So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1約瑟在所有侍立在他旁邊的人面前情不自禁,就喊叫說:「每一個人都離開我,出去吧!」約瑟和兄弟相認的時候沒有一人站在他那裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Bấy giờ, Giô-sép không còn thể nào cầm lòng cho đậu được trước mặt các người hầu chung quanh, bèn la lên rằng: Hãy đuổi họ ra hết thảy! Khi Giô-sép tỏ thật cùng các anh em mình, thì không có một người nào khác ở tại đó hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bấy giờ, Giô-sép không thể cầm lòng trước mặt các người hầu chung quanh được nữa nên ông thét lên: “Bảo mọi người ra khỏi đây đi!” Vì vậy, không ai có mặt ở đó khi Giô-sép tỏ thật với các anh em mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Bấy giờ Giô-sép không thể kiềm chế cảm xúc của ông trước mặt những người đứng bên ông nữa, ông nói lớn, “Bảo mọi người hãy rời khỏi đây ngay.” Vậy không còn ai ở bên ông khi Giô-sép tỏ cho các anh em của ông biết về ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lúc ấy Giô-sép không còn tự chủ được nữa trước mặt tất cả những người phụ tá, nên ông thét lên: “Mọi người phải rời đây ngay!” Như thế không còn người nào tại đó với Giô-sép khi ông tiết lộ danh tánh mình cho các anh em.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Giô-xép không cầm lòng nổi trước mặt các đầy tớ mình được nữa cho nên ông quát lên, “Các ngươi ra ngoài hết đi!” Khi chỉ còn có các anh em thì Giô-xép tỏ thật cho họ biết lai lịch của mình.

和合本修訂版 (RCUV)

2他放聲大哭,埃及人聽見了,法老家中的人也聽見了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người cất tiếng lên khóc; dân Ê-díp-tô nghe và nhà Pha-ra-ôn nghe nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ông bật khóc lớn đến nỗi những người Ai Cập và cả hoàng gia Pha-ra-ôn đều nghe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Ông bật khóc lớn tiếng đến nỗi người Ai-cập nghe được tiếng khóc của ông và các triều thần của Pha-ra-ôn cũng nghe được việc đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ông khóc lớn đến nỗi người Ai-cập nghe và triều đình Pha-ra-ôn cũng nghe nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Giô-xép khóc lớn đến nỗi người Ai-cập cũng nghe, và những người làm việc trong cung vua cũng nghe nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

3約瑟對他兄弟們說:「我就是約瑟。我的父親還在嗎?」他兄弟們不敢回答他,因為他們在他面前都很驚惶。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Giô-sép nói cùng anh em rằng: Tôi là Giô-sép. Cha tôi còn sống chăng? Nhưng trước mặt người các anh em bối rối, chẳng đáp lời được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Giô-sép nói với các anh em: “Tôi là Giô-sép đây! Cha tôi còn sống không?” Nhưng trước mặt ông, các anh em đều sợ hãi, không thốt nên lời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Bấy giờ Giô-sép nói với các anh em của ông, “Tôi là Giô-sép đây. Cha tôi còn sống không?” Nhưng các anh em ông không thể thốt nên lời, vì họ đều quá ngỡ ngàng trước mặt ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Giô-sép bảo các anh em: “Tôi là Giô-sép, Cha tôi còn sống không?” Trước mặt Giô-sép, các anh em quá hoảng sợ nên không đáp lời được.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ông bảo các anh em, “Tôi là Giô-xép đây. Cha tôi còn sống không?” Nhưng các anh em không biết trả lời ra sao, vì quá khiếp sợ.

和合本修訂版 (RCUV)

4約瑟又對他兄弟們說:「靠近我一點。」他們就近前來。他說:「我是被你們賣到埃及的兄弟約瑟

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Người lại nói rằng: Các anh em hãy lại gần tôi. Họ bèn lại gần. Người nói: Tôi là Giô-sép, em mà các anh đã bán đặng bị dẫn qua xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Giô-sép nói: “Xin anh em hãy đến gần tôi.” Họ lại gần. Ông nói: “Tôi là Giô-sép, đứa em mà các anh đã bán sang Ai Cập đây.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Giô-sép nói với anh em ông, “Hãy lại gần tôi.” Họ lại gần. Ông nói với họ, “Tôi là Giô-sép, em của các anh, người các anh bán sang Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ông tiếp: “Mời các anh lại gần tôi.” Họ lại gần, ông nói: “Tôi là Giô-sép, em các anh đã bị các anh bán để đem qua Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Giô-xép bảo họ, “Các anh em hãy lại gần đây.” Khi họ bước lại gần thì ông bảo, “Tôi là Giô-xép, người em mà các anh đã bán làm nô lệ sang Ai-cập.

和合本修訂版 (RCUV)

5現在,不要因為把我賣到這裏而憂傷,對自己生氣,因為上帝差我在你們以先來,為要保全性命。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Bây giờ, đừng sầu não và cũng đừng tiếc chi về điều các anh đã bán tôi đặng bị dẫn đến xứ nầy; vì để giữ gìn sự sống các anh, nên Đức Chúa Trời đã sai tôi đến đây trước các anh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng bây giờ, các anh đừng đau buồn và cũng đừng tự trách mình vì đã bán tôi sang đây. Vì để bảo tồn sự sống mà Đức Chúa Trời đã sai tôi đến đây trước các anh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Nhưng bây giờ xin các anh đừng buồn phiền và cũng đừng tự trách mình vì đã bán tôi xuống đây, vì Ðức Chúa Trời đã sai tôi xuống đây trước các anh để bảo tồn mạng sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Bây giờ xin đừng khổ não cũng đừng tự trách về việc bán tôi qua đây, vì nhằm mục đích bảo tồn mạng sống mà CHÚA sai tôi đến đây trước các anh.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Bây giờ xin đừng lo âu hay tức giận với mình vì đã bán tôi xuống đây. Thượng Đế đã sai tôi xuống trước các anh em để cứu mạng sống nhiều người.

和合本修訂版 (RCUV)

6現在這地的饑荒已經二年了,還有五年不能耕種,沒有收成。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Kìa, hai năm rồi trong xứ đã bị đói kém, và còn năm năm nữa sẽ không có cày cấy chi, gặt hái chi được hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nạn đói đã xảy ra trong xứ hai năm rồi, và sẽ còn năm năm không cày cấy, không gặt hái được nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Bây giờ nạn đói chỉ mới hoành hành hai năm, còn năm năm nữa sẽ không ai có thể cày cấy hay gặt hái được gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Đã hai năm qua trên mặt đất có nạn đói kém, lại còn năm năm nữa không thể nào cày cấy hay gặt hái gì được cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nạn đói đã kéo dài hai năm nay, không trồng cấy gì được, còn năm năm nữa cũng sẽ bị mất mùa.

和合本修訂版 (RCUV)

7上帝差我在你們以先來,為要給你們在世上存留餘種,大施拯救,保全你們的性命。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đức Chúa Trời sai tôi đến đây trước, đặng làm cho các anh còn nối dòng trên mặt đất, và nương một sự giải cứu lớn đặng giữ gìn sự sống cho anh em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đức Chúa Trời sai tôi đến đây trước để duy trì cho các anh một dòng dõi trên đất, và cứu mạng sống các anh bằng một cuộc giải cứu vĩ đại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Ðức Chúa Trời đã sai tôi đến đây trước các anh để bảo tồn dòng dõi các anh trên đất, và cứu mạng sống các anh bằng ơn giải cứu lớn.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nhưng Đức Chúa Trời sai tôi đi trước các anh để bảo tồn dòng dõi các anh trên mặt đất và để cứu mạng sống các anh bằng một cuộc giải cứu vĩ đại.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Vì thế Thượng Đế đã sai tôi sang đây trước các anh em, để anh em có con cái nối dòng trên đất và giữ cho anh em khỏi chết nhờ đường lối kỳ diệu.

和合本修訂版 (RCUV)

8這樣看來,差我到這裏來的不是你們,而是上帝。他又使我如同法老之父,作他全家之主,和埃及全地掌權的人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Không, chẳng phải các anh sai tôi đến đây đâu, ấy là Đức Chúa Trời; Ngài dường đặt tôi làm cha Pha-ra-ôn, cai quản cả nhà người, và trị khắp xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vậy không phải các anh mà chính Đức Chúa Trời đã sai tôi đến đây. Ngài lập tôi làm cha Pha-ra-ôn, làm chúa của triều đình, và cai trị toàn cõi Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Nên bây giờ xin hiểu rằng không phải các anh, nhưng chính là Ðức Chúa Trời đã sai tôi xuống đây. Ngài đã lập tôi làm cha của Pha-ra-ôn, làm chúa của cả triều đình người, và làm tể tướng của cả nước Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vậy, đó không phải là các anh, nhưng chính CHÚA sai tôi đến đây. Ngài đã làm cho tôi thành như cha của Pha-ra-ôn, chủ tể của cả hoàng gia và tể tướng cả nước Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Không phải anh em sai tôi đến đây đâu mà là Thượng Đế. Ngài đã đặt tôi làm cố vấn chính của vua Ai-cập. Tôi quản trị cung vua và cai trị toàn xứ Ai-cập.”

和合本修訂版 (RCUV)

9你們要趕緊上到我父親那裏,對他說:『你兒子約瑟這樣說:上帝已立我作全埃及之主,請你下到我這裏來,不要躭擱。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Các anh hãy mau mau trở về cha tôi đi, và nói với người rằng: Giô-sép, con của cha, có nói như vầy: Đức Chúa Trời đã đặt tôi làm chúa cả xứ Ê-díp-tô, cha hãy xuống với tôi; xin đừng chậm trễ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Các anh hãy mau mau trở về gặp cha tôi và thưa: ‘Giô-sép, con của cha, nói thế nầy: Đức Chúa Trời đã lập con làm chúa của toàn cõi Ai Cập. Xin cha xuống đây với con, xin đừng chậm trễ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Hãy mau trở về nói với cha tôi rằng, ‘Giô-sép con của cha nói rằng: Ðức Chúa Trời đã lập con làm chúa của cả nước Ai-cập. Mời cha xuống đây với con, xin cha đừng chậm trễ.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Bây giờ xin các anh hãy vội vã về với cha tôi và thưa với người: Đây là lời Giô-sép thưa với cha. Đức Chúa Trời đã lập con làm chủ tể cả nước Ai-cập. Kính mời cha xuống đây với con đừng trì hoãn.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Vậy anh em hãy mau về với cha. Thưa với cha rằng, “Giô-xép, con trai cha nói: ‘Thượng Đế đã đặt con làm tể tướng xứ Ai-cập. Xin cha hãy mau xuống với con.

和合本修訂版 (RCUV)

10你和你的兒子孫子,羊羣牛羣,以及一切所有的,都可以住在歌珊地,與我相近。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10cha, các con, các cháu, các chiên, bò cùng tài vật của cha sẽ ở tại xứ Gô-sen gần tôi đây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Cha sẽ cư ngụ trong đất Gô-sen và ở gần con. Cha sẽ ở với các con, các cháu của cha, bầy chiên, bầy bò cùng tất cả những gì thuộc về cha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Cha sẽ định cư tại Gô-sen, và cha sẽ ở gần con. Cha, các con của cha, các cháu của cha, cùng những bầy súc vật của cha, và tất cả những gì cha có.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Cha sẽ sống tại vùng Gô-sen và ở gần con. Cha, các con và các cháu của cha, các bầy bò, bầy chiên và tất cả tài sản của cha.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Xin định cư trong đất Gô-sen để được gần con. Các con cháu của cha, bầy gia súc và tài sản của cha cũng sẽ ở gần con.

和合本修訂版 (RCUV)

11我要在那裏奉養你,因為還有五年的饑荒,免得你和你的家屬,以及一切所有的,都陷入窮困中。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ở đó tôi sẽ nuôi cha, (vì còn năm năm đói kém nữa), e khi cha, người nhà cha, và hết thảy loài vật của cha phải bị ách mà hao mòn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ở đó con sẽ phụng dưỡng cha, vì còn năm năm đói kém nữa, để cha, gia đình cha, và tất cả đàn gia súc của cha không rơi vào cảnh đói khát.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Tại đó con sẽ chu cấp cho cha, để cha, gia đình cha, và tất cả những gì thuộc về cha sẽ không bị hao tổn, vì còn năm năm đói kém nữa.’

Bản Dịch Mới (NVB)

11Con sẽ cung cấp mọi sự cho cha tại đó vì vẫn còn năm năm đói kém nữa. Nếu không, cha và nhà cha cùng tất cả những gì thuộc về cha sẽ bị tổn hại nặng nề.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Trong năm năm đói kém sắp đến con sẽ lo cho cha. Cha và cả nhà ta sẽ không phải chết đói.’

和合本修訂版 (RCUV)

12看哪,你們的眼睛和我弟弟便雅憫的眼睛都看見,是我親口對你們說話。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nầy, các anh và Bên-gia-min, em tôi, đã thấy tận mắt rằng chính miệng tôi đã nói chuyện cùng các anh em đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Các anh và em Bên-gia-min đã thấy tận mắt là chính miệng tôi nói chuyện với các anh em đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Bây giờ chính mắt các anh và mắt của Bên-gia-min em tôi đã thấy chính miệng tôi nói với các anh em.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Các anh có thể thấy tận mắt cũng như em tôi là Bên-gia-min rằng chính tôi đang nói chuyện với các anh em.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Bây giờ các anh đang thấy tận mắt, cũng như Bên-gia-min thấy, rằng người đang nói với các anh đây chính là Giô-xép.

和合本修訂版 (RCUV)

13你們要把我在埃及一切的尊榮和你們所有看見的事情都告訴我父親,也要趕緊請我父親下到這裏來。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vậy, hãy thuật lại các điều vinh hiển của tôi tại xứ Ê-díp-tô, cùng mọi việc mà anh em đã thấy cho cha nghe, và hãy mau mau dời cha xuống đây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Các anh hãy thuật cho cha nghe về mọi vinh quang của tôi tại Ai Cập cũng như những gì anh em đã thấy, rồi mau chóng đưa cha xuống đây.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Xin các anh em hãy thuật lại cho cha biết tôi đã được vẻ vang như thế nào tại Ai-cập, mà tất cả anh em đã thấy. Hãy mau về mang cha xuống đây.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Xin thuật lại cho cha tôi về tất cả vinh dự tôi hưởng được tại xứ Ai-cập và tất cả những gì anh em thấy, rồi gấp rút đưa cha tôi xuống đây.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Hãy nói cho cha biết là tôi rất có quyền hành trong xứ Ai-cập. Kể lại cho cha nghe những gì anh em thấy. Thôi anh em hãy mau về đón cha xuống đây cho tôi.”

和合本修訂版 (RCUV)

14於是約瑟伏在他弟弟便雅憫的頸項上哭,便雅憫也在他的頸項上哭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đoạn, người ôm lấy cổ Bên-gia-min, em mình, mà khóc; Bên-gia-min cũng ôm cổ người mà khóc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nói xong, Giô-sép ôm choàng lấy Bên-gia-min, em mình, mà khóc. Bên-gia-min cũng ôm cổ anh mà khóc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Nói xong ông ôm lấy cổ Bên-gia-min em ông và khóc; Bên-gia-min cũng ôm lấy cổ ông và khóc.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Giô-sép ôm choàng lấy Bên-gia-min em mình mà khóc. Bên-gia-min cũng ôm anh mình mà khóc.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Rồi Giô-xép ôm em mình là Bên-gia-min và khóc. Bên-gia-min cũng khóc.

和合本修訂版 (RCUV)

15他又親眾兄弟,伏着他們哭。過後,他的兄弟就和他說話。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Người cũng ôm các anh mình mà khóc. Đoạn, anh em nói chuyện cùng người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Rồi Giô-sép ôm hôn tất cả các anh và khóc với họ. Sau đó, anh em trò chuyện với ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Ðoạn ông ôm hôn tất cả các anh ông và khóc. Sau đó các anh em ông trò chuyện với ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Giô-sép cũng hôn các anh mà khóc với họ. Sau đó các anh em chuyện trò với Giô-sép.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Giô-xép ôm hôn các anh em mình và khóc. Sau đó các anh em nói chuyện với Giô-xép.

和合本修訂版 (RCUV)

16這消息傳到法老的宮裏,說:「約瑟的兄弟們來了。」法老和他的臣僕眼中都看為好。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Lập tức, tiếng đồn đến nhà Pha-ra-ôn rằng: Anh em Giô-sép đã đến. Pha-ra-ôn và quần thần nghe lấy làm đẹp dạ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Khi tin tức đến tai hoàng gia Pha-ra-ôn rằng: “Anh em Giô-sép đã đến,” Pha-ra-ôn và quần thần đều vui mừng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Người ta báo vào cung điện Pha-ra-ôn rằng, “Các anh em của Giô-sép đã đến.” Nghe tin ấy Pha-ra-ôn và triều thần của ông lấy làm hài lòng.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Có tin tức loan truyền đến cung điện Pha-ra-ôn rằng: “Các anh em Giô-sép đã đến.” Pha-ra-ôn và tất cả triều thần đều vui thỏa.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Khi vua Ai-cập và quần thần nghe tin các anh em Giô-xép đã đến thì họ rất mừng.

和合本修訂版 (RCUV)

17法老對約瑟說:「你要吩咐你的兄弟們說:『你們要這樣做:把馱子抬在牲口上,動身到迦南地去,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Pha-ra-ôn bèn phán cùng Giô-sép rằng: Hãy dặn các anh em ngươi rằng: Hãy chở đồ lên lừa, đi trở về xứ Ca-na-an,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Pha-ra-ôn nói với Giô-sép: “Hãy bảo anh em ngươi làm điều nầy: ‘Hãy chất đồ lên lừa và trở về xứ Ca-na-an

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Pha-ra-ôn bảo Giô-sép, “Hãy nói với anh em ngươi, ‘Hãy làm điều nầy: Hãy chất đồ lên lưng súc vật các ngươi và trở về Ca-na-an.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Pha-ra-ôn bảo Giô-sép: “Hãy nói với các anh em ngươi và bảo họ điều này. Hãy chất hành lý lên lừa và quay về xứ Ca-na-an,

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vua liền bảo Giô-xép, “Hãy bảo anh em ngươi chất đồ lên lưng lừa và trở về Ca-na-an

和合本修訂版 (RCUV)

18請你們的父親和你們的家屬都到我這裏來,我要把埃及地的美物賜給你們,你們也要吃這地肥美的出產。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18rước cha và người nhà của các ngươi xuống ở cùng ta. Ta sẽ nhượng cho vật tốt nhứt trong xứ Ê-díp-tô, và các ngươi sẽ hưởng màu mỡ của đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18rước cha và gia đình của các ngươi xuống ở với ta. Ta sẽ ban cho các ngươi phần tốt nhất trong xứ Ai Cập, và các ngươi sẽ hưởng màu mỡ của đất.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Hãy đón cha các ngươi và đem tất cả gia đình các ngươi đến đây với ta, để ta sẽ ban cho các ngươi những gì tốt nhất của Ai-cập. Các ngươi sẽ hưởng những màu mỡ của xứ nầy.’

Bản Dịch Mới (NVB)

18rồi đưa cha các ngươi và gia đình các ngươi xuống với ta. Ta sẽ ban cho các ngươi vùng đất tốt nhứt của Ai-cập, và các ngươi sẽ hưởng mầu mỡ của đất đai.

Bản Phổ Thông (BPT)

18mang cha họ và tất cả các gia đình xuống đây. Ta sẽ dành cho họ vùng đất tốt nhất trong xứ Ai-cập. Họ sẽ được ăn thức ăn tốt nhất ở đây.

和合本修訂版 (RCUV)

19你要吩咐他們:『要這樣做:從埃及地帶着車輛去,把你們的孩子和妻子,以及你們的父親都接來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Còn ta dặn ngươi hãy nói lại cùng họ như vầy: Hãy đem xe cộ từ xứ Ê-díp-tô về cho con nhỏ và vợ mình, cùng dời cha các ngươi xuống đây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Còn ngươi hãy nói lại với họ thế nầy: ‘Hãy đem xe từ Ai Cập về chở vợ con và rước cha các ngươi xuống đây.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Ngoài ra, ta truyền cho ngươi hãy ban lịnh nầy, ‘Hãy làm điều nầy: Hãy lấy các xe từ xứ Ai-cập đem lên đón các trẻ con và phụ nữ, cùng rước cha ngươi xuống đây.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ngươi cũng truyền lệnh cho họ làm điều này: hãy lấy một số xe từ Ai-cập về cho con cái và vợ các ngươi và đưa cha các ngươi xuống đây.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Bảo họ hãy lấy mấy chiếc xe từ Ai-cập để chở con cái, vợ và cha họ xuống.

和合本修訂版 (RCUV)

20你們的眼不要顧惜你們的家具,因為埃及全地的美物都是你們的。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đừng tiếc tài vật mình, vì vật tốt nhứt của xứ Ê-díp-tô sẽ về phần các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Đừng tiếc tài sản mình, vì những gì tốt nhất của xứ Ai Cập sẽ thuộc về các ngươi.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Bảo họ đừng luyến tiếc những của cải họ có, vì tất cả những gì tốt nhất trong nước Ai-cập sẽ thuộc về các ngươi.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Đừng tiếc tài sản mình vì những gì quý nhất trong cả nước Ai-cập sẽ thuộc về các ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Bảo họ đừng lo mang theo tài sản gì vì chúng ta sẽ cấp cho họ những thức tốt nhất của Ai-cập.”

和合本修訂版 (RCUV)

21以色列的兒子們就照樣做了。約瑟遵照法老的吩咐,給他們車輛和路上需用的食物。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Các con trai của Y-sơ-ra-ên làm y như lời; Giô-sép vâng mạng Pha-ra-ôn, đưa những xe cộ cho anh em mình và lương thực dùng trong lúc đi đường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Các con trai của Y-sơ-ra-ên đã làm đúng như thế. Giô-sép theo lệnh Pha-ra-ôn cấp xe cộ cũng như lương thực cho anh em dùng trong lúc đi đường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Các con trai của I-sơ-ra-ên làm y như vậy. Theo lịnh của Pha-ra-ôn, Giô-sép cấp cho họ các xe, và ông cũng chu cấp cho họ thực phẩm đi đường.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Các con trai của Y-sơ-ra-ên thực thi điều đó. Giô-sép vâng mạng Pha-ra-ôn cho các anh em mình xe cộ và lương thực đi đường.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Các con trai của Ít-ra-en làm y như vậy. Giô-xép cho họ xe cộ như vua đã dặn và mang theo thức ăn đi đường.

和合本修訂版 (RCUV)

22他又給所有哥哥每人一套衣服, 卻給便雅憫三百銀子,五套衣服。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Người cũng đưa áo xống mặc đổi thay cho mỗi người, còn Bên-gia-min, người cho trăm miếng bạc cùng năm bộ áo xống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Ông tặng cho mỗi người một bộ quần áo, còn Bên-gia-min thì ông tặng ba trăm miếng bạc và năm bộ quần áo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Các anh ông thì ông cho mỗi người một bộ quần áo mới, nhưng riêng Bên-gia-min, ông cho ba trăm miếng bạc và năm bộ quần áo mới.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Ông tặng mỗi anh em y phục mới, nhưng cho Bên-gia-min ba trăm miếng bạc và năm bộ quần áo.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ông cho mỗi anh em áo quần để thay nhưng ông cho Bên-gia-min năm bộ để thay và khoảng bảy cân rưỡi bạc.

和合本修訂版 (RCUV)

23他也送給父親十匹公驢,馱着埃及的美物,以及十匹母驢,馱着給他父親在路上需用的穀物、餅和糧食。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Người cũng sai đem về cho cha mình mười con lừa chở các vật quí nhứt trong xứ Ê-díp-tô, mười con lừa cái chở lúa, bánh, và lương thực để dành dùng trong khi cha đi đường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Ông cũng gửi về cho cha mười con lừa chở đầy các vật quý nhất trong xứ Ai Cập, mười con lừa cái chở lúa mì, bánh, và lương thực để cha dùng trong lúc đi đường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Còn về phần cha ông, ông gởi biếu mười con lừa chở đầy những phẩm vật quý báu của Ai-cập, và mười con lừa cái chở gạo, bánh, và thực phẩm để ông cụ dùng dọc đường.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Giô-sép gửi về cho cha các thứ sau đây: muời con lừa đực chở đầy phẩm vật tốt nhứt của Ai-cập và muời con lừa cái chở đầy lúa mì, bánh mì, và lương thực để cha dùng lúc đi đường.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Giô-xép cũng gởi cho cha mình mười con lừa chở theo những vật tốt nhất của Ai-cập và mười con lừa cái chở theo thóc, bánh và các thức ăn khác cho cha mình trên đường đi.

和合本修訂版 (RCUV)

24於是約瑟送他的兄弟們回去,對他們說:「你們不要在路上爭吵。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vậy, Giô-sép đưa anh em mình lên đường. Lại dặn họ rằng: Xin anh em đừng cãi lẫy nhau dọc đường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Rồi Giô-sép tiễn anh em mình lên đường. Ông dặn họ: “Đừng cãi cọ nhau dọc đường.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Sau đó ông tiễn các anh em ông lên đường. Khi họ ra đi ông căn dặn, “Xin các anh em đừng cãi nhau dọc đường.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vậy Giô-sép đưa các anh em mình lên đường. Trước khi họ ra đi, ông còn căn dặn: “Xin anh em đừng cãi nhau dọc đường.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Rồi Giô-xép tiễn các anh em lên đường. Khi họ khởi hành, Giô-xép dặn họ, “Đi về dọc đường đừng cãi nhau nhé!”

和合本修訂版 (RCUV)

25他們從埃及上去,來到迦南地他們的父親雅各那裏,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Các anh em ở Ê-díp-tô trở lên và đến xứ Ca-na-an, nơi Gia-cốp, cha mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Các anh em từ Ai Cập trở về Ca-na-an, gặp Gia-cốp, cha mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Vậy họ từ xứ Ai-cập đi lên, để về với Gia-cốp cha họ trong xứ Ca-na-an.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vậy họ từ xứ Ai-cập trở lên xứ Ca-na-an, về với Gia-cốp cha mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Các anh em rời Ai-cập và về cùng cha mình, là Gia-cốp, trong đất Ca-na-an.

和合本修訂版 (RCUV)

26告訴他說:「約瑟還活着,並且作了埃及全地掌權的人。」雅各心裏冰涼,因為不信他們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26thuật lại lời nầy mà rằng: Giô-sép hãy còn sống; lại ấy là người đương cai trị cả xứ Ê-díp-tô. Nhưng lòng Gia-cốp vẫn vô tình, vì người không tin lời họ nói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Họ báo với ông: “Giô-sép hãy còn sống và đang cai trị toàn cõi Ai Cập!” Nhưng lòng Gia-cốp vẫn dửng dưng vì ông không tin lời họ nói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Họ thưa với ông, “Giô-sép vẫn còn sống và hiện đang làm tể tướng của cả nước Ai-cập.” Tâm thần ông điếng lặng, ông không thể nào tin được những lời họ nói.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Họ thưa với cha: “Giô-sép hãy còn sống. Thật ra Giô-sép đang tể trị cả nước Ai-cập.” Gia-cốp sững sờ không tin lời họ nói.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Họ thuật lại cho ông, “Giô-xép vẫn còn sống và hiện nay cai trị xứ Ai-cập.”Ông cha kinh ngạc và không tin họ.

和合本修訂版 (RCUV)

27他們就把約瑟對他們所說一切的話都告訴了他。他看見約瑟派來接他的車輛,他們父親雅各的靈就甦醒了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Anh em thuật lại cho người nghe hết mọi lời của Giô-sép đã nói; Gia-cốp vừa thấy các xe cộ của Giô-sép sai đem về đặng rước mình, thì tâm thần người tỉnh lại,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Nhưng khi họ kể lại cho ông tất cả những lời Giô-sép đã nói với họ, và khi thấy xe cộ mà Giô-sép gửi về để rước mình thì tâm thần Gia-cốp, cha họ, mới hồi tỉnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Nhưng khi họ thuật cho ông những lời của Giô-sép đã nói với họ, và khi ông thấy các xe Giô-sép gởi đến để đón ông, tâm thần của Gia-cốp cha họ hoàn tỉnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Nhưng khi các con thuật lại mỗi lời Giô-sép đã nói và khi Gia-cốp thấy các cỗ xe mà Giô-sép gửi lên để rước cha xuống Ai-cập thì tâm thần người tỉnh lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Nhưng các anh em kể lại mọi điều Giô-xép nói và khi Gia-cốp thấy các xe cộ Giô-xép gởi đến để mang mình về Ai-cập thì ông cảm thấy an lòng.

和合本修訂版 (RCUV)

28以色列說:「夠了!我的兒子約瑟還活着,我要趁我未死之前去見他。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28bèn nói rằng: Thôi, biết rồi; Giô-sép, con trai ta, hãy còn sống; ta sẽ đi thăm nó trước khi ta qua đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Y-sơ-ra-ên nói: “Thế là đủ rồi! Giô-sép, con trai ta, vẫn còn sống. Ta sẽ đi thăm nó trước khi ta qua đời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 I-sơ-ra-ên nói, “Thôi đủ rồi! Giô-sép con tôi vẫn còn sống. Tôi phải đi thăm nó trước khi qua đời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Y-sơ-ra-ên nói: “Bây giờ ta mới tin! Giô-sép con trai ta hãy còn sống; ta sẽ đi thăm nó trước khi ta qua đời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Ít-ra-en bảo, “Bây giờ cha tin các con. Giô-xép, con ta vẫn còn sống. Ta phải đi thăm nó trước khi ta qua đời.”