So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1那地的饑荒非常嚴重。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vả, sự đói kém trong xứ lớn lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Nạn đói trong xứ càng trở nên trầm trọng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Bấy giờ nạn đói trong xứ trở nên trầm trọng.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Nạn đói vẫn còn trầm trọng.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lúc đó trong xứ Ca-na-an vẫn bị đói kém trầm trọng.

和合本修訂版 (RCUV)

2他們從埃及帶來的糧食吃完了,父親對他們說:「你們再去給我們買些糧來。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Khi nội nhà đã ăn hết lương thực ở xứ Ê-díp-tô đem về rồi, thì cha các người ấy dạy rằng: Bay hãy trở xuống mua một ít lương thực cho chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Khi gia đình đã ăn hết lúa từ Ai Cập đem về thì người cha bảo họ: “Các con hãy trở lại mua một ít lương thực cho chúng ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Khi họ đã ăn hết số lúa mua từ Ai-cập mang về, cha họ nói với họ, “Hãy đi trở lại và mua ít lương thực nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Khi đã ăn hết lúa từ Ai-cập đem về, cha họ lại bảo: “Các con hãy trở xuống và mua một ít lương thực cho chúng ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Sau khi gia đình Gia-cốp ăn hết thóc mang về từ Ai-cập thì Gia-cốp bảo các con, “Hãy đi xuống Ai-cập mua thêm thóc để chúng ta ăn.”

和合本修訂版 (RCUV)

3猶大對他說:「那人嚴厲地警告我們說:『你們的弟弟若不和你們同來,你們就不要來見我的面。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Giu-đa thưa: Người đó có nói quyết cùng các con rằng: Ví em út không theo xuống với các ngươi, thì sẽ không bao giờ thấy mặt ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Giu-đa thưa: “Người đó đã quả quyết với chúng con: ‘Nếu không có người em út cùng đi thì các ngươi sẽ không được gặp ta.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Nhưng Giu-đa nói với ông, “Người đó đã nghiêm khắc cảnh cáo chúng con rằng, ‘Các ngươi đừng mong thấy mặt ta, nếu các ngươi không dẫn em các ngươi đi theo với các ngươi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nhưng Giu-đa thưa với cha: “Người ấy đã nghiêm cấm chúng con: ‘nếu em các ngươi không đi theo các ngươi thì các ngươi sẽ chẳng bao giờ gặp mặt ta nữa.’

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nhưng Giu-đa thưa với Gia-cốp, “Ông quan xứ đó cảnh cáo chúng con rằng, ‘Nếu các anh không mang em của các anh xuống thì đừng mong thấy mặt ta.’

和合本修訂版 (RCUV)

4你若派我們的弟弟跟我們同去,我們就下去給你買糧;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nếu cha cho em đi với, thì chúng tôi mới xuống Ê-díp-tô mua lương thực cho cha được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nếu cha cho em cùng đi thì chúng con mới xuống mua lương thực cho cha được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Nếu cha cho em đi với chúng con, chúng con sẽ xuống đó và mua lương thực về cho cha.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nếu cha cho em cùng đi với chúng con, chúng con sẽ xuống mua lương thực cho cha và gia đình.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nếu cha cho Bên-gia-min đi với chúng con thì chúng con sẽ xuống đó mua lương thực.

和合本修訂版 (RCUV)

5你若不派他去,我們就不下去,因為那人對我們說:『你們的弟弟若不和你們同來,你們就不要來見我的面。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Bằng không, thì chúng tôi chẳng trở xuống đâu, vì người đó đã nói rằng: Ví em út không theo xuống với các ngươi, thì sẽ không bao giờ thấy mặt ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nếu cha không cho nó đi thì chúng con không xuống đâu, vì người đó đã bảo: ‘Nếu không có người em út cùng đi thì các ngươi sẽ không được gặp ta.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Nhưng nếu cha không cho nó đi, chúng con sẽ không đi đâu, vì người ấy đã nói, ‘Các ngươi đừng mong thấy mặt ta, nếu các ngươi không dẫn theo em các ngươi.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nhưng nếu cha không cho em đi thì chúng con sẽ không xuống đó đâu vì ông đó đã bảo chúng con: ‘Nếu em các ngươi không xuống đây với các ngươi thì các ngươi sẽ không bao giờ thấy mặt ta nữa.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhưng nếu cha không cho Bên-gia-min đi thì chúng con sẽ không đi. Ông quan xứ đó nói trước là ‘không mang Bên-gia-min xuống thì khỏi thấy mặt ông ta.’”

和合本修訂版 (RCUV)

6以色列說:「你們為甚麼這樣害我,告訴那人你們還有弟弟呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Y-sơ-ra-ên quở rằng: Sao bay khéo tệ cùng tao, mà tỏ cho người ấy rằng bay còn một em nữa?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Y-sơ-ra-ên trách: “Sao các con hại ta mà nói với người ấy rằng các con còn một đứa em nữa?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 I-sơ-ra-ên nói, “Tại sao các con làm khổ cha bằng cách khai cho ông ấy biết các con còn một người em nữa?”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Y-sơ-ra-ên hỏi: “Tại sao các con khai còn một đứa em nữa mà gây rối cho cha?”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ít-ra-en bảo, “Sao tụi bay nói cho ông ta biết là tụi bay còn một em trai nữa? Tụi bây thật gây rắc rối cho tao.”

和合本修訂版 (RCUV)

7他們說:「那人詳細問到我們和我們的家人,說:『你們的父親還在嗎?你們還有兄弟嗎?』我們就按着他的這些話告訴他,我們怎麼知道他會說:『把你們的弟弟帶下來』呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Thưa rằng: Người đó hỏi kỹ càng về chúng tôi, và về bà con chúng tôi rằng: Thân phụ các ngươi còn sống chăng? Còn có một người anh em nào nữa chăng? Chúng tôi có đáp các lời hỏi đó. Há dễ biết người đó sẽ dặn chúng tôi rằng: Hãy đem em út xuống đây, sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Họ thưa: “Người ấy hỏi rất kỹ về chúng con và họ hàng chúng con, nào là: ‘Thân phụ các ngươi còn sống không? Còn người anh em nào nữa không?’ Chúng con đâu có nói gì khác ngoài trả lời các câu hỏi đó. Làm sao chúng con biết ông ấy bảo rằng hãy đem em các ngươi xuống đây?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Họ đáp, “Người ấy hỏi từng người một trong chúng con thật kỹ và hỏi về thân nhân của chúng con nữa. Ông ấy hỏi, ‘Cha các ngươi còn sống chăng? Các ngươi còn có anh em nào nữa không?’ Chúng con cứ theo đó mà trả lời. Chúng con nào ngờ ông ấy sẽ nói, ‘Hãy đem em các ngươi xuống đây,’ đâu?”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Họ đáp: “Ông ấy tra hỏi chúng con thật kỹ về chúng con và về gia đình ta: cha các ngươi còn sống không? Các ngươi còn anh em nào nữa không? Chúng con chỉ trả lời câu hỏi của ông ấy. Chúng con đâu có biết ông ấy lại bảo: ‘Hãy đem em xuống đây.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Các anh em đáp, “Ông ấy gạn hỏi chúng con về gia đình ta kỹ lắm. Ông hỏi, ‘Cha các anh còn sống không? Các anh còn anh em trai nào khác không?’ Chúng con phải trả lời mọi câu hỏi của ông ta. Làm sao chúng con biết được ông ta sẽ đòi chúng con mang em trai nữa xuống?”

和合本修訂版 (RCUV)

8猶大又對他父親以色列說:「請派這年輕人和我同去,我們就動身前去,好叫我們和你,以及我們的孩子都得存活,不至於死。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Giu-đa lại thưa cùng Y-sơ-ra-ên, cha mình, rằng: Hãy cho đứa trẻ theo con, thì chúng tôi sẽ đứng dậy đi, hầu cho chúng ta, nào các con, nào cha, nào các cháu của cha đây đều được sống và khỏi chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Giu-đa lại thưa với Y-sơ-ra-ên, cha mình: “Xin cha cho thằng bé đi với con, chúng con sẽ đứng dậy đi ngay để tất cả chúng ta được sống; cả chúng con, cha và các cháu nhỏ đều khỏi phải chết đói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Giu-đa thưa với I-sơ-ra-ên cha ông, “Xin cha cho chú út đi với con; chúng con sẽ trỗi dậy và lên đường để đại gia đình chúng ta, gồm cha, chúng con, và các cháu nhỏ của cha, sẽ sống mà không chết đói.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Giu-đa thưa cùng Y-sơ-ra-ên cha mình: “Xin cha cho cậu em đi với con thì chúng con sẽ ra đi tức khắc, ngõ hầu chúng ta tức là cha và con cái chúng con đều được sống và khỏi chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Giu-đa thưa cùng Gia-cốp, cha mình, rằng, “Xin cha để Bên-gia-min đi với con, chúng con sẽ lên đường ngay để chúng con, cha và con cháu chúng con khỏi chết đói.

和合本修訂版 (RCUV)

9我為他擔保,你可以從我手中要人,我若不帶他回來交在你面前,我就對你永遠擔當這罪。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Con sẽ bảo lãnh em cho; cha sẽ cứ nơi con mà đòi em. Nếu không dẫn em về, không để em trước mặt cha, thì con đây sẽ cam tội cùng cha mãi mãi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Chính con sẽ bảo lãnh cho em và xin chịu trách nhiệm với cha. Nếu con không đưa em về cho cha và đặt nó trước mặt cha thì con sẽ mang tội với cha suốt đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Con xin lấy chính mạng con bảo đảm cho em. Xin cha cứ đòi nó nơi tay con. Nếu con không mang nó về cho cha và trình diện nó trước mặt cha, nguyện con sẽ mang lỗi ấy mãi mãi.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Chính con xin bảo đảm an toàn cho em; bản thân con xin chịu trách nhiệm về em trước mặt cha. Nếu con không đem em nó về cho cha và đặt nó tại đây trước mặt cha thì con xin hứng chịu sự quở trách của cha suốt đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Con bảo đảm với cha nó sẽ bình yên vô sự vì con sẽ chịu trách nhiệm về nó. Nếu con không mang nó về cho cha, thì cha cứ buộc tội con suốt đời.

和合本修訂版 (RCUV)

10我們若沒有躭擱,現在第二趟都回來了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vả, nếu không có điều dùng dằng, thì chúng tôi đã đi và về được hai lần rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nếu không chần chừ thì bây giờ chúng con đã đi được hai chuyến rồi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Vì nếu chúng ta không lần lữa thì bây giờ chúng ta đã đi được hai chuyến rồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Thật ra nếu chúng ta không lần lửa thì đã đi và về được hai chuyến rồi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nếu chúng ta không mất thì giờ vì vụ nầy thì chúng con đã đi về được hai chuyến rồi.”

和合本修訂版 (RCUV)

11父親以色列對他們說:「如果必須如此,你們要這樣做:把本地土產中最好的乳香、蜂蜜、香料、沒藥、堅果、杏仁各取一點,放在器皿裏,帶下去送給那人作禮物。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đoạn, Y-sơ-ra-ên, cha các anh em, nói rằng: Nếu việc đã thể kia, thì bay phải làm thể nầy: Hãy lấy trong đồ hành lý những thổ sản quí nhứt của xứ ta: Một ít nhũ hương và mật ong, các hương hoa và một dược, phi tử và hạnh nhân, đem dâng cho người đó làm của lễ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Y-sơ-ra-ên, cha họ, nói: “Nếu vậy thì các con nên làm thế nầy: Trong hành lý của các con phải đem theo một số đặc sản địa phương như một ít nhũ hương và mật ong, hương liệu, mộc dược, hạt dẻ và hạnh nhân để làm quà cho người ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Bấy giờ I-sơ-ra-ên cha họ nói với họ, “Nếu không còn cách nào khác thì hãy làm thế nầy: Hãy lấy một ít đặc sản trong xứ mang theo làm quà biếu ông ấy: một ít nhũ hương, một ít mật ong, hương liệu, mộc dược, hạt hồ trăn, và hạnh nhân.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Lúc ấy Y-sơ-ra-ên, cha họ mới bảo: “Nếu việc chẳng đặng đừng thì các con hãy làm điều này. Hãy mang theo trong bao các phẩm vật cho người ấy: một ít nhũ hương và mật ong, hương liệu và nhựa thơm, hạt dẻ và hạnh nhân.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ít-ra-en, cha họ, liền nói rằng, “Nếu sự thể đã như vậy thì các con phải làm thế nầy: Hãy mang theo một vài món sản phẩm tốt nhất của xứ ta trong bao các con để biếu người đó như thuốc thơm, mật ong, hương liệu, mộc dược, hạt đào, và hạnh nhân.

和合本修訂版 (RCUV)

12手裏要帶雙倍的銀子,把退還在你們袋口的銀子親手帶回去;或許那是個失誤。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Hãy đem theo một số tiền bằng hai, đặng thối hồi tiền mà họ đã để lại nơi miệng bao của bay: Có lẽ là một sự lộn chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Hãy đem gấp đôi số tiền, vì các con phải hoàn lại số tiền mà có thể do sơ suất người ta đã để vào miệng bao của các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Hãy đem theo số bạc gấp đôi, để trả lại người ta số bạc đã thấy nơi miệng bao; có lẽ là do lầm lẫn chăng.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Cũng hãy đem theo số bạc gấp đôi số trước vì các con phải trả lại bạc người ta để trong miệng bao của các con. Có lẽ đó là một sự lầm lẫn.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Lần nầy mang theo gấp đôi số tiền lần trước để trả lại họ số tiền họ đã bỏ lại trong bao các con. Chắc họ lầm lẫn đó thôi.

和合本修訂版 (RCUV)

13帶着你們的弟弟,動身再去見那人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Bay hãy đứng dậy đi, dẫn em út theo và trở xuống đến người đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Hãy mau đem em các con theo và lên đường trở lại gặp người ấy đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Cũng hãy dẫn em các con theo và hãy đứng dậy, đi trở lại gặp người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Hãy dẫn em các con theo và trở xuống gặp người ấy ngay.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Các con có thể mang Bên-gia-min theo. Thôi các con lên đường gặp người đó đi.

和合本修訂版 (RCUV)

14願全能的上帝使你們在那人面前蒙憐憫,放你們另一個兄弟和便雅憫回來。我若要失喪兒子,就喪了吧!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Cầu xin Đức Chúa Trời toàn năng xui cho bay được ơn trước mặt người, và tha đứa em kia và Bên-gia-min cho bay. Còn phần cha, nếu phải mất con, thì cha chịu phận vậy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Cầu xin Đức Chúa Trời Toàn Năng làm cho các con được ơn trước mặt người ấy, để Si-mê-ôn và Bên-gia-min được về với các con. Còn cha, nếu phải mất các con thì cha đành cam chịu!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Cầu xin Ðức Chúa Trời Toàn Năng ban cho các con được thương xót trước mặt người ấy, để người ấy sẽ thả Si-mê-ôn ra và không bắt giữ Bên-gia-min lại. Còn phần cha, nếu cha phải bị mất con, thì cha đành phải chịu mất con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Cầu xin Đức Chúa Trời toàn năng cho các con được ơn thương xót trước mặt người ấy để tha đứa con kia và cho Bên-gia-min về với các con. Còn phần cha, nếu phải mất đứa con thì đành phận vậy!”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ta cầu xin Thượng Đế Toàn Năng khiến cho ông quan đó thương xót các con để cho Xi-mê-ôn và Bên-gia-min trở về. Còn nếu cha phải mất mấy đứa con thì cha đành chịu vậy!”

和合本修訂版 (RCUV)

15於是,他們拿着那些禮物,手裏也帶雙倍的銀子,並且帶着便雅憫,動身下到埃及,站在約瑟面前。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vậy, các anh em đem theo của lễ và một số tiền bằng hai, cùng dẫn Bên-gia-min đồng đứng dậy đi xuống Ê-díp-tô, mà ra mắt Giô-sép.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vậy, các anh em đem theo quà biếu, một số tiền gấp đôi và Bên-gia-min, rồi cùng lên đường xuống Ai Cập và ra mắt Giô-sép.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Vậy các anh em họ lấy các món quà, dẫn Bên-gia-min theo, mang theo số bạc gấp đôi trong tay, rồi đứng dậy, và đi xuống Ai-cập. Họ vào trình diện Giô-sép.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vậy các anh em đem theo tặng phẩm và số bạc gấp đôi cùng với Bên-gia-min lên đường xuống Ai-cập và yết kiến Giô-sép.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Vậy các anh em mang quà biếu theo. Họ mang theo gấp đôi số tiền đã mang lần trước, cũng mang Bên-gia-min theo nữa. Họ vội vàng đi xuống Ai-cập và ra trình diện Giô-xép.

和合本修訂版 (RCUV)

16約瑟便雅憫和他們同來,就對管家說:「把這些人領到屋裏。要宰殺牲畜,預備宴席,因為中午這些人要跟我吃飯。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vừa khi Giô-sép thấy Bên-gia-min đi theo xuống với, bèn truyền cho quản gia rằng: Hãy đưa các người nầy vào nhà trong, bắt con gì làm thịt và nấu dọn đi; vì trưa nầy họ sẽ dùng bữa cùng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Khi Giô-sép thấy Bên-gia-min cùng đến với họ thì nói với người quản gia: “Đưa những người nầy vào nhà, bắt một con thú làm thịt và dọn bữa ăn, vì trưa nay họ sẽ dùng bữa với ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Khi Giô-sép thấy Bên-gia-min đến với họ, ông nói với người quản gia của ông, “Hãy đưa những người nầy về nhà tôi, bắt một con thú làm thịt, chuẩn bị bữa tiệc cho sẵn sàng, vì trưa nay những người nầy sẽ dùng bữa với tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vừa khi thấy Bên-gia-min xuống với anh em. Giô-sép bảo quản gia: “Hãy đưa những người này vào nhà ta, làm thịt một gia súc và dọn bữa ăn vì trưa nay họ sẽ ăn với ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Khi Giô-xép thấy Bên-gia-min đến với họ thì ông bảo người quản gia, “Mang những người đó vào nhà ta rồi giết gia súc làm tiệc đi. Trưa nay họ sẽ ăn ở với ta.”

和合本修訂版 (RCUV)

17那人就照約瑟所說的去做,領他們進約瑟的屋裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Quản gia làm theo y như lời dặn, đưa họ vào nhà Giô-sép.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Quản gia làm như lời Giô-sép dặn, đưa họ vào nhà Giô-sép.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Người quản gia làm theo lịnh Giô-sép đã truyền. Ông ấy đưa những người ấy đến nhà Giô-sép.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Quản gia làm theo mọi điều Giô-sép đã dặn và đưa các anh em vào nhà Giô-sép.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Người đầy tớ làm theo điều Giô-xép dặn và mang họ vào nhà Giô-xép.

和合本修訂版 (RCUV)

18這些人因為被領到約瑟的屋裏,就害怕,說:「領我們到這裏來,必是因為當初退還在我們袋裏的銀子,要設計害我們,抓我們去當奴隸,搶奪我們的驢。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Anh em thấy mình phải đưa vào nhà Giô-sép, thì sợ hãi, và nói với nhau rằng: Ấy cũng vì số tiền đã để lại vào bao chúng ta lần trước, nên họ mới đem chúng ta vào chốn nầy, đặng tìm cớ xông vào đánh chúng ta, bắt chúng ta làm tôi mọi, và chiếm đoạt mấy con lừa của chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Thấy mình bị dẫn vào nhà Giô-sép, mấy anh em sợ hãi. Họ nói với nhau: “Chính vì số tiền đã để lại trong bao chúng ta lần trước mà họ đưa chúng ta vào đây để tìm cớ xông vào đánh chúng ta, bắt chúng ta làm nô lệ và chiếm đoạt mấy con lừa của chúng ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Bấy giờ họ phát sợ, vì họ bị dẫn đến nhà riêng của Giô-sép. Họ nói với nhau, “Chắc là tại số bạc đã thấy trong bao chúng ta lần trước, nên chúng ta mới bị mang vào đây, để họ tìm dịp tấn công chúng ta, bắt chúng ta làm nô lệ, và đoạt mấy con lừa của chúng ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Thấy mình bị đưa vào nhà Giô-sép, các anh em hoảng sợ thầm nghĩ: “Chúng ta bị giải vào đây vì số bạc đã để lại trong bao chúng ta lần thứ nhất. Ông ấy muốn tấn công chúng ta, đàn áp chúng ta, bắt chúng ta làm nô lệ và cướp lừa của chúng ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Khi được đưa vào nhà Giô-xép thì các anh em sợ hãi bảo nhau, “Chúng ta bị đưa vào đây chắc vì món tiền người nào bỏ lại trong bao chúng ta trong chuyến trước. Có lẽ ông nầy muốn tấn công chúng ta, bắt chúng ta làm nô lệ, rồi cướp lừa chúng ta chăng.”

和合本修訂版 (RCUV)

19他們就挨近約瑟的管家,在屋子門口和他說話,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Mấy anh em bèn đến gần quản gia của Giô-sép, thưa cùng người tại ngoài cửa

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Rồi họ đến gần người quản gia của Giô-sép, và từ ngoài cửa, họ nói với ông:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Khi họ đến gần cổng nhà của Giô-sép, họ lại gần người quản gia và nói,

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vậy họ đến gần quản gia của Giô-sép và thưa với ông tại ngoài cửa:

Bản Phổ Thông (BPT)

19Cho nên các anh em bước đến gần cửa hỏi quản gia của Giô-xép,

和合本修訂版 (RCUV)

20說:「我主啊,求求你,我們當初下來,真的是要買糧食。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20mà rằng: Xin chúa tha lỗi cho! Anh em chúng tôi đã đến đây một lần rồi, đặng mua lương thực;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20“Thưa ngài, lần trước chúng tôi đã đến đây để mua lương thực.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 “Thưa ông, xin ông tha lỗi cho, anh em chúng tôi đến đây lần trước để mua lương thực,

Bản Dịch Mới (NVB)

20“Thưa chúa, chúng tôi đã đến đây lần thứ nhất để mua lương thực.

Bản Phổ Thông (BPT)

20“Ông ơi, chúng tôi lần trước đến đây mua lương thực.

和合本修訂版 (RCUV)

21後來到了住宿的地方,我們打開袋子,看哪,各人的銀子還在自己的袋口上,銀子的分量一點不少。現在我們親手把它帶回來,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21và khi trở về đến nhà quán, mở các bao ra, nầy số bạc của mỗi người đều ở tại miệng bao mình; cân nặng bao nhiêu đều y như bấy nhiêu. Nầy, chúng tôi có đem lại số bạc đó,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nhưng khi về đến quán trọ, mở các bao lúa ra thì mới thấy tiền của người nào nằm trong miệng bao của người nấy, đúng với số bạc đã cân. Chúng tôi có mang số tiền đó đến đây.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 nhưng không biết vì sao, lúc chúng tôi dừng chân hạ trại ở dọc đường để nghỉ, khi mở các bao lúa của chúng tôi ra thì thấy túi bạc của người nào cũng còn nguyên, nằm nơi miệng bao mình. Vì thế chúng tôi đã mang chúng trở lại đây.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Nhưng khi đến nơi dừng lại để qua đêm, chúng tôi dỡ các bao ra thì đều thấy số bạc để nơi miệng bao mình cân nặng đúng y như cũ. Đây chúng tôi có mang theo số bạc đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Đang khi đi về chúng tôi nghỉ đêm, mở bao ra thì thấy tiền của mỗi chúng tôi nằm trong bao. Bây giờ chúng tôi có mang theo số tiền đó để trả lại cho ông.

和合本修訂版 (RCUV)

22我們手裏又帶了另外的銀子來買糧食。我們不知道是誰把銀子放在我們袋裏的。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22và cũng có đem thêm số bạc nữa đặng mua lương thực. Chẳng biết ai để bạc lại trong bao chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Ngoài ra, chúng tôi cũng có đem thêm số tiền khác để mua lương thực. Chúng tôi chẳng biết ai đã để tiền lại trong các bao lúa chúng tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Chúng tôi cũng mang thêm bạc để mua lương thực cho chuyến nầy. Chúng tôi thật tình không biết ai đã để tiền trong bao lúa của chúng tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Chúng tôi cũng mang thêm số bạc để mua lương thực nữa, không biết ai để bạc đó trong bao chúng tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Chúng tôi cũng mang thêm tiền để mua lương thực lần nầy. Chúng tôi không biết ai đã bỏ tiền lại trong bao chúng tôi.”

和合本修訂版 (RCUV)

23他說:「你們平安!不要害怕,是你們的上帝和你們父親的上帝把財寶放在你們的袋裏。你們的銀子,我已經收了。」他就把西緬帶出來,交給他們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Quản gia đáp rằng: Mọi việc đều bình yên! Đừng sợ chi cả! Ấy là Đức Chúa Trời của các ngươi, tức Đức Chúa Trời của cha các ngươi, đã ban vật quí vào bao. Còn bạc các ngươi thì đã có giao cho ta. Đoạn, người dẫn Si-mê-ôn đến cùng anh em;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Người quản gia nói: “Mọi việc đều bình an, đừng sợ! Chính Đức Chúa Trời của các anh, cũng là Đức Chúa Trời của thân phụ các anh, đã ban báu vật vào bao các anh. Còn tiền của các anh đã đến tay tôi rồi.” Nói xong, ông đưa Si-mê-ôn ra gặp họ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Nhưng ông ấy đáp, “Các ông cứ an tâm. Ðừng lo sợ gì. Ðức Chúa Trời của các ông và Ðức Chúa Trời của cha các ông đã ban của cải vào bao của các ông. Còn số bạc các ông đã trả, thì tôi đã nhận đủ.” Rồi ông cho dẫn Si-mê-ôn ra gặp họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Quản gia đáp: “Mọi việc đều tốt cả. Đừng sợ chi! Đức Chúa Trời của các anh và Đức Chúa Trời của thân phụ các anh đã để bảo vật trong bao các anh. Còn bạc các anh tôi đã nhận đủ.” Rồi quản gia đưa Si-mê-ôn đến cùng anh em.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Nhưng người đầy tớ trấn an, “Không sao, các anh đừng lo. Thượng Đế của các anh, Thượng Đế của cha các anh có lẽ đã bỏ tiền trong bao các anh đó. Lần trước tôi đã nhận đủ tiền mua thóc của các anh rồi.”Rồi người đầy tớ mang Xi-mê-ôn ra cho họ.

和合本修訂版 (RCUV)

24那人領這些人進約瑟的屋裏,給他們水洗腳,又給他們飼料餵驢。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24rồi đưa anh em vào nhà Giô-sép, đem nước ra cho rửa chân, và cũng cho những lừa ăn cỏ nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24rồi đưa mọi người vào nhà Giô-sép, đem nước cho họ rửa chân, và lấy cỏ cho lừa ăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Vậy người quản gia đưa họ vào nhà Giô-sép, bảo gia nhân mang nước ra cho họ rửa chân, và sai người cho các con lừa của họ ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Quản gia đưa các anh em vào nhà Giô-sép, đem nước cho họ rửa chân và đem cỏ cho lừa ăn.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Người đầy tớ dẫn họ vào nhà Giô-xép, cho họ nước rửa chân rồi lấy thức ăn cho lừa.

和合本修訂版 (RCUV)

25他們預備好禮物,等候約瑟中午來,因為他們聽說他們要在那裏吃飯。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Các anh em bèn sửa soạn của lễ, đợi trưa Giô-sép về; vì có hay rằng mình sẽ ăn bữa tại nhà nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Các anh em chuẩn bị sẵn quà tặng, đợi trưa Giô-sép về, vì họ nghe rằng mình sẽ dùng bữa tại đây.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Họ lấy các món quà ra và chuẩn bị để tặng Giô-sép khi ông về ăn trưa, vì họ được báo cho biết họ được mời ăn trưa ở đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Các anh em sắp xếp tặng phẩm chờ đợi trưa Giô-sép về vì được nghe sẽ phải ăn trưa tại đây.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Họ chuẩn bị quà biếu Giô-xép khi ông trở về lúc trưa vì họ nghe sẽ ăn chung với Giô-xép ở đó.

和合本修訂版 (RCUV)

26約瑟來到家裏,他們就把手中的禮物拿進屋裏給他,俯伏在地,向他下拜。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Khi Giô-sép trở về, các anh em bèn lấy của lễ đã đem theo, dâng cho Giô-sép tại nhà; rồi cùng sấp mình xuống đất trước mặt người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Khi Giô-sép về, các anh em lấy quà tặng mà họ đã đem theo, dâng cho Giô-sép và sấp mình xuống đất trước mặt ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Khi Giô-sép về đến nhà, họ mang các món quà đã chuẩn bị sẵn đến tặng ông, và sấp mặt xuống đất lạy ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Khi Giô-sép về đến nhà, anh em dâng cho ông các tặng phẩm họ đã đem đến rồi sấp mình xuống đất trước mặt ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Khi Giô-xép về nhà thì các anh em biếu ông món quà họ đã mang vào nhà, rồi họ cúi mọp mình trước mặt ông.

和合本修訂版 (RCUV)

27約瑟問他們安,又說:「你們的父親,就是你們所說的那位老人家平安嗎?他還在嗎?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Người liền hỏi thăm họ mạnh giỏi thể nào, và nói rằng: Người cha già mà các ngươi đã nói cùng ta đó được mạnh khoẻ chăng? Còn sống chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Ông thăm hỏi họ và nói: “Người cha già mà các ngươi nói với ta đó có mạnh khỏe không? Cụ còn sống không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Ông hỏi han sức khỏe của họ rồi nói, “Cha các ngươi, người cha già các ngươi đã nói, mạnh khỏe không? Ông cụ còn sống không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Giô-sép chào hỏi họ và tiếp: “Vị cha già các ngươi từng nói đến có mạnh giỏi không? Cụ còn sống không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Giô-xép hỏi thăm sức khoẻ họ. Ông hỏi, “Sức khoẻ của ông cha già mà các anh nói với tôi ra sao? Ông còn sống không?”

和合本修訂版 (RCUV)

28他們說:「你僕人,我們的父親平安,他還在。」於是他們低頭下拜。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Đáp rằng: Kẻ tôi tớ chúa, là cha chúng tôi, vẫn mạnh khoẻ và còn sống. Đoạn, họ cúi đầu và lạy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Họ đáp: “Đầy tớ ngài, là cha chúng tôi, vẫn mạnh khỏe và còn sống.” Rồi họ cúi đầu và sấp mình xuống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Họ đáp, “Tôi tớ ngài, cha chúng tôi, vẫn còn mạnh khỏe. Ông cụ vẫn còn sống.” Họ lại cúi đầu và sấp mình lạy ông lần nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Họ đáp: “Kẻ tôi tớ chúa là cha chúng tôi vẫn còn sống và mạnh khỏe.” Họ lại cúi đầu sấp mình xuống đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Các anh em trả lời, “Kẻ đầy tớ ông, là cha tôi, khoẻ và vẫn còn sống.” Họ lại cúi mọp trước Giô-xép để tỏ lòng tôn kính.

和合本修訂版 (RCUV)

29約瑟舉目看見他同母的弟弟便雅憫,就說:「你們向我所說那最小的弟弟就是這位嗎?」又說:「我兒啊,願上帝賜恩給你!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Giô-sép nhướng mắt thấy Bên-gia-min, em ruột, con trai của mẹ mình, thì hỏi rằng: Đó có phải em út mà các ngươi đã nói cùng ta chăng? Và tiếp rằng: Con út ơi! cầu xin Đức Chúa Trời làm ơn cho ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Giô-sép ngước mắt lên thấy Bên-gia-min, người em cùng mẹ với mình, liền hỏi: “Đây có phải là người em út mà các ngươi đã nói với ta không?” Rồi ông tiếp: “Út ơi! Cầu xin Đức Chúa Trời đoái thương em!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Ông ngước mắt lên và thấy Bên-gia-min em ông, người em cùng mẹ với ông, ông hỏi, “Ðây có phải là người em út các ngươi đã nói với ta chăng?” Rồi ông nói, “Con ơi, cầu xin Ðức Chúa Trời đoái thương con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Ngước mắt nhìn, Giô-sép thấy Bên-gia-min em ruột mình, con của mẹ mình, liền hỏi: “Đó có phải là người em út mà các ngươi đã nói không?” Ông tiếp: “Con ơi, cầu xin Đức Chúa Trời ban ơn cho con!”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Khi Giô-xép nhìn thấy em mình là Bên-gia-min, tức em cùng mẹ với mình thì hỏi, “Đây có phải là em út mà các anh nói với tôi không?” Rồi ông bảo Bên-gia-min, “Con ơi, nguyện Thượng Đế thương xót con!”

和合本修訂版 (RCUV)

30約瑟愛弟之情激動,就急忙找個地方去哭。他進入自己的房間,哭了一場。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Vì thấy em mình, nên Giô-sép tấc lòng cảm động, lật đật bước ra ngoài, tìm nơi nào đặng khóc. Người vào phòng nhà trong và khóc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Trông thấy em, Giô-sép vô cùng xúc động nên vội vã ra ngoài, tìm chỗ để khóc. Ông vào phòng riêng và khóc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Trông thấy em, lòng ông bồi hồi xúc động, Giô-sép vội vàng tìm chỗ để khóc. Ông đứng dậy, đi vào phòng riêng, và khóc ở đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Khi thấy em mình, Giô-sép rất cảm động nên vội vã bước ra ngoài tìm chỗ để khóc. Ông vào phòng riêng để khóc.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Giô-xép vội vàng bước ra vì ông không cầm được nước mắt khi nhìn thấy Bên-gia-min, em mình. Giô-xép bước vào phòng trong để khóc.

和合本修訂版 (RCUV)

31他洗了臉出來,勉強忍住,就說:「開飯吧!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Đoạn, rửa mặt, bước ra, làm bộ chắc gan mà nói rằng: Hãy dọn bữa ăn đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Rồi ông rửa mặt, bước ra, cố trấn tĩnh và nói: “Dọn thức ăn lên!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 Ðoạn ông rửa mặt rồi trở ra gặp họ. Ông cố gắng đè nén cảm xúc và bảo, “Hãy dọn ăn đi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

31Sau khi rửa mặt, Giô-sép bước ra tự chủ được và ra lịnh: “Dọn ăn đi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Xong, ông rửa mặt và bước ra. Ông lấy lại bình tĩnh bảo, “Hãy dọn ăn đi.”

和合本修訂版 (RCUV)

32他們為約瑟單獨擺了一席,為那些人又擺了一席,也為和約瑟同吃飯的埃及人另擺了一席,因為埃及人不和希伯來人一同吃飯;那是埃及人所厭惡的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Người ta dọn cho Giô-sép ăn riêng, và cho các anh em ăn riêng. Người Ê-díp-tô ăn chung cùng người cũng dọn cho ngồi riêng nữa, vì người Ê-díp-tô có tánh gớm người Hê-bơ-rơ, nên không ăn chung được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Người ta dọn riêng cho Giô-sép, dọn riêng cho các anh em, và cũng dọn riêng cho những người Ai Cập thường ăn với ông, vì việc dùng bữa chung với người Hê-bơ-rơ là điều đáng ghê tởm đối với người Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32 Người ta dọn cho ông ăn riêng, dọn cho họ ăn riêng, và dọn cho những người Ai-cập dùng bữa với ông ăn riêng, bởi người Ai-cập không thể ăn chung bàn với người Hê-bơ-rơ, vì đối với người Ai-cập, đó là một việc gớm ghiếc.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Người ta dọn cho Giô-sép ăn riêng, còn các anh em cũng ăn riêng và người Ai-cập thường ăn với Giô-sép cũng ăn riêng nữa, vì người Ai-cập ghê tởm người Do Thái nên không thể nào ăn chung được.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Vậy họ dọn cho Giô-xép một bàn riêng, các anh em ông ăn một bàn riêng, còn những người Ai-cập cùng dự tiệc thì ngồi ở một bàn khác vì người Ai-cập không chịu ăn chung với người Hê-bơ-rơ.

和合本修訂版 (RCUV)

33兄弟們被安排在約瑟面前坐席,都按着長幼的次序,這些人彼此感到詫異。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Vậy, các anh em bèn ngồi lại trước mặt Giô-sép, lớn nhỏ tùy theo thứ tự mình, ngơ ngẩn mà nhìn nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Các anh em được xếp ngồi đối diện với Giô-sép, theo thứ tự từ anh cả đến em út. Họ sững sờ nhìn nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33 Kế đó họ ngồi xuống bàn trước mặt ông theo thứ tự từ lớn tới nhỏ, anh cả ngồi vào chỗ anh cả, em út ngồi vào chỗ em út, rồi họ nhìn nhau kinh ngạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Các anh em được xếp ngồi trước mặt Giô-sép theo thứ tự tuổi tác từ anh cả đến em út. Họ ngạc nhiên nhìn nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Bàn của các anh em Giô-xép đặt đối diện với bàn của ông, và được xếp ngồi theo thứ tự tuổi tác, từ lớn tuổi nhất đến nhỏ tuổi nhất. Họ nhìn nhau vì quá sức kinh ngạc.

和合本修訂版 (RCUV)

34約瑟把他面前的食物分給他們,但便雅憫所得的比別人多五倍。他們就喝酒,和約瑟一同暢飲。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Giô-sép sai đem mấy món đồ ăn trước mặt mình cho các anh em; nhưng phần Bên-gia-min lại nhiều gấp năm của các người khác. Họ uống và ăn ngon vui cùng Giô-sép.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Phần thức ăn dọn cho Giô-sép được đem qua bàn của các anh em, nhưng phần của Bên-gia-min lại nhiều gấp năm lần của những người khác. Họ ăn uống no say và vui vẻ với Giô-sép.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34 Ông truyền đem các thức ăn dọn trên bàn ông mang đến họ, nhưng phần của Bên-gia-min thì nhiều gấp năm lần những người khác. Vậy họ ăn uống vui vẻ với ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Khi dọn các món ăn bầy trước mặt mình cho các anh em, Giô-sép cho Bên-gia-min nhiều gấp năm phần của các người khác. Vậy họ tiệc tùng ăn uống vui vẻ với Giô-sép.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Thức ăn được mang từ bàn Giô-xép đến họ, nhưng Bên-gia-min được phần ăn gấp năm lần những người khác. Các anh em Giô-xép tự do ăn uống với ông.