So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1约瑟进去告诉法老说:“我的父亲和我的兄弟带着羊群牛群,以及他们一切所有的,从迦南地来了。看哪,他们正在歌珊地。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Giô-sép đến tâu mọi điều đó cho Pha-ra-ôn hay, và nói rằng: Cha và anh em tôi đã ở xứ Ca-na-an đến, có đem theo chiên, bò, cùng các tài vật của mình. Hiện bây giờ đương ở trong xứ Gô-sen.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Giô-sép đến tâu trình với Pha-ra-ôn: “Cha tôi và anh em tôi từ xứ Ca-na-an đã đến cùng với chiên, bò, và tất cả những gì họ có. Bây giờ họ đang ở tại Gô-sen.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Vậy Giô-sép đến tâu với Pha-ra-ôn, “Cha của hạ thần và anh em của hạ thần, cùng các bầy súc vật, và tất cả những gì họ có, đã từ xứ Ca-na-an đến, và bây giờ họ đang tạm trú trong vùng Gô-sen.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Giô-sép đi tâu với Pha-ra-ôn: “Thân phụ tôi và các anh em tôi từ xứ Ca-na-an đã xuống đây với bầy bò và bầy chiên của họ cùng với tất cả tài sản và hiện đang ở vùng Gô-sen.”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Giô-xép đi gặp vua và thưa, “Cha và các anh em tôi đã từ Ca-na-an đến cùng với các bầy gia súc và tài sản. Họ hiện đang cư ngụ trong đất Gô-sen.”

和合本修订版 (RCUVSS)

2约瑟从他所有兄弟中挑选五个人,引他们到法老面前。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người bèn đưa năm người trong bọn anh em mình vào yết kiến Pha-ra-ôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ông chọn năm người trong số các anh em và đưa vào yết kiến Pha-ra-ôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Giô-sép chọn năm người trong các anh em ông và dẫn họ đến triều kiến Pha-ra-ôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Giô-sép cũng chọn năm anh em và trình diện họ cho Pha-ra-ôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Giô-xép chọn năm anh em để giới thiệu với vua.

和合本修订版 (RCUVSS)

3法老对约瑟的兄弟说:“你们是做什么的?”他们对法老说:“你仆人是牧羊的,我们和我们的祖宗都是这样。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Pha-ra-ôn hỏi: Các ngươi làm nghề chi? Tâu rằng: Kẻ tôi tớ bệ hạ là kẻ chăn chiên, như tổ phụ chúng tôi khi trước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Pha-ra-ôn hỏi: “Các ngươi làm nghề gì?” Họ thưa: “Các đầy tớ bệ hạ làm nghề chăn chiên như tổ tiên đã làm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Pha-ra-ôn hỏi họ, “Các ngươi làm nghề gì?”Họ tâu với Pha-ra-ôn, “Các tôi tớ ngài làm nghề chăn nuôi, giống như các tổ phụ chúng tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Pha-ra-ôn hỏi các anh em: “Các ngươi làm nghề gì?” Họ đáp: “Các tôi tớ vua làm nghề chăn bầy gia súc như tổ phụ chúng tôi đã làm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vua hỏi họ, “Các anh làm nghề gì?”Họ đáp, “Chúng tôi, kẻ tôi tớ vua, làm nghề chăn chiên giống như tổ tiên chúng tôi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

4他们又对法老说:“迦南地的饥荒非常严重,仆人的羊群没有牧草,所以我们来到这地寄居。现在求你准许仆人住在歌珊地。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Rồi lại tâu rằng: Ấy đặng kiều ngụ trong xứ mà kẻ tôi tớ bệ hạ đã đến; vì xứ Ca-na-an đói kém lớn lắm, không còn đồng cỏ chi hết cho bầy súc vật ăn. Vậy, xin phép cho kẻ tôi tớ bệ hạ ngụ tại xứ Gô-sen.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Rồi họ thưa tiếp: “Chúng tôi đến tạm trú trong đất nầy vì ở Ca-na-an không còn đồng cỏ cho súc vật và nạn đói đã trở nên trầm trọng. Vậy, xin bệ hạ cho các đầy tớ ngài được cư ngụ tại xứ Gô-sen.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Họ xin với Pha-ra-ôn, “Chúng tôi đến đây xin được kiều ngụ trong nước của ngài, vì trong xứ Ca-na-an không còn đồng cỏ cho các đàn súc vật của chúng tôi dùng nữa, bởi nạn đói đang hoành hành tại đó quá khốc liệt. Kính xin ngài cho chúng tôi được định cư trong miền Gô-sen.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Họ tâu với vua: “Chúng tôi đến đây để sinh sống một thời gian vì nạn đói ở xứ Ca-na-an thật trầm trọng và bầy gia súc của các tôi tớ vua không còn có nữa. Bây giờ xin vua cho các tôi tớ vua định cư tại Gô-sen.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Họ thưa với vua, “Chúng tôi đến định cư trong xứ nầy vì ở xứ Ca-na-an không có cỏ cho gia súc chúng tôi, và nạn đói kém ở đó thật khủng khiếp. Nên xin vua cho chúng tôi được định cư ở đất Gô-sen.”

和合本修订版 (RCUVSS)

5法老对约瑟说:“你的父亲和你的兄弟到你这里来了,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Pha-ra-ôn phán cùng Giô-sép như vầy: Cha và anh em ngươi đã đến cùng ngươi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Pha-ra-ôn nói với Giô-sép: “Cha ngươi và các anh em đã đến với ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Pha-ra-ôn nói với Giô-sép, “Bây giờ cha ngươi và anh em ngươi đã đến với ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Pha-ra-ôn bảo Giô-sép: “Thân phụ ngươi và anh em ngươi đã đến với ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Vua liền bảo Giô-xép, “Cha và các anh em ngươi đã đến với ngươi,

和合本修订版 (RCUVSS)

6埃及地都在你面前,只管让你父亲和你兄弟住在最好的地,他们可以住在歌珊地。你若知道他们中间有能干的人,就派他们看管我的牲畜。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6vậy, xứ Ê-díp-tô sẵn dành cho ngươi; hãy cho cha và anh em ở chốn nào tốt hơn hết trong xứ; hãy cho ở tại xứ Gô-sen vậy. Và nếu trong các người đó, ngươi biết ai giỏi, hãy đặt họ chăn các bầy súc vật của ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đất nước Ai Cập đang ở trước mặt ngươi, hãy cho cha và anh em ngươi ở nơi nào tốt nhất trong xứ nầy. Hãy cứ để họ ở đất Gô-sen. Nếu ngươi biết trong số họ ai có tài thì giao cho họ trông nom các đàn súc vật của ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Xứ Ai-cập đang ở trước mặt ngươi, hãy cho cha ngươi và các anh em ngươi định cư ở vùng nào tốt nhất trong nước. Hãy cho họ định cư tại Gô-sen, và nếu ngươi biết ai trong vòng họ giỏi nghề chăn nuôi, hãy đặt họ chỉ huy việc chăn nuôi các đàn súc vật của ta nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Đất nước Ai-cập ở trước mặt các ngươi, hãy cho thân phụ ngươi và anh em ngươi định cư tại phần đất đai tốt nhất trong xứ. Hãy để họ ở tại Gô-sen, và ngươi biết ai trong vòng họ có biệt tài, hãy đặt người ấy coi sóc bầy gia súc của ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6nên ngươi hãy chọn chỗ ở Ai-cập cho họ định cư. Hãy cho cha và anh em ngươi vùng đất tốt nhất; để họ định cư trong đất Gô-sen. Ai trong họ chăn chiên giỏi, thì cử họ chăn chiên và gia súc ta luôn.”

和合本修订版 (RCUVSS)

7约瑟带他父亲雅各来,站在法老面前,雅各就为法老祝福。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đoạn, Giô-sép dẫn Gia-cốp, cha mình, đến yết kiến Pha-ra-ôn. Gia-cốp chúc phước cho Pha-ra-ôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Sau đó, Giô-sép đưa cha mình là Gia-cốp vào yết kiến Pha-ra-ôn. Gia-cốp chúc phước cho Pha-ra-ôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Kế đến Giô-sép đưa Gia-cốp cha ông vào ra mắt Pha-ra-ôn. Gia-cốp chúc phước cho Pha-ra-ôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Giô-sép đưa Gia-cốp cha mình vào bệ kiến Pha-ra-ôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Sau đó Giô-xép đưa Gia-cốp, cha mình vào giới thiệu với vua. Gia-cốp chúc phước cho vua.

和合本修订版 (RCUVSS)

8法老对雅各说:“你平生的年日是多少呢?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Pha-ra-ôn hỏi Gia-cốp rằng: Ngươi hưởng thọ được bao nhiêu tuổi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Pha-ra-ôn hỏi Gia-cốp: “Cụ được bao nhiêu tuổi rồi?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Pha-ra-ôn hỏi Gia-cốp, “Bây giờ cụ đã hưởng thọ bao nhiêu tuổi?”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Sau khi được Gia-cốp chúc phước, Pha-ra-ôn hỏi người: “Cụ được bao nhiêu tuổi?”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Vua hỏi Gia-cốp, “Cụ bao nhiêu tuổi?”

和合本修订版 (RCUVSS)

9雅各对法老说:“我在世寄居的年日是一百三十年,我一生的岁月又短又苦,比不上我祖先在世寄居的年日。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Gia-cốp tâu rằng: Những năm tôi sống ở đời phiêu lưu hết thảy là một trăm ba mươi năm; các năm của đời tôi lấy làm ngắn ngủi và lại nhọc nhằn, chẳng bằng những năm bình sanh của tổ phụ tôi khi người ở phiêu lưu đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Gia-cốp đáp: “Những năm tháng phiêu bạt của tôi tổng cộng là một trăm ba mươi năm. Những năm tháng đời tôi ngắn ngủi và nhọc nhằn, không so được với cuộc đời phiêu bạt của tổ phụ tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Gia-cốp đáp với Pha-ra-ôn, “Cuộc đời phiêu bạt của tôi trên đất đến nay đã được một trăm ba mươi năm. Nhưng đời tôi chỉ là những năm ngắn ngủi và nhọc nhằn, thật không thể sánh với những cuộc đời phiêu bạt nhưng trường thọ của các tổ phụ tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Gia-cốp thưa với Pha-ra-ôn: “Những năm tôi sống phiêu lưu kéo dài đến một trăm ba mươi năm. Các năm của đời tôi thật ngắn ngủi và nhọc nhằn không được bằng các năm phiêu lưu của thân phụ tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Gia-cốp đáp, “Đời tôi sống lưu lạc đây đó. Cuộc đời tôi ngắn ngủi và đầy gian lao, tôi chỉ mới có một trăm ba mươi tuổi thôi. Các tổ tiên tôi sống lâu hơn tôi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

10雅各又为法老祝福,就从法老面前退出去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Gia-cốp chúc phước cho Pha-ra-ôn một lần nữa, rồi lui ra khỏi mặt người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Gia-cốp lại chúc phước cho Pha-ra-ôn rồi cáo biệt vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Ðoạn Gia-cốp chúc phước cho Pha-ra-ôn một lần nữa, rồi lui ra khỏi mặt Pha-ra-ôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Gia-cốp chúc phước cho Pha-ra-ôn một lần nữa rồi từ biệt nhà vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Rồi Gia-cốp chúc phước cho vua và bước ra.

和合本修订版 (RCUVSS)

11约瑟安顿他的父亲和兄弟,遵照法老的命令,把埃及境内最好的地,就是兰塞地,给他们作为产业。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vậy, Giô-sép vâng mạng Pha-ra-ôn, định chỗ ở cho cha và anh em mình, cho họ một sở đất tốt nhứt trong xứ Ê-díp-tô làm sản nghiệp, tại miền Ram-se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Theo lệnh Pha-ra-ôn, Giô-sép ổn định chỗ ở cho cha và anh em, cấp đất đai để họ làm sản nghiệp trong Ai Cập, tại vùng tốt nhất của xứ sở nầy, thuộc địa hạt Ram-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Giô-sép bố trí để cha ông và các anh em ông được định cư. Ông ban cho họ quyền làm chủ bất động sản trong đất Ai-cập. Ông ban cho họ miền tốt nhất trong nước, tức trong miền Ram-se, như Pha-ra-ôn đã bảo.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Giô-sép giúp cha và các anh em mình định cư tại Ai-cập và cấp cho họ sản nghiệp tại phần đất tốt nhất trong xứ, trong địa hạt Ram-se, theo lệnh của Pha-ra-ôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Giô-xép làm theo điều vua dặn, cấp cho cha và các anh em mình vùng đất tốt nhất ở Ai-cập, gần thành Ram-se.

和合本修订版 (RCUVSS)

12约瑟用粮食供给他父亲和兄弟们,以及他父亲全家的人,照扶养亲属的人口供给。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Giô-sép, tùy theo số người, cấp lương thực cho cha, anh em và cả nhà cha mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Giô-sép cấp lương thực cho cha, anh em và mọi người trong nhà cha, tùy theo số con cái của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Giô-sép cung cấp thực phẩm cho cha ông, các anh em ông, và mọi người trong nhà cha ông, tùy theo số người trong mỗi gia đình.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Giô-sép cũng cung cấp thực phẩm cho cha và các anh em mình cùng tất cả những người ở trong nhà cha mình tùy theo số trẻ em.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Giô-xép cấp cho cha, anh em mình và những người cùng ở với họ đủ lương thực cần dùng.

和合本修订版 (RCUVSS)

13饥荒非常严重,全地都绝了粮,埃及地和迦南地都因饥荒耗损了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vả, sự đói kém lớn lắm, nên trong khắp xứ chẳng còn lương thực nữa; xứ Ê-díp-tô và xứ Ca-na-an đều bị hao mòn vì ách đói kém đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Trong khắp xứ không còn thức ăn nữa, vì nạn đói trở nên nghiêm trọng. Cả Ai Cập và Ca-na-an đều bị kiệt quệ vì nạn đói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Bấy giờ trong cả xứ Ai-cập không còn thực phẩm nữa, vì nạn đói quá tàn khốc. Xứ Ai-cập và xứ Ca-na-an đều bị nạn đói làm kiệt quệ.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Tuy nhiên khắp cả vùng đó không có lương thực vì nạn đói trầm trọng. Cả Ai-cập lẫn Ca-na-an đều điêu tàn vì nạn đói trầm trọng.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nạn đói kém càng trở nên trầm trọng. Vì khắp xứ không có lương thực, xứ Ca-na-an và Ai-cập trở nên nghèo khổ.

和合本修订版 (RCUVSS)

14约瑟收集了埃及地和迦南地所有的银子,就是众人买粮的银子,约瑟就把那些银子都带到法老的宫里。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Giô-sép thâu hết bạc tiền trong xứ Ê-díp-tô và xứ Ca-na-an, tức giá tiền của muôn dân mua lúa; rồi chứa bạc đó vào kho Pha-ra-ôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Giô-sép thu tất cả số tiền bạc trong xứ Ai Cập và Ca-na-an, tức là tiền người ta mua lúa, rồi đưa vào kho Pha-ra-ôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Giô-sép thâu hết tiền bạc trong xứ Ai-cập và xứ Ca-na-an bằng cách bán lúa cho người ta; rồi Giô-sép đem tất cả tiền đó chứa vào kho Pha-ra-ôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Giô-sép thu hết tiền bạc trong xứ Ai-cập và trong xứ Ca-na-an tức là số tiền nhân dân mua lúa rồi chứa tiền bạc vào kho của Pha-ra-ôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Giô-xép thu hết tất cả tiền bạc trong xứ Ai-cập và Ca-na-an. Dân chúng dùng tiền mua thóc, cho nên Giô-xép mang tiền đó vào kho bạc của vua.

和合本修订版 (RCUVSS)

15埃及地和迦南地的银子都花光了,埃及众人到约瑟那里,说:“我们的银子都用完了,求你给我们粮食吧!我们为什么要死在你面前呢?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Khi bạc tiền trong xứ Ê-díp-tô và xứ Ca-na-an đã hết, thì cả dân Ê-díp-tô đều đến cùng Giô-sép mà kêu rằng: Xin cho chúng tôi lương thực; lẽ nào vì cớ hết tiền mà chúng tôi phải chết trước mặt chúa sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Khi tiền bạc trong xứ Ai Cập và Ca-na-an đã hết thì mọi người Ai Cập đều kéo đến với Giô-sép và yêu cầu: “Xin cấp lương thực cho chúng tôi. Chẳng lẽ vì hết tiền mà chúng tôi phải chết trước mặt ngài sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Khi tiền bạc trong xứ Ai-cập và xứ Ca-na-an đã hết sạch, tất cả người Ai-cập đến nói với Giô-sép, “Xin ban cho chúng tôi thực phẩm! Nỡ nào ngài nhìn thấy chúng tôi phải chết đói trước mắt ngài sao? Vì chúng tôi đã hết sạch tiền bạc rồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Khi tiền bạc trong xứ Ai-cập và xứ Ca-na-an đã hết, toàn thể nhân dân Ai-cập kéo đến với Giô-sép mà yêu cầu: “Xin cấp lương thực cho chúng tôi; không lẽ vì hết tiền mà chúng tôi phải chết đói trước mặt ngài sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Sau một thời gian, khi hết tiền thì dân chúng đến nói cùng Giô-xép, “Xin cấp lương thực cho chúng tôi vì chúng tôi hết tiền rồi. Nếu chúng tôi không có gì ăn, chúng tôi sẽ chết ngay trước mặt ông đó.”

和合本修订版 (RCUVSS)

16约瑟说:“银子若是用完了,可以把你们的牲畜卖给我,我就以你们的牲畜换粮食给你们。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Giô-sép đáp rằng: Nếu hết bạc tiền rồi, hãy giao súc vật các ngươi cho ta, ta sẽ phát lương thực đổi lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Giô-sép đáp: “Nếu hết tiền bạc thì đem súc vật các ngươi đến, ta sẽ đổi lương thực lấy súc vật.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Giô-sép nói với họ, “Nếu quý vị đã hết tiền thì hãy mang các bầy súc vật của quý vị đến đổi lấy lương thực.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Giô-sép đáp: “Nếu hết tiền bạc thì giao gia súc các ngươi cho ta, ta sẽ cấp phát lương thực đổi lại.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Giô-xép bảo, “Nếu các anh không còn tiền thì đưa gia súc cho ta để đổi lấy lương thực.”

和合本修订版 (RCUVSS)

17于是他们把牲畜带到约瑟那里,约瑟就拿粮食换了他们的马、羊、牛、驴;那一年他因换他们一切的牲畜,用粮食养活他们。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đoạn, dân chúng bèn dẫn súc vật lại cho Giô-sép; Giô-sép phát lương thực đổi lấy ngựa, bầy chiên, bầy bò, và lừa. Năm đó, người thâu các bầy súc vật của họ mà đổi thế lương thực cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Dân chúng dẫn súc vật đến cho Giô-sép. Giô-sép đổi lương thực lấy ngựa, bầy chiên, bầy bò, và lừa. Năm đó, ông cung cấp lương thực cho họ và đổi lấy tất cả các bầy súc vật của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Vậy họ mang các bầy súc vật đến Giô-sép, và Giô-sép ban cho họ lương thực để đổi lấy ngựa, các bầy chiên, các bầy bò, và lừa. Năm đó ông cung cấp lương thực cho họ để đổi lấy những đàn súc vật.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Dân dẫn các bầy gia súc lại cho Giô-sép. Giô-sép cấp phát lương thực đổi lấy ngựa, bầy chiên, bầy bò và lừa. Năm đó Giô-sép thu các bầy gia súc của họ mà đánh đổi bằng lương thực.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vậy dân chúng mang gia súc đến cho Giô-xép rồi ông đổi lương thực cho họ lấy ngựa, chiên, dê, gia súc, và lừa. Trong năm đó dân chúng sống được nhờ lấy gia súc đổi lương thực.

和合本修订版 (RCUVSS)

18那一年过去,第二年他们又来到约瑟那里,对他说:“不瞒我主,我们的银子都花光了,牲畜也都归于我主了。我们在我主面前,除了自己的身体和土地以外,一无所剩。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Mãn năm rồi, năm sau dân chúng lại đến kêu cùng người rằng: Chúng tôi không dấu chi chúa: tiền bạc sạch trơn, bầy súc vật đã giao cho chúa; bây giờ chỉ sẵn dành cho chúa bổn thân và đất ruộng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Hết năm đó, qua năm sau dân chúng lại đến với ông và nói: “Chúng tôi không giấu gì ngài, tiền bạc của chúng tôi đã hết sạch, bầy súc vật đã giao cho ngài. Bây giờ, như ngài thấy đó, chúng tôi chẳng còn gì ngoài bản thân và đất ruộng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Khi năm ấy đã qua, năm sau họ lại đến với ông và nói, “Thưa chúa, chúng tôi không giấu gì ngài, tất cả tiền bạc chúng tôi đã hết sạch, các đàn súc vật của chúng tôi cũng đã thuộc về ngài. Bây giờ chúng tôi chẳng còn gì nữa trước mặt ngài, ngoại trừ bản thân chúng tôi và ruộng đất chúng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Hết năm ấy, qua năm sau nhân dân lại kéo đến cùng Giô-sép trình bầy: “Chúng tôi không giấu chi ngài: tiền bạc hết sạch, bầy gia súc đã giao cho ngài. Bây giờ chỉ còn bản thân chúng tôi và đất ruộng.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Năm sau dân chúng lại đến cùng Giô-xép kêu xin, “Ngài biết chúng tôi không còn tiền nữa, các gia súc chúng tôi cũng thuộc về ngài. Bây giờ chúng tôi chẳng còn gì ngoài bản thân chúng tôi và đất ruộng.

和合本修订版 (RCUVSS)

19你为什么要眼看着我们人死地荒呢?求你用粮食买我们和我们的地,我们和我们的地就要为法老效力。求你给我们种子,使我们可以存活,不致死亡,土地也不致荒芜。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Lẽ nào chúng tôi và đất ruộng phải hao mòn trước mặt chúa sao? Hãy mua đổi lấy lương thực chúng tôi và đất ruộng luôn đi. Vậy, chúng tôi cùng đất ruộng sẽ làm tôi mọi cho Pha-ra-ôn. Hãy cho giống chi đặng gieo, hầu cho chúng tôi sống khỏi chết, và đất không phải bỏ hoang.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Chẳng lẽ chúng tôi phải chết và ruộng đất chúng tôi phải hoang vu trước mặt ngài sao? Xin ngài lấy lương thực mà mua chúng tôi và đất đai chúng tôi. Chúng tôi và đất đai chúng tôi sẽ làm nô lệ cho Pha-ra-ôn. Xin cho chúng tôi hạt giống để chúng tôi sống chứ không phải chết, và đất đai không bị bỏ hoang.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Lẽ nào ngài nỡ nhìn thấy chúng tôi và ruộng đất chúng tôi phải chết trước mắt ngài sao? Xin hãy mua chúng tôi và ruộng đất chúng tôi. Chúng tôi và ruộng đất chúng tôi sẽ làm nô lệ cho Pha-ra-ôn; chỉ cầu xin ngài cho chúng tôi hạt giống để chúng tôi sống mà khỏi phải chết, và ruộng đất chúng tôi không trở thành hoang vu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Không lẽ chúng tôi phải gầy mòn và đất ruộng phải điêu tàn trước mặt ngài hay sao? Xin hãy lấy lương thực đánh đổi chúng tôi và đất ruộng. Vậy chúng tôi và đất ruộng sẽ làm nô lệ cho Pha-ra-ôn. Xin hãy cấp hạt giống cho chúng tôi gieo để chúng tôi sống còn, khỏi chết và đất đai không bị bỏ hoang.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Chắc chắn chúng tôi cùng đất ruộng sẽ chết trước mắt ông tại đây. Thôi ông hãy mua chúng tôi và đất ruộng chúng tôi đi và trả bằng lương thực. Chúng tôi sẽ làm nô lệ cho nhà vua. Xin ông hãy cấp hột giống cho chúng tôi trồng để chúng tôi khỏi chết, và để đất khỏi biến thành sa mạc.”

和合本修订版 (RCUVSS)

20于是,约瑟为法老买了埃及所有的土地,埃及人因饥荒所迫,都卖了自己的田地;那些地都归给法老了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Giô-sép bèn mua hết thảy ruộng đất trong xứ Ê-díp-tô cho Pha-ra-ôn; vì sự đói kém thúc giục nên mọi người Ê-díp-tô đều đem bán ruộng mình; vậy, ruộng đất đều thuộc về Pha-ra-ôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Giô-sép mua tất cả ruộng đất trong Ai Cập về cho Pha-ra-ôn. Vì nạn đói thúc bách nên mọi người Ai Cập đem bán đồng ruộng mình; vậy đất đai đều thuộc về Pha-ra-ôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Vậy Giô-sép mua ruộng đất của cả xứ Ai-cập cho Pha-ra-ôn. Mọi người Ai-cập đều bán ruộng đất của mình cho Pha-ra-ôn, vì nạn đói đến với họ quá tàn khốc. Thế là cả xứ đều thuộc về Pha-ra-ôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Giô-sép mua tất cả ruộng đất trong xứ Ai-cập cho Pha-ra-ôn. Vì đói kém ngặt nghèo nên tất cả dân Ai-cập đều đem bán ruộng mình; nên tất cả ruộng đất đều thuộc về Pha-ra-ôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Cho nên Giô-xép mua hết đất đai trong xứ Ai-cập cho nhà vua. Tất cả người Ai-cập đều bán ruộng mình cho Giô-xép vì cơn đói kém rất kinh khủng. Vì thế đất ruộng đều thuộc về nhà vua.

和合本修订版 (RCUVSS)

21至于百姓,从埃及边界的一端到另一端,约瑟使他们作奴隶。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Còn dân chúng, từ đầu nầy đến đầu kia, người đều dời về ở trong các thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Còn dân chúng thì ông biến họ thành nô lệ từ đầu nầy đến đầu kia của lãnh thổ Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Ông biến toàn dân thành nô lệ của Pha-ra-ôn, từ đầu nầy đến đầu kia của nước Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Người Ai-cập trở thành nô lệ từ đầu này đến đầu kia của đất nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Tất cả mọi công dân toàn xứ Ai-cập đều trở thành tôi mọi.

和合本修订版 (RCUVSS)

22只有祭司的土地,约瑟没有买,因为祭司从法老领取薪俸,靠法老的薪俸过活,所以没有卖自己的土地。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Song ruộng đất của những thầy cả thì Giô-sép không mua đến, vì những thầy cả có lãnh một phần lương của Pha-ra-ôn đã định; vậy, họ ăn phần lương thực của Pha-ra-ôn đã cấp cho. Thế cho nên những thầy cả chẳng đem bán đất của mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Tuy nhiên, Giô-sép không mua ruộng đất của những thầy tế lễ, vì các thầy tế lễ được một phần trợ cấp nhất định của Pha-ra-ôn. Họ sống nhờ phần lương thực Pha-ra-ôn trợ cấp nên không phải bán đất của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Chỉ ruộng đất của các tư tế thì ông không mua, vì các tư tế được nhận phụ cấp từ Pha-ra-ôn, và sống nhờ số phụ cấp Pha-ra-ôn ban; vì thế họ không phải bán ruộng đất của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Tuy nhiên Giô-sép không mua đất đai của các thầy tế lễ vì họ được lãnh một phần lương thực như Pha-ra-ôn đã ấn định và đủ ăn nhờ phần lương thực do Pha-ra-ôn cấp phát, vì thế họ không bán đất đai của mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Chỉ có đất thuộc về các thầy tế lễ là Giô-xép không mua mà thôi. Họ không phải bán đất vì nhà vua trả lương cho họ, nên họ có tiền để mua lương thực.

和合本修订版 (RCUVSS)

23约瑟对百姓说:“看哪,我今日为法老买了你们和你们的土地。看哪,这些种子是给你们的,你们可以耕种土地。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Giô-sép nói cùng dân chúng rằng: Nầy, ta đã mua các ngươi và ruộng đất cho Pha-ra-ôn; đây, hột giống cho các ngươi đặng gieo mạ trong ruộng đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Giô-sép nói với dân chúng: “Hôm nay ta đã mua các ngươi và đất đai của các ngươi cho Pha-ra-ôn. Đây là hạt giống để các ngươi gieo xuống đất đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Giô-sép nói với dân, “Ngày nay tôi đã mua quý vị và ruộng đất của quý vị cho Pha-ra-ôn. Ðây là hạt giống để quý vị gieo trồng trong ruộng đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Giô-sép nói với nhân dân Ai-cập: “Hôm nay ta đã mua các ngươi với đất ruộng các ngươi cho Pha-ra-ôn; đây là hạt giống để các ngươi trồng tỉa.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Giô-xép bảo dân chúng, “Nay ta đã mua các ngươi và ruộng nương các ngươi cho nhà vua, ta sẽ cấp hột giống để các ngươi trồng trong ruộng.

和合本修订版 (RCUVSS)

24将来收割的时候,你们要把五分之一纳给法老,另外四分可以给你们作田地的种子,作你们和你们全家大小的食物。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Đến mùa gặt, phải nộp cho Pha-ra-ôn một phần năm, còn bốn phần kia để cho các ngươi làm giống gieo mạ, dùng lương thực cho mình, cho người nhà cùng cho các con nhỏ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Đến mùa gặt, các ngươi phải nộp cho Pha-ra-ôn một phần năm, còn bốn phần kia là phần của các ngươi để làm giống và làm lương thực cho bản thân, cho người nhà và nuôi con cái.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Ðến mùa gặt hái, quý vị phải nộp một phần năm hoa lợi cho Pha-ra-ôn, bốn phần năm còn lại quý vị hãy giữ lấy, để làm giống cho ruộng đất, làm lương thực cho quý vị và gia đình quý vị, tức làm lương thực để nuôi các con thơ của quý vị.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Đến mùa gặt hái, các ngươi hãy đem một phần năm hoa lợi cho Pha-ra-ôn. Các ngươi được giữ bốn phần năm kia làm hạt giống cho đồng ruộng, làm lương thực cho các ngươi, con cái các ngươi và cả nhà các ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Đến mùa gặt các ngươi phải giao một phần năm cho vua. Các ngươi được giữ lại bốn phần năm dùng làm giống để trồng trọt và làm lương thực cho mình, gia đình và con cái mình.”

和合本修订版 (RCUVSS)

25他们说:“你救了我们的性命,愿我们在我主眼前蒙恩,我们情愿作法老的奴隶。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Dân chúng nói rằng: Chúa đã cứu mạng chúng tôi! Cầu xin cho chúng tôi được nhờ ơn trước mặt chúa, thì sẽ làm tôi mọi cho Pha-ra-ôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Dân chúng nói: “Ngài đã cứu mạng chúng tôi! Chúng tôi mong được vừa lòng ngài, và sẽ làm nô lệ cho Pha-ra-ôn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Họ đáp, “Chúa đã cứu mạng chúng tôi. Chúng tôi mong chúa vui lòng cho chúng tôi được làm nô lệ của Pha-ra-ôn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Họ đáp: “Ngài đã cứu mạng chúng tôi! Nguyện chúng tôi được ơn trước mặt ngài thì chúng tôi sẽ làm nô lệ cho Pha-ra-ôn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Dân chúng thưa cùng Giô-xép, “Ngài đã cứu mạng chúng tôi, nên nếu ngài muốn chúng tôi sẽ làm nô lệ cho nhà vua.”

和合本修订版 (RCUVSS)

26于是约瑟埃及的土地立下定例,直到今日,就是收成的五分之一要归法老。惟独祭司的土地例外,不归于法老。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Về việc đó, Giô-sép bèn định một luật, cho đến ngày nay hãy còn, buộc đất Ê-díp-tô phải nộp thuế cho Pha-ra-ôn một phần năm hoa lợi mình. Chỉ đất ruộng của những thầy cả chẳng thuộc về Pha-ra-ôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Vậy Giô-sép lập thành một luật về đất đai tại Ai Cập, đến nay vẫn còn giá trị, tức là phải nộp cho Pha-ra-ôn một phần năm hoa lợi mình có. Chỉ có đất ruộng của các thầy tế lễ là không thuộc về Pha-ra-ôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Vậy Giô-sép lập một đạo luật về ruộng đất cho Ai-cập, và đạo luật ấy vẫn còn hiệu lực đến ngày nay; đó là Pha-ra-ôn sẽ thu thuế một phần năm lợi tức trên các hoa lợi của ruộng đất, ngoại trừ ruộng đất của các tư tế là không thuộc về Pha-ra-ôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vậy Giô-sép đặt luật này về đất ruộng trong nước Ai-cập hãy còn hiệu lực đến ngày nay: một phần năm hoa lợi thuộc về Pha-ra-ôn, chỉ có đất ruộng của các thầy tế lễ không thuộc về Pha-ra-ôn mà thôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Vì thế Giô-xép lập ra một luật trong xứ Ai-cập mà ngày nay vẫn còn áp dụng: Một phần năm đất đai thuộc về nhà vua. Chỉ có đất đai của các thầy tế lễ là không thuộc về nhà vua mà thôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

27以色列人住在埃及境内的歌珊地。他们在那里得了产业,并且生养众多。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vậy, Y-sơ-ra-ên trú ngụ tại miền Gô-sen thuộc về xứ Ê-díp-tô, gây được cơ nghiệp tại đó, sanh sản và thêm lên bội phần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vậy Y-sơ-ra-ên định cư trong miền Gô-sen, thuộc Ai Cập. Con cháu ông đã gây dựng cơ nghiệp tại đó và sinh sôi nẩy nở bội phần.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Vậy I-sơ-ra-ên định cư trong nước Ai-cập, trong miền Gô-sen. Con cháu ông mua đất đai cho mình. Họ sinh sôi nảy nở rất nhiều.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Dân Y-sơ-ra-ên định cư tại Ai-cập trong vùng Gô-sen. Họ mua sản nghiệp trong vùng ấy; họ sinh sôi nảy nở và gia tăng dân số rất nhiều.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Dân Ít-ra-en tiếp tục sinh sống trong đất Gô-sen thuộc xứ Ai-cập. Họ có tài sản, sinh con đẻ cái thêm nhiều.

和合本修订版 (RCUVSS)

28雅各住在埃及地十七年。雅各一生的年日是一百四十七年。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Gia-cốp kiều ngụ trong xứ Ê-díp-tô được mười bảy năm, hưởng thọ được một trăm bốn mươi bảy tuổi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Gia-cốp sống tại Ai Cập được mười bảy năm, hưởng thọ một trăm bốn mươi bảy tuổi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Gia-cốp sống tại Ai-cập mười bảy năm. Vậy Gia-cốp hưởng thọ một trăm bốn mươi bảy tuổi.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Gia-cốp sống tại Ai-cập mười bảy năm, hưởng thọ được một trăm bốn mươi bảy tuổi.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Gia-cốp sống ở xứ Ai-cập mười bảy năm, hưởng thọ một trăm bốn mươi bảy tuổi.

和合本修订版 (RCUVSS)

29以色列的死期快到了,就叫了他儿子约瑟来,对他说:“我若在你眼前蒙恩,把你的手放在我大腿底下,以慈爱和诚实向我承诺,必不将我葬在埃及

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Khi ngày gần chết, Y-sơ-ra-ên gọi Giô-sép, con trai mình, mà nói rằng: Nếu cha được nhờ ơn trước mặt con, xin hãy để tay lên đùi cha cậy hết lòng nhân từ và thành thực ở cùng cha, xin con đừng chôn cha tại đất Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Gần đến ngày qua đời, Y-sơ-ra-ên gọi Giô-sép, con trai mình đến và bảo: “Nếu thương cha, con hãy đặt tay dưới đùi cha, lấy lòng nhân từ và thành thật mà hứa rằng con sẽ không chôn cha tại Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Khi ngày qua đời của I-sơ-ra-ên hầu gần, ông gọi Giô-sép con trai ông đến và nói, “Nếu cha được ơn trước mặt con, hãy đặt tay con dưới đùi cha và hứa sẽ đối với cha cách trung thành và chân thật: Ðừng chôn cha ở Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Đến lúc gần qua đời, Y-sơ-ra-ên cho gọi con trai mình là Giô-sép và bảo: “Nếu cha được ơn trước mặt con, hãy đặt bàn tay con trên đùi cha và hứa với cha rằng con sẽ xử sự cách nhân từ và thành tín với cha. Đừng an táng cha tại Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Khi Ít-ra-en biết mình sắp qua đời liền gọi Giô-xép, con mình đến bên cạnh và dặn, “Nếu con thương cha, hãy đặt tay con lên đùi ta. Hãy hứa rằng con sẽ không chôn ta trong đất Ai-cập.

和合本修订版 (RCUVSS)

30我与我祖先同睡的时候,你要将我带出埃及,把我葬在他们所葬的地方。”约瑟说:“我必遵照你的吩咐去做。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Khi cha an giấc cùng tổ phụ rồi, hãy đem cha ra khỏi Ê-díp-tô, chôn chung cùng mồ mả của người. Giô-sép thưa rằng: Con sẽ làm y theo lời cha dặn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Nhưng khi cha đã an giấc với tổ phụ, con hãy đem cha ra khỏi Ai Cập, chôn cạnh phần mộ của tổ tiên.” Giô-sép thưa: “Con sẽ làm đúng như lời cha dặn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Khi cha nằm xuống với tổ tiên cha, xin con mang thi hài của cha ra khỏi Ai-cập và chôn cha chung trong nghĩa địa với các tổ tiên cha.” Giô-sép đáp, “Con sẽ làm theo lời cha dặn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Nhưng khi cha về cùng tổ phụ, con hãy đem cha ra khỏi Ai-cập và an táng cha tại mộ địa của các tổ phụ.” Giô-sép hứa: “Con sẽ làm điều cha dạy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Sau khi cha qua đời, hãy mang cha ra khỏi Ai-cập và chôn cha cùng chỗ với tổ tiên cha.”Giô-xép đáp, “Con sẽ làm theo điều cha dặn.”

和合本修订版 (RCUVSS)

31雅各说:“你向我起誓吧!”约瑟就向他起了誓。于是以色列在床头敬拜。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Gia-cốp nói: Con hãy thề đi. Giô-sép bèn thề. Đoạn, Y-sơ-ra-ên quì lạy nơi đầu giường mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Gia-cốp nói: “Con hãy thề với cha đi.” Giô-sép liền thề. Y-sơ-ra-ên quỳ lạy ngay trên đầu giường mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 Ông cụ nói, “Con hãy thề với cha đi.” Ông thề với cha ông. I-sơ-ra-ên bèn sụp xuống thờ phượng nơi đầu giường ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Gia-cốp bảo: “Con hãy thề đi.” Giô-sép liền thề với cha. Y-sơ-ra-ên nương trên đầu cây gậy mình mà thờ lạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Xong, Gia-cốp bảo, “Con hứa đi.” Giô-xép hứa. Rồi Ít-ra-en sụp xuống bái lạy đang khi dựa trên đầu cây gậy.