Bản Phổ Thông (BPT)

29Vua sẽ có bảy năm trúng mùa, thức ăn dư dật trong khắp xứ Ai-cập.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

30Dhau ntawd yuav raug kev tshaib nqhes xyaa xyoo, ua kuas tsw ncu tas txeev muaj noj nplua quas mag huv Iyi tebchaws. Txujkev tshaib nqhes hov yuav rhuav tshem lub tebchaws,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Nhưng bảy năm đó lại liền tiếp bảy năm đói kém; dân bổn xứ đều sẽ quên sự dư dật đó, và ách đói kém sẽ làm cho toàn xứ hao mòn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Nhưng tiếp theo bảy năm đó sẽ là bảy năm đói kém. Cả Ai Cập sẽ quên đi tất cả sự sung túc đã có, và nạn đói sẽ làm cho cả xứ kiệt quệ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Nhưng tiếp sau đó là bảy năm đói kém. Tất cả những dư thừa sẽ bị quên đi trong nước Ai-cập, và nạn đói sẽ làm cho đất nước trở nên kiệt quệ.

Bản Dịch Mới (NVB)

30nhưng liền sau đó, sẽ đến bảy năm đói kém. Đến lúc ấy người ta sẽ quên sự dư dật trong xứ Ai-cập và nạn đói sẽ tàn phá đất đai.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Nhưng sau bảy năm đó sẽ có bảy năm đói kém theo sau và người ta sẽ không còn nhớ lương thực đã trồng trong xứ Ai-cập nữa. Thời gian đói kém sẽ làm đất đai tiêu điều.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

31yuav tsw paub tej kev noj nplua quas mag vem tas tej kev tshaib nqhes kws yuav tshwm tuaj nuav yuav txom nyem kawg nkaus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Và vì sự đói kém liên tiếp nầy lớn quá, nên thiên hạ chẳng còn thấy chi về sự dư dật đó nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Vì nạn đói tiếp theo nầy quá nghiêm trọng nên trong xứ sẽ không còn ai biết đến thời kỳ sung túc là gì nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 Vì nạn đói quá lớn theo sau những năm được dư dật trong nước, nên người ta sẽ không còn nhớ đến sự dư thừa ấy nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Người ta không còn nhớ sự dồi dào trong xứ vì nạn đói theo sau rất trầm trọng.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Dân chúng không còn nhớ thời kỳ dư dật lương thực nữa vì cơn đói kém tiếp theo rất khủng khiếp.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

32Qhov kws Falau ua ob zaaj npau suav nuav lub ntsab txhais has tas Vaajtswv tub npaaj tej nuav ca lawm, Vaajtswv yuav ua kuas tshwm lug sai sai nuav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Nếu điềm chiêm bao đến hai lần cho bệ hạ, ấy bởi Đức Chúa Trời đã quyết định điều đó rồi, và Ngài mau mau lo làm cho thành vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Giấc mộng của bệ hạ được lặp lại hai lần có nghĩa là Đức Chúa Trời đã quyết định điều đó rồi, và Ngài sẽ nhanh chóng thực hiện.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32 Ðiềm chiêm bao ấy được lặp lại cho Pha-ra-ôn hai lần có nghĩa là Ðức Chúa Trời đã nhất định sẽ thực hiện điều ấy, và Ðức Chúa Trời sẽ cho điều ấy xảy ra không bao lâu nữa đâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Sở dĩ nhà vua được báo mộng dưới hai hình thức khác nhau là vì Đức Chúa Trời đã quyết định và Ngài sắp thực hiện việc này.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Hai điềm chiêm bao của vua mang cùng một ý nghĩa. Điều nầy cho thấy Thượng Đế nhất quyết thực hiện ý định Ngài, và Ngài sẽ sớm thực hiện ý đó.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

33“Vem le nuav ca Falau xaiv ib tug kws txawj xaav hab muaj tswvyim, muab tsaa ua tug saib taag nrho Iyi tebchaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Bây giờ bệ hạ khá chọn một người thông minh trí huệ, lập người lên làm đầu trong xứ Ê-díp-tô,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Vậy bây giờ bệ hạ nên chọn một người thông minh sáng suốt, và lập người ấy cai quản đất nước Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33 Vậy bây giờ kính xin Pha-ra-ôn chọn một người thông minh và khôn sáng, rồi lập người ấy trên cả nước Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Bây giờ xin nhà vua hãy tìm một người khôn ngoan có tài nhận thức và cử người lên lãnh đạo đất nước Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Cho nên vua hãy chọn một người khôn ngoan hiểu biết đặt cai quản cả xứ Ai-cập.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

34Ca Falau npaaj ib co tuabneeg ua tub teg tub taw saib thoob plawg lub tebchaws hab sau tej qoob loos huv Iyi tebchaws ib feem huv tswb feem rua ncua swjhawm xyaa xyoo kws qoob loos zoo ntau nplua quas mag nuav ca.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34cùng lập các ủy viên trong xứ, để góp một phần năm của số thâu vào trong bảy năm được mùa dư dật đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Xin bệ hạ tiến hành bổ nhiệm các viên chức trên khắp nước và thu một phần năm sản lượng của xứ trong bảy năm mùa màng sung túc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34 Xin Pha-ra-ôn sớm thực hiện điều ấy, và cũng xin đức vua cho lập những viên chức trong khắp nước để thu góp một phần năm hoa lợi trong bảy năm được mùa dư dật trong cả nước Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Cũng xin nhà vua bổ nhiệm các ủy viên coi sóc đất nước để thu một phần năm hoa lợi mùa màng của Ai-cập trong bảy năm được mùa dư dật.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Vua cũng hãy bổ nhiệm các viên chức cai trị khắp xứ. Họ sẽ thu một phần năm lương thực trong bảy năm trúng mùa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

35Mas ca cov tuabneeg hov sau tej qoob loos huv xyaa xyoo zoo zoo kws saamswm yuav lug hov ca, hab muab tej qoob loos hov khaws ca huv Falau tug fwjchim rua huv tej moos hab muab ceev ca.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Họ hãy thâu góp hết thảy mùa màng trong bảy năm được mùa dư dật sẽ đến sau nầy, cùng thâu nhập lúa mì sẵn dành cho Pha-ra-ôn, dùng làm lương để dành trong các thành, và họ hãy giữ gìn lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Xin bệ hạ truyền cho họ thu góp tất cả lương thực của những năm được mùa sắp đến, và cho họ được quyền tồn trữ lúa mì trong các thành để làm lương thực. Họ có nhiệm vụ canh giữ các kho lương thực ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35 Xin để họ thu góp thực phẩm trong những năm được mùa sắp đến và chứa trong các kho dưới quyền quản lý của Pha-ra-ôn, và xin truyền cho người ta lập các kho tích trữ lương thực trong các thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Họ phải thu góp tất cả thực phẩm trong những năm được mùa sắp đến và tồn trữ lúa trong các thành dưới quyền của nhà vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Rồi tích trữ lương thực trong các năm trúng mùa sắp đến, và nhân danh vua chứa số lương thực ấy trong các thành phố và canh giữ cẩn thận.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

36Tej qoob loos nuav yuav muab khaws ca faaj seeb rua xyaa xyoo kws yuav muaj kev tshaib nqhes tshwm lug rua Iyi tebchaws. Ua le nuav mas lub tebchaws txhad tsw raug kev tshaib nqhes puam tsuaj taag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Các lương thực nầy phải để dành cho bảy năm đói kém sẽ đến trong xứ Ê-díp-tô, hầu cho xứ nầy khỏi bị diệt bởi sự đói kém đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Số lương thực nầy là để dự trữ cho bảy năm đói kém sẽ đến trong xứ Ai Cập, nhờ đó xứ nầy không bị tiêu diệt vì nạn đói.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36 Rồi những thực phẩm đó sẽ trở thành thực phẩm dự trữ cho cả nước trong bảy năm đói kém sẽ xảy ra trong nước Ai-cập, để đất nước nầy sẽ không bị tiêu diệt trong giai đoạn đói kém.”

Bản Dịch Mới (NVB)

36Thực phẩm đó phải giữ lại để dự trữ cho cả nước dùng trong bảy năm đói kém sắp xảy ra tại Ai-cập ngõ hầu đất nước không bị tàn hại về nạn đói.”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Số lương thực ấy sẽ được dùng vào bảy năm đói kém sẽ đến trong xứ Ai-cập. Như thế trong bảy năm đói kém dân chúng Ai-cập sẽ không phải chết đói.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

37Falau hab nwg cov tub teg tub taw suavdawg pum zoo le kws Yauxej has.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Các lời nầy đẹp ý Pha-ra-ôn và quần thần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Lời đề nghị nầy làm hài lòng Pha-ra-ôn và các triều thần.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37 Những lời đó đẹp lòng Pha-ra-ôn và tất cả quần thần của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Kế hoạch đó đẹp lòng Pha-ra-ôn và tất cả quần thần.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Nghe lời đề nghị đó, vua thấy có vẻ hợp lý. Tất cả các quan trong triều cũng đồng ý.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

38Falau txhad has rua nwg cov tub teg tub taw tas, “Peb yuav nrhav ib tug kws muaj Vaajtswv tug Ntsuj Plig nrug nraim nwg ib yaam le tug nuav tau hab lov?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Pha-ra-ôn phán cùng quần thần rằng: Chúng ta há dễ tìm một người như người nầy, có thần minh của Đức Chúa Trời được sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Pha-ra-ôn bàn với các triều thần: “Chúng ta tìm đâu ra một người như người nầy, một người có Thần của Đức Chúa Trời?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38 Pha-ra-ôn nói với bầy tôi của ông, “Chúng ta có thể tìm được một người như người nầy, một người có Thần của Ðức Chúa Trời ngự bên trong chăng?”

Bản Dịch Mới (NVB)

38Pha-ra-ôn bàn với triều đình: “Ta tìm đâu thấy một người có thần của Đức Chúa Trời ngự như người này?”

Bản Phổ Thông (BPT)

38Vua hỏi họ, “Chúng ta tìm đâu ra người nào xứng đáng hơn Giô-xép để đảm nhận việc nầy? Thần linh của Thượng Đế quả thật ngự trong anh ta!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

39Falau txhad has rua Yauxej tas, “Vem Vaajtswv qha zaaj xwm txheej nuav huvsw rua koj, mas tsw muaj ib tug kws txawj xaav hab muaj tswvyim zoo le koj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Pha-ra-ôn phán cùng Giô-sép rằng: Vì Đức Chúa Trời xui cho ngươi biết mọi việc nầy, thì chẳng còn ai được thông minh trí huệ như ngươi nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Pha-ra-ôn nói với Giô-sép: “Vì Đức Chúa Trời bày tỏ cho ngươi biết tất cả những việc nầy, nên chẳng còn ai khôn ngoan sáng suốt hơn ngươi cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39 Bấy giờ Pha-ra-ôn nói với Giô-sép, “Vì Ðức Chúa Trời đã cho ngươi biết tất cả những điều nầy. Không ai thông minh và khôn sáng như ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Pha-ra-ôn bảo Giô-sép: “Vì Đức Chúa Trời đã tỏ cho ngươi biết tất cả những điều này nên không có ai khôn ngoan nhận thức bằng ngươi cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Vua liền bảo Giô-xép, “Thượng Đế đã tỏ cho ngươi biết những việc nầy. Không ai khôn ngoan thông sáng hơn ngươi nữa

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

40Koj yuav saib taag nrho kuv lub vaaj tse hab kuv tej pejxeem suavdawg yuav tsum ua lawv le koj has kuas puab ua. Yog has txug kuv lub zwm txwv kuv txhad ua luj dua koj xwb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Vậy, ngươi sẽ lên cai trị nhà trẫm; hết thảy dân sự của trẫm đều sẽ vâng theo lời ngươi. Trẫm lớn hơn ngươi chỉ vì ngự ngôi vua mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Vậy, ngươi sẽ cai trị nhà của trẫm, toàn dân của trẫm sẽ phục tùng mệnh lệnh của ngươi. Trẫm lớn hơn ngươi chỉ vì ngai vua mà thôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40 Ngươi sẽ cai trị cả nhà ta. Toàn dân ta sẽ vâng lời ngươi. Ta chỉ lớn hơn ngươi vì ngôi vua mà thôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

40Ngươi sẽ lãnh đạo cung điện ta và toàn thể dân tộc ta phải phục tùng ngươi. Ta lớn hơn ngươi chỉ vì ta ngự trên ngai này mà thôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

40cho nên ta cử ngươi quản trị cung điện ta. Mọi người phải tôn trọng ngươi, chỉ có một mình ta là trên quyền ngươi mà thôi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

41Falau has rua Yauxej tas, “Kuv tsaa koj ua tug kws kaav taag nrho Iyi tebchaws.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Pha-ra-ôn lại phán cùng Giô-sép rằng: Hãy xem! Trẫm lập ngươi cầm quyền trên cả xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Pha-ra-ôn lại nói với Giô-sép: “Nầy, trẫm lập ngươi cai trị toàn cõi Ai Cập.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41 Pha-ra-ôn lại nói với Giô-sép, “Nầy, ta lập ngươi trị vì trên toàn cõi Ai-cập.”

Bản Dịch Mới (NVB)

41Pha-ra-ôn bảo Giô-sép: “Đây, ta đặt ngươi lãnh đạo cả nước Ai-cập.”

Bản Phổ Thông (BPT)

41Vua bảo Giô-xép, “Nầy ta đã cử ngươi cai quản cả xứ Ai-cập.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

42Falau txhad hle nwg lub nplhaib ntaus hom thawj ntawm nwg txhais teg rua Yauxej coj hab muab rwg tsho ntaub maag zoo zoo rua Yauxej naav hab muab saw kub rua Yauxej coj ntawm cej daab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Vua liền cởi chiếc nhẫn trong tay mình, đeo vào tay Giô-sép, truyền mặc áo vải gai mịn, và đeo vòng vàng vào cổ người;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Vua liền cởi chiếc nhẫn khỏi tay mình và đeo vào tay Giô-sép, truyền mặc cho ông y phục bằng vải gai mịn và đeo vòng vàng vào cổ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42 Rồi Pha-ra-ôn lấy chiếc nhẫn làm ấn dấu ra khỏi tay mình và đeo vào tay Giô-sép. Ðoạn ông truyền mang y phục bằng gải vai mịn đến mặc cho chàng, rồi ông đeo vào cổ chàng một dây chuyền bằng vàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Pha-ra-ôn lấy chiếc nhẫn ấn trong ngón tay mình mà đeo vào ngón tay Giô-sép, cho ông mặc các áo dài bằng vải gai mịn và choàng trên cổ ông một chiếc dây chuyền bằng vàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Rồi vua tháo nhẫn mình, có ấn vua, khỏi ngón tay và đeo vào ngón tay Giô-xép. Vua cấp cho Giô-xép áo quần bằng vải gai mịn để mặc và đeo vòng vàng vào cổ Giô-xép.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

43Hab kuas Yauxej caij vaajntxwv lub tsheb kws ob. Muaj tuabneeg qw ua nwg ntej has tas, “Ca le txhus caug.” Falau tub tsaa nwg kaav taag nrho Iyi tebchaws le nuav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43rồi, truyền cho lên ngồi xe sau xe vua, có người đi trước hô rằng: Hãy quì xuống! Ấy, Giô-sép được lập lên cầm quyền cả xứ Ê-díp-tô là vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Vua truyền cho ông ngồi trên chiếc xe dành cho nhân vật số hai sau vua và có người đi trước hô lên: “Hãy quỳ xuống!” Như vậy, Giô-sép được vua lập lên cầm quyền cả xứ Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43 Ông đặt chàng ngồi trên xa giá thứ hai của ông, và cho người đi trước hô to, “Hãy quỳ xuống!” Vậy ông lập chàng trị vì trên cả nước Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Pha-ra-ôn cũng cho Giô-sép ngồi xe đi sau xe nhà vua, nhân vật thứ hai trong nước, có người tiền hô la lớn: “Quỳ xuống!” Như thế Giô-sép được cầm quyền cả xứ Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Vua cho Giô-xép đi xe ngựa thứ nhì của vua rồi cho người đi trước hô lên, “Hãy cúi đầu xuống!” Đó là dấu hiệu cho thấy vua đề cử Giô-xép quản trị cả xứ Ai-cập.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

44Tsw taag le ntawd xwb Falau kuj has rua Yauxej tas, “Kuv yog Falau, taag nrho Iyi tebchaws yuav tsw muaj ib tug twg tsaa teg tsaa taw tau, yuav tsum yog koj tso ncauj tsaiv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Pha-ra-ôn lại phán cùng Giô-sép: Ta là Pha-ra-ôn, nhưng nếu chẳng có ngươi, thì trong cả xứ Ê-díp-tô không có ai giơ tay đưa chân lên được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Pha-ra-ôn lại nói với Giô-sép: “Trẫm là Pha-ra-ôn, nhưng nếu không có lệnh của ngươi, thì không ai trong cả đất Ai Cập nầy động đậy nổi tay chân.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44 Pha-ra-ôn nói với chàng, “Ta, Pha-ra-ôn, truyền rằng: Nếu không có lệnh của ngươi, không ai được phép nhấc tay hay chân mình lên trong khắp nước Ai-cập.”

Bản Dịch Mới (NVB)

44Pha-ra-ôn lại bảo Giô-sép: “Ta làm vua nhưng chẳng có ngươi thì khắp cả xứ Ai-cập không ai dơ tay hay đưa chân lên nổi cả.”

Bản Phổ Thông (BPT)

44Vua bảo Giô-xép, “Ta là vua. Ta bảo rằng không ai trong xứ nầy được phép giơ tay hay chân nếu ngươi không cho.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

45Falau txhad muab Yauxej tis npe hu ua Xafena Pane‑a, hab nwg muab tug pov thawj Pautifela huv lub moos Oo tug ntxhais Axena rua Yauxej yuav ua quaspuj. Yauxej txhad tawm moog saib thoob plawg Iyi tebchaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Pha-ra-ôn đặt tên Giô-sép là Xa-phơ-nát-Pha-nê-ách, đưa nàng Ách-nát, con gái Phô-ti-phê-ra, thầy cả thành Ôn, cho người làm vợ. Người thường tuần hành trong xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Pha-ra-ôn đặt tên cho Giô-sép là Xa-phơ-nát Pha-nê-ách, và gả Ách-nát, con gái của Phô-ti-phê-ra, thầy tế lễ thành Ôn, cho ông làm vợ. Giô-sép thường tuần hành khắp xứ Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45 Pha-ra-ôn đặt tên cho Giô-sép là Xáp-nát Pa-a-nê-a, và gả A-sê-nát ái nữ của Pô-ti Phê-ra tư tế Thành Ôn cho chàng làm vợ. Sau đó Giô-sép đi kinh lý khắp nơi trong nước Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Pha-ra-ôn đặt tên cho Giô-sép là Xa-phơ-nát Pha-nê-ách và gả A-sê-na, con gái của Phô-ti-pha, thầy trưởng tế thành Ôn cho ông. Vậy Giô-sép cầm quyền khắp nước Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

45Vua đặt tên Giô-xép là Xa-phê-nát Ba-nê-a. Vua cũng ban cho Giô-xép cô vợ tên A-xê-nát, con gái của Phô-ti-phê-ra, thầy tế lễ thành On. Vậy Giô-xép đi thăm khắp xứ Ai-cập.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

46Thaus Yauxej chiv ua num rua Falau kws ua vaajntxwv huv Iyi tebchaws hov nwg noob nyoog muaj peb caug xyoo. Yauxej txawm tawm ntawm Falau xubndag moog moog lug lug thoob plawg Iyi tebchaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Vả, khi Giô-sép ra mắt Pha-ra-ôn, vua Ê-díp-tô, thì người đã ba mươi tuổi. Vậy, người từ tạ Pha-ra-ôn mà đi tuần khắp xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Giô-sép được ba mươi tuổi khi ra mắt Pha-ra-ôn, vua Ai Cập. Ông từ giã Pha-ra-ôn để đi kinh lý toàn cõi Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46 Giô-sép được ba mươi tuổi khi được trình diện Pha-ra-ôn vua Ai-cập. Giô-sép rời khỏi triều đình Pha-ra-ôn và đi kinh lý khắp nước Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Giô-sép được ba mươi tuổi khi nhậm chức. Ông từ cung vua, ra đi kinh lý khắp nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Giô-xép được ba mươi tuổi khi bắt đầu phục vụ vua Ai-cập. Ông rời triều đình vua và kinh lý khắp xứ Ai-cập.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

47Xyaa xyoo kws qoob zoo zoo hov tej teb tau qoob loos ntau nplua quas mag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Trong bảy năm được mùa dư dật, đất sanh sản ra đầy dẫy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Trong bảy năm được mùa, đất sinh hoa lợi dư dật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47 Bấy giờ trong bảy năm được mùa, đất đai đã sinh sản hoa màu dư dật.

Bản Dịch Mới (NVB)

47Trong bảy năm được mùa, đất sinh hoa lợi đầy dẫy.

Bản Phổ Thông (BPT)

47Trong bảy năm trúng mùa, đất cho hoa lợi rất nhiều

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

48Xyaa xyoo hov Yauxej sau tej qoob loos huvsw ntau nplua quas mag thoob plawg Iyi tebchaws, hab muab khaws ca rua huv tej moos. Tej qoob loos kws tau ntawm lub moos twg kuj muab khaws ca rua huv lub moos ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Giô-sép bèn thâu góp hết thảy lương thực của bảy năm đó trong xứ Ê-díp-tô, và chứa lương thực nầy khắp các thành; trong mỗi thành, đều dành chứa hoa lợi của các ruộng ở chung quanh thành đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Giô-sép thu góp tất cả lương thực của bảy năm được mùa tại Ai Cập, và trữ lại trong các thành. Lương thực thu hoạch được từ các đồng ruộng chung quanh thành nào thì ông cho chứa vào thành đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48 Vì thế ông cho thu góp lương thực trong suốt bảy năm được mùa ở Ai-cập và tích trữ trong các thành. Trong mỗi thành, ông cho thâu trữ lương thực do những ruộng rẫy xung quanh thành đó sản xuất.

Bản Dịch Mới (NVB)

48Giô-sép thu tất cả lương thực sản xuất trong bảy năm được mùa đó tại Ai-cập và tồn trữ trong các thành. Trong mỗi thành ông tồn trữ hoa lợi từ các đồng ruộng xung quanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

48Giô-xép thu góp hết thực phẩm sản xuất trong xứ Ai-cập trong bảy năm trúng mùa và tồn trữ trong các thành phố. Ở thành nào Giô-xép cũng trữ ngũ cốc trồng trong ruộng quanh thành đó.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

49Yauxej sau tau qoob loos ntau nplua quas mag yaam le tej xuab zeb ntawm ntug havtxwv, ntau heev txhad tseg tsw suav lawm vem yog suav tsw txheeb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49Vậy, Giô-sép thâu góp lúa mì rất nhiều, như cát nơi bờ biển, cho đến đỗi người ta đếm không được, vì đầy dẫy vô số.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49Giô-sép thu trữ lúa mì rất nhiều, nhiều như cát biển, đến mức ông không đong lường nữa, vì không thể đong lường nổi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49 Giô-sép thâu trữ lúa thóc nhiều như cát nơi bờ biển, đến nỗi người ta ngưng việc đong lường, vì chúng quá nhiều, không đếm xuể.

Bản Dịch Mới (NVB)

49Giô-sép thu trữ lúa má rất nhiều, như cát bờ biển, nhiều đến nỗi không thể nào ghi vào sổ được nữa vì số lượng quá lớn lao.

Bản Phổ Thông (BPT)

49Giô-xép tồn trữ ngũ cốc nhiều như cát bãi biển đến nỗi ông không thể tính được nữa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

50Thaus tsw tau txug xyoo kws tshaib nqhes, tug pov thawj Pautifela huv lub moos Oo tug ntxhais Axena yug ob tug tub rua Yauxej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50Trước khi đến năm đói kém, thì Ách-nát, con gái Phô-ti-phê-ra, thầy cả thành Ôn, sanh cho Giô-sép hai con trai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50Trước năm đói kém, Ách-nát, con gái của Phô-ti-phê-ra, thầy tế lễ thành Ôn, sinh cho Giô-sép hai con trai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50 Giô-sép sinh được hai con trai trước khi nạn đói xảy ra, đó là hai con do A-sê-nát ái nữ của Pô-ti Phê-ra tư tế Thành Ôn sinh cho ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

50Trước khi những năm đói kém đến Giô-sép và A-sê-na sinh hạ được hai con trai; A-sê-na là con gái Phô-ti-pha, nguyên thầy tế lễ thành Ôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

50Vợ của Giô-xép là A-sê-nát, con gái của Phô-ti-phê-ra, thầy tế lễ thành On. Trước khi cơn đói kém đến, Giô-xép và A-sê-nát đã sinh hai con trai.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

51Yauxej tis npe rua tug hlub hu ua Manaxe tsua qhov nwg has tas, “Vaajtswv ua rua kuv nov qaab tej kev txom nyem huvsw hab nov qaab kuv txwv tsev tuabneeg suavdawg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

51Giô-sép đặt tên đứa đầu lòng là Ma-na-se, vì nói rằng: Đức Chúa Trời đã làm cho ta quên điều cực nhọc, và cả nhà cha ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51Giô-sép đặt tên cho con đầu lòng là Ma-na-se, và nói: “Đức Chúa Trời đã làm cho ta quên đi mọi gian khổ và cả nhà cha ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51 Giô-sép đặt tên con đầu lòng là Ma-na-se, vì ông nói, “Ðức Chúa Trời đã làm tôi quên tất cả nỗi lao khổ của tôi và tất cả những oán hận đối với nhà cha tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

51Giô-sép đặt tên con đầu lòng là Ma-na-se mà nói: “Vì Đức Chúa Trời đã làm cho tôi quên tất cả nỗi gian truân và cả gia đình thân phụ tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

51Giô-xép đặt tên cho đứa đầu là Ma-na-xe và bảo, “Thượng Đế đã làm cho tôi quên hết những cảnh khốn khó tôi đã gặp và quên gia đình cha tôi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

52Nwg tis npe rua tug tub yau hu ua Efa‑i. “Vem Vaajtswv pub kuv muaj tub ki fuam vaam coob rua huv lub tebchaws kws kuv raug txom nyem nyuaj sab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

52Người đặt tên đứa thứ nhì là Ép-ra-im, vì nói rằng: Đức Chúa Trời làm cho ta được hưng vượng trong xứ mà ta bị khốn khổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

52Ông đặt tên cho con thứ nhì là Ép-ra-im, và nói: “Đức Chúa Trời làm cho ta được hưng thịnh trong xứ mà ta chịu nhiều khốn khổ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

52 Ông đặt tên con thứ hai là Ép-ra-im, vì ông nói, “Ðức Chúa Trời đã làm tôi được sinh sôi nảy nở trong xứ tôi chịu khổ cực.”

Bản Dịch Mới (NVB)

52Ông đặt tên con trai thứ nhì là Ép-ra-im và giải thích: “Đó là vì Đức Chúa Trời làm cho tôi hưng vượng trong xứ mà tôi phải chịu đau khổ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

52Giô-xép đặt tên con trai thứ nhì là Ép-ra-im và bảo, “Thượng Đế đã ban cho tôi con cái trong xứ mà tôi gặp khốn khó.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

53Xyaa xyoo kws qoob loos zoo ntau nplua quas mag huv Iyi tebchaws kuj dhau lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

53Bảy năm được mùa dư dật trong xứ Ê-díp-tô bèn qua,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

53Bảy năm được mùa dư dật tại Ai Cập chấm dứt

Bản Dịch 2011 (BD2011)

53 Sau đó bảy năm được mùa dư dật trong nước Ai-cập chấm dứt,

Bản Dịch Mới (NVB)

53Bảy năm được mùa tại Ai-cập chấm dứt,

Bản Phổ Thông (BPT)

53Bảy năm trúng mùa chấm dứt trong xứ Ai-cập.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

54Xyaa xyoo kws muaj kev tshaib nqhes txawm chiv tshwm lug lawv le Yauxej tau has tseg lawm. Tej kev tshaib nqhes hov muaj thoob plawg rua huv txhua lub tebchaws, tassws huv Iyi tebchaws tseed muaj mov noj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

54thì bảy năm đói kém khởi đến, y như lời Giô-sép đã bàn trước. Khắp các xứ khác cũng đều bị đói, nhưng trong cả xứ Ê-díp-tô lại có bánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

54thì bảy năm đói kém bắt đầu, đúng như lời Giô-sép đã nói. Tất cả các xứ khác đều bị đói, nhưng trong toàn cõi Ai Cập thì có bánh ăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

54 và bảy năm đói kém bắt đầu đến, y như lời Giô-sép đã nói. Nạn đói ấy xảy ra khắp đất, nhưng tại Ai-cập dân chúng vẫn có bánh ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

54và bảy năm đói kém bắt đầu, đúng như lời Giô-sép tiên đoán. Mọi xứ chung quanh đều đói, chỉ riêng Ai-cập vẫn còn lương thực.

Bản Phổ Thông (BPT)

54Sau đó bảy năm đói kém bắt đầu, đúng như Giô-xép tiên liệu. Trong khắp thế gian dân chúng không có gì ăn nhưng trong xứ Ai-cập thì có lương thực.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

55Thaus Iyi tebchaws suavdawg tshaib plaab, tej pejxeem kuj qw hu rua Falau thov mov noj, mas Falau has rua cov tuabneeg Iyi suavdawg tas, “Ca le moog cuag Yauxej, nwg has le caag, mej ua le ntawd.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

55Đoạn, cả xứ Ê-díp-tô đều bị đói, dân chúng đến kêu cầu Pha-ra-ôn, xin lương. Pha-ra-ôn phán cùng bổn dân rằng: Hãy đi đến Giô-sép, rồi làm theo lời người sẽ chỉ bảo cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

55Rồi cả xứ Ai Cập cũng bị đói, dân chúng kêu xin Pha-ra-ôn cấp lương thực. Pha-ra-ôn nói với mọi người Ai Cập: “Hãy đến với Giô-sép và làm theo điều người chỉ bảo.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

55 Khi toàn thể nước Ai-cập bị nạn đói hoành hành, dân chúng đến kêu nài với Pha-ra-ôn để xin lương thực. Pha-ra-ôn nói với toàn dân Ai-cập, “Hãy đến với Giô-sép. Hễ ông ấy bảo gì, các ngươi hãy làm theo như vậy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

55Khi cả nước Ai-cập bắt đầu bị đói, nhân dân kêu nài với Pha-ra-ôn xin cấp thực phẩm. Pha-ra-ôn bảo tất cả nhân dân Ai-cập: “Các ngươi hãy đi đến Giô-sép và làm theo điều người dặn bảo.”

Bản Phổ Thông (BPT)

55Cơn đói kém trở nên khủng khiếp trong cả xứ Ai-cập cho nên dân chúng đến kêu xin vua ban cho lương thực. Vua bảo họ, “Mấy anh hãy đi đến Giô-xép mà xin, người bảo gì thì làm như thế.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

56Thaus kev tshaib nqhes muaj thoob plawg tebchaws, Yauxej txawm qheb txhua lub txhaab muag qoob rua cov Iyi, vem muaj kev tshaib nqhes luj heev rua huv Iyi tebchaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

56Khi khắp xứ bị đói kém, thì Giô-sép mở mọi kho lúa mà bán cho dân Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

56Khi nạn đói lan rộng khắp xứ, Giô-sép mở các kho lúa mì và bán cho dân Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

56 Nạn đói tràn lan khắp mặt đất, Giô-sép mở các kho lương thực và bán lúa cho người Ai-cập, vì nạn đói ấy mỗi ngày một trở nên tàn khốc trong nước Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

56Khi cả đất nước Ai-cập bị nạn đói kém, Giô-sép mở các nhà kho và bán lúa cho dân vì nạn đói thật trầm trọng khắp xứ Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

56Cả thế giới lâm nạn đói nên Giô-xép mở kho bán ngũ cốc cho dân chúng Ai-cập, vì cơn đói kém trở nên khủng khiếp trong nước.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

57Tsw yog le hov xwb, taag nrho lub nplajteb kuj tuaj cuag Yauxej huv Iyi tebchaws txhad yuav tau qoob, tsua qhov muaj kev tshaib nqhes luj heev thoob plawg lub nplajteb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

57Xứ càng đói nhiều nữa; vả, vì khắp thế gian đều bị đói quá, nên đâu đâu cũng đổ đến Ê-díp-tô mua lúa nơi Giô-sép bán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

57Các nước khác cũng kéo đến Ai Cập gặp Giô-sép để mua lúa mì, vì nạn đói hoành hành khắp nơi trên thế giới.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

57 Người ta từ mọi xứ kéo đến tìm Giô-sép ở Ai-cập để mua lúa, bởi vì nạn đói ấy quá trầm trọng trên khắp mặt đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

57Dân cư tất cả các nước đều đến Ai-cập mua lúa nơi Giô-sép vì nạn đói trở nên trầm trọng khắp thế giới.

Bản Phổ Thông (BPT)

57Dân chúng tất cả các nước đều đến mua ngũ cốc từ Giô-xép vì đâu đâu trên thế giới cũng gặp nạn đói kinh khủng.