So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1雅各叫了他的兒子來,說:「你們都來聚集,讓我把你們日後要遇到的事告訴你們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Gia-cốp gọi các con trai mình lại và nói rằng: Hãy hội lại đây, cha sẽ nói những điều phải xảy đến cho các con ngày sau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Gia-cốp gọi các con trai lại và nói: “Hãy tụ họp lại đây, cha sẽ nói những điều sẽ xảy đến cho các con trong tương lai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Bấy giờ Gia-cốp gọi các con cụ đến và nói, “Các con hãy tụ họp lại đây, để cha nói cho các con biết những gì sẽ xảy đến cho các con sau nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Gia-cốp triệu tập các con và bảo: “Hãy tập hợp quanh cha để cha nói cho các con biết những gì sẽ xảy đến cho các con trong tương lai.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Rồi Gia-cốp gọi các con trai đến gần mình. Ông bảo, “Các con hãy lại gần cha, cha sẽ cho các con biết những chuyện sẽ xảy ra trong tương lai.

和合本修訂版 (RCUV)

2雅各的兒子們,你們要聚集,要聆聽,聽你們父親以色列的話。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hỡi các con trai Gia-cốp, hãy hội lại mà nghe; Nghe lời Y-sơ-ra-ên, cha của các con

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Hỡi các con trai Gia-cốp, hãy tụ họp lại và nghe;Lắng nghe Y-sơ-ra-ên, cha các con:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Hỡi các con của Gia-cốp, hãy tụ họp nhau lại nghe,Hãy lắng nghe lời của I-sơ-ra-ên cha các con nói:

Bản Dịch Mới (NVB)

2Hỡi các con trai Gia-cốp, hãy tập họp mà nghe. Hãy nghe lời của Y-sơ-ra-ên, cha các con:

Bản Phổ Thông (BPT)

2Các con trai Gia-cốp hãy lắng tai nghe.Hãy nghe lời của Ít-ra-en, cha các con.

和合本修訂版 (RCUV)

3呂便啊,你是我的長子,我的力量,我壯年頭生之子,極有尊榮,權力超羣。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hỡi Ru-bên! con là trưởng nam của cha, Sức lực cha, và đầu tiên sự mạnh mẽ cha; Vốn có sự tôn trọng và quyền năng tột đỉnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Hỡi Ru-bên! Con trưởng nam của cha,Là sức mạnh của cha, và là bông trái đầu tiên của sinh lực cha,Vốn có địa vị cao trọng và quyền hạn tột đỉnh;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Ru-bên, con là con đầu lòng của cha, Là sức mạnh và tinh hoa đầu tiên của sức lực cha,Ðịa vị con cao trọng hơn tất cả, và quyền lực con cũng cao trọng hơn các em con.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ru-bên, con trưởng nam của cha; Sức mạnh và dấu hiệu đầu tiên của năng lực cha. Con được vinh dự cao cả và quyền năng tuyệt hảo;

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ru-bên, con trưởng nam ta,là sức mạnh của cha.Con đã chứng tỏ mình có thể làm cha được.Con đóng vai trò cao nhất trong các con trai cha,con cũng là người hùng mạnh nhất.

和合本修訂版 (RCUV)

4你卻放縱如水,必不得居首位;因為你上了你父親的床,你上了我的榻,污辱了它!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Con sôi trào như nước, nên sẽ chẳng phần hơn ai! Vì con đã lên giường cha… Con lên giường cha bèn làm ô làm dơ đó!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Cuồn cuộn như nước lũ, nên con chẳng hơn ai,Vì con đã lên giường chaLàm cho giường cha ô uế!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Nhưng như nước đụng đâu chảy đấy, con sẽ không còn trỗi hơn ai nữa,Vì con đã lên giường cha; con đã lên chõng cha và làm hoen ố nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Con hỗn loạn như nước nên sẽ chẳng còn trổi hơn ai; Vì con đã lên giường cha, Lên chõng cha mà làm hoen ố.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng con giống như nước lụt,không biết tự chế ngự,nên con không thể lãnh đạo các em con được.Vì con đã vào giường cha và sỉ nhục chabằng cách ăn nằm với đứa nữ tì của cha.

和合本修訂版 (RCUV)

5西緬利未是兄弟;他們的刀劍是殘暴的兵器。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Si-mê-ôn và Lê-vi là anh em ruột. Thanh gươm chúng nó thật khí giới hung tàn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Si-mê-ôn và Lê-vi là anh em.Thanh gươm của chúng là khí giới bạo tàn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Si-mê-ôn và Lê-vi là hai anh em;Lưỡi gươm chúng là khí giới bạo tàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Si-mê-ôn và Lê-vi là anh em ruột; Lưỡi gươm của chúng là khí giới tàn bạo.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Xi-mê-ôn và Lê-vi là hai anh emdùng gươm giáo để làm chuyện hung bạo.

和合本修訂版 (RCUV)

6願我的心不與他們同謀,願我的靈不與他們合夥;因為他們在烈怒中殺人,任意割斷牛腿的筋。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Cầu cho tâm hồn cha chớ có đồng mưu, Vinh hiển cha chớ hiệp cùng hội họ; Vì họ đã giết người trong cơn giận dữ. Cắt nhượng bò đực vì ý riêng mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Cầu cho tâm hồn cha không thông đồng với chúng,Linh hồn cha chẳng kết giao với chúng;Vì trong cơn giận dữ chúng đã giết người,Trong lúc ngông cuồng chúng cắt nhượng bò đực.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Nguyện linh hồn cha không đồng mưu với chúng;Nguyện danh dự cha không hiệp với chúng;Vì chúng giết người trong cơn nóng giận;Trong lúc nổi xung chúng cắt nhượng bò tơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Cầu cho tâm hồn cha đừng tham gia mưu nghị của chúng. Vinh quang cha không hợp cùng phe chúng. Vì chúng đã giết người trong cơn giận dữ; Và cắt gân chân bò đực theo sở thích,

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ta sẽ không tham gia chuyện bàn bạc bí mật của chúng nó.Ta cũng sẽ không họp với chúng nó để âm mưu việc ác.Chúng nó giết người vì nổi giận.Chúng chặt nhượng bò đực chỉ để cho vui.

和合本修訂版 (RCUV)

7他們火爆的烈怒可詛,他們兇殘的憤恨可咒!我要把他們分散在雅各中,使他們散居在以色列

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đáng rủa sả thay cơn giận dữ họ, vì thật là hung mạnh! Đáng rủa sả thay khí giận họ, vì dữ dằn thay! Ta sẽ phân chia họ ra trong nhà Gia-cốp, Tản lạc họ trong dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đáng nguyền rủa cho cơn giận của chúng, vì nó quá hung hãn!Đáng nguyền rủa cho cơn phẫn nộ của chúng, vì nó quá bạo tàn!Cha sẽ tách chúng ra trong nhà Gia-cốp,Và phân tán chúng trong dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Ðáng nguyền rủa thay là cơn giận của chúng, vì nó thật dữ dằn!Ðáng nguyền rủa thay là cơn thịnh nộ của chúng, vì nó thật bạo tàn!Cha sẽ chia cách chúng ra trong nhà Gia-cốp,Cha sẽ cho chúng tản mác trong khắp cả I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Cơn giận chúng đáng rủa sả vì thật hung tàn; Thạnh nộ chúng thật dữ dằn. Ta sẽ làm cho chúng tản lạc trong nhà Gia-cốp, Và phân tán chúng giữa Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nguyện cơn giận của chúng nó bị nguyền rủa vì quá hung bạo.Nguyện sự hung bạo của chúng nó bị nguyền rủa vì nó quá hung ác.Ta sẽ phân chia chúng ra trong các lãnh thổ Gia-cốpvà phân tán chúng ra trong các lãnh thổ Ít-ra-en.

和合本修訂版 (RCUV)

8猶大啊,你的兄弟必讚美你,你的手必掐住仇敵的頸項,你父親的兒子要向你下拜。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Hỡi Giu-đa! các anh em sẽ khen ngợi con, Tay con sẽ chận cổ quân nghịch, Các con trai cha sẽ quì lạy trước mặt con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Giu-đa! Các anh em sẽ ca tụng con,Tay con sẽ nắm cổ quân thù,Các con trai cha sẽ quỳ lạy trước mặt con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Hỡi Giu-đa, các anh em con sẽ khen ngợi con;Tay con sẽ chận cổ quân thù;Các con trai của cha con sẽ phủ phục trước mặt con.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Giu-đa ơi, các anh em sẽ khen ngợi con. Tay con sẽ nắm cổ quân thù; Các con trai cha sẽ cúi đầu trước mặt con.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Còn Giu-đa, các anh em sẽ ca ngợi con.Con sẽ nắm cổ kẻ thù,các anh em con sẽ quì lạy trước mặt con.

和合本修訂版 (RCUV)

9猶大是隻小獅子;我兒啊,你捕獲了獵物就上去。他蹲伏,他躺臥,如公獅,又如母獅,誰敢惹他呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Giu-đa là một sư tử tơ; Hỡi con! Con bắt được mồi rồi tha về. Nó sụm gối, nằm khác nào sư tử đực, Như sư tử cái; há ai dám khiến ngồi lên?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Giu-đa! Con là một sư tử tơ;Con ơi! Săn được mồi con lại trở về.Nó quỳ xuống, nằm rình như sư tử đực,Và giống sư tử cái. Ai dám quấy rầy nó?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Giu-đa là một sư tử tơ;Con ơi, khi con bắt được mồi mang về,Con nằm xuống, thế nằm khác nào sư tử đực,Giống như sư tử cái canh mồi, Ai dám chọc nó đứng lên?

Bản Dịch Mới (NVB)

9Giu-đa ơi, con là một sư tử tơ. Con ta ơi, con bắt được mồi rồi quay về, Nó thu gối nằm xuống như sư tử đực, Như sư tử cái, ai dám chọc nó?

Bản Phổ Thông (BPT)

9Giu-đa giống như sư tử tơ.Con ơi, con từ chuyến săn mồi về.Giống như sư tử, con duỗi thân ra nằm xuống nghỉ ngơi.Không ai dám đánh thức con dậy.

和合本修訂版 (RCUV)

10權杖必不離猶大,統治者的杖必不離他兩腳之間,直等細羅來到,萬民都要歸順他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Cây phủ việt chẳng hề dời khỏi Giu-đa, Kẻ lập pháp không dứt khỏi giữa chân nó, Cho đến chừng Đấng Si-lô hiện tới, Và các dân vâng phục Đấng đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vương trượng chẳng rời xa Giu-đa,Cây gậy chỉ huy không cách xa chân nó,Cho đến khi Đấng Si-lô đến,Và các dân vâng phục Đấng đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Vương trượng sẽ không lìa khỏi Giu-đa;Gậy chỉ huy sẽ không rời khỏi hai gối nó,Cho đến khi Ðấng mọi người thần phục sẽ đến,Tức Ðấng muôn dân vâng phục lệnh của Người.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Cây trượng sẽ không rời khỏi Giu-đa; Gậy chỉ huy cũng không ra khỏi hai chân nó, Cho đến khi người đến Si-lô, Và các dân tộc vâng phục người.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Các vua sẽ từ gia đình Giu-đa mà ra;Con cháu Giu-đa lúc nào cũng có người ngồi trên ngôi vua.Giu-đa sẽ cai trị cho đến khi Đấng Si-lô hiện đến,các quốc gia sẽ vâng phục Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

11猶大把小驢拴在葡萄樹上,把驢駒拴在佳美的葡萄樹上。他在葡萄酒中洗衣服,在葡萄汁中洗長袍。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Người buộc lừa tơ mình vào gốc nho, Lừa con mình vào nhành nho tốt nhứt. Người giặt áo xống mình vào rượu nho, Cùng lấy huyết nho lau áo tơi mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Người buộc lừa tơ mình vào gốc nho,Và lừa con vào cành nho tươi tốt nhất.Người sẽ giặt y phục trong rượu nho,Và áo mình trong huyết nho.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Người buộc lừa mình vào cây nho,Người buộc lừa con mình vào cây nho quý;Người giặt y phục mình trong rượu nho đỏ thẳm,Lấy máu trái nho để giặt áo choàng mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Người về buộc con lừa mình vào cây nho, Và lừa con mình vào cành tươi tốt nhất; Ngươi sẽ giặt y phục mình trong rượu nho, Và áo dài mình trong huyết nho.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ngài cột lừa mình nơi gốc nho,cột lừa con mình nơi nhánh tốt nhất.Ngài dùng rượu để giặt quần áovà rượu ngon nhất để giặt áo dài mình.

和合本修訂版 (RCUV)

12他的眼睛比酒紅潤,他的牙齒比奶潔白。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Mắt người đỏ vì cớ rượu, Răng người trắng vì cớ sữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Mắt người đỏ hơn rượu,Răng người trắng hơn sữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Mắt Người đỏ hơn rượu nho,Răng Người trắng hơn sữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Mắt người đậm hơn rượu nho, Và răng người trắng hơn sữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Mắt ngài đậm như màu rượu,răng ngài trắng như sữa.

和合本修訂版 (RCUV)

13西布倫必住在海邊,必成為停船的港口;他的疆界必延到西頓

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Sa-bu-lôn sẽ ở nơi gành biển, Tức là nơi có tàu đậu; Bờ cõi người chạy về hướng Si-đôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Sa-bu-lôn sẽ sống cạnh bờ biển,Nơi ẩn náu cho tàu bè;Bờ cõi nó chạy về hướng Si-đôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Xê-bu-lun sẽ định cư bên bờ biển;Nó sẽ là bến an toàn cho những thuyền bè,Ranh giới nó sẽ xa tận đến Si-đôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Sa-bu-luân sẽ sống ở miền duyên hải, Và trở thành nơi các tàu ẩn trú. Bờ cõi người chạy hướng Si-đôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Xê-bu-lôn sẽ sống gần biển.Bờ biển của nó là bến an toàn cho tàu bè,đất nó kéo dài đến tận Xi-đôn.

和合本修訂版 (RCUV)

14以薩迦是匹強壯的驢,臥在羊圈之中。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Y-sa-ca là một con lừa mạnh mẽ, Nằm nghỉ giữa chuồng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Y-sa-ca là một con lừa mạnh mẽ,Nằm nghỉ giữa chuồng;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 I-sa-ca là con lừa mạnh mẽ, nằm nghỉ giữa chuồng;

Bản Dịch Mới (NVB)

14Y-sa-ca là một con lừa mạnh mẽ, Nằm xuống giữa hai cái yên.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Y-xa-ca giống như con lừa dũng mãnh,vừa chở hàng vừa nằm nghỉ.

和合本修訂版 (RCUV)

15他看見居所安舒,土地肥美,就屈肩負重,成為服勞役的僕人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Thấy rằng sự yên ổn là tốt lành, Và đất đai đẹp lắm thay. Người đã rùn vai vác gánh nặng, Phải vâng phục những điều sưu dịch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Thấy rằng nơi nghỉ ngơi thật là thoải mái,Và đất đai thật đáng yêu.Nên đã nghiêng vai gánh vác,Và lao động khổ sai như nô lệ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Nó thấy được một nơi nghỉ ngơi tốt đẹp,Và vùng đất lại xinh tươi;Nên nó bằng lòng quằn vai gánh nặng, Chấp nhận làm vất vả như một lao nô.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Khi người thấy nơi mình nghỉ ngơi thật thoải mái, Và đất đai thật tốt đẹp; Người sẽ ghé vai mang gánh nặng, Và chịu làm sưu dịch.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Khi nhìn thấy nơi an nghỉ tốt đẹpvà đất đai màu mỡ,nó sẽ lại chất hàng lên lưng và làm tôi mọi trở lại.

和合本修訂版 (RCUV)

16必為他的百姓伸冤,作為以色列支派之一。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Đan sẽ xử đoán dân chúng mình, Như một trong các chi phái Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đan sẽ xét xử dân mình,Như một trong các bộ tộc Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Ðan sẽ xét xử dân tộc mình, như một chi tộc trong các chi tộc I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Đan sẽ xét xử dân tộc mình theo công lý. Như các chi tộc khác của Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Đan sẽ cai trị dân mìnhgiống như các chi tộc khác trong Ít-ra-en.

和合本修訂版 (RCUV)

17必作道旁的蛇,路邊的毒蛇,咬傷馬蹄,使騎馬的人向後墜落。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đan sẽ là một con rắn trên đường, Một rắn lục trong chốn nẻo cùng, Cắn vó ngựa, Làm cho kẻ cỡi phải té nhào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đan sẽ là một con rắn bên đường,Một con rắn độc trên lối đi,Cắn gót chân ngựa,Khiến người cưỡi ngựa phải té nhào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Ðan sẽ là một con rắn bên đường,Một con rắn lục nằm dọc theo lối đi,Cắn vào gót chân ngựa,Khiến người cỡi ngựa té bật ngửa ra sau.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Đan sẽ là con rắn nằm bên đường; Con rắn hổ nằm dọc đường mòn, Cắn gót chân ngựa Làm người cưỡi té ngửa ra sau.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Đan sẽ giống như con rắn nằm cạnh đường,con rắn độc nằm cạnh lối đi.Nó sẽ cắn vó ngựa,và người cỡi sẽ té ngửa.

和合本修訂版 (RCUV)

18耶和華啊,我等候你的救恩。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Hỡi Giê-hô-va! tôi trông ơn chửng cứu của Ngài!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Lạy Đức Giê-hô-va! Con trông chờ ơn cứu rỗi của Ngài!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Lạy CHÚA, con trông đợi ơn giải cứu của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Lạy CHÚA, con trông mong sự giải cứu của Ngài!

Bản Phổ Thông (BPT)

18Lạy CHÚA, tôi trông đợi sự cứu rỗi của Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

19迦得必被襲擊者襲擊,他卻要襲擊他們的腳跟。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Còn Gát sẽ bị một đạo binh xông đánh, Nhưng người xông đánh lại và đuổi theo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Gát sẽ bị một toán quân tấn công,Nhưng nó sẽ phản công và rượt đuổi chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Gát sẽ bị quân cướp đến cướp bóc,Nhưng nó sẽ đuổi theo bén gót và cướp lại quân thù.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Gát sẽ bị một băng đảng xông đánh, Nhưng người sẽ phản công và đuổi theo chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Một toán quân cướp sẽ tấn công Gát,nhưng nó sẽ đánh thắng và đuổi chúng đi.

和合本修訂版 (RCUV)

20亞設必出豐盛的糧食,要供應君王的佳肴。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Do nơi A-se có vật thực ngon, Người sẽ cung cấp mỹ vị cho các vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20A-se có thức ăn bổ béo,Nó sẽ cung cấp cao lương mỹ vị cho vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 A-se sẽ có đầy những món ăn béo bổ,Nó sẽ cung cấp cao lương mỹ vị cho các vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

20A-se có thực phẩm dồi dào, Cung cấp cao lương mỹ vị cho nhà vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Đất A-se sẽ sản xuất nhiều lương thực;nó sẽ cung cấp lương thực cho vua.

和合本修訂版 (RCUV)

21拿弗他利是被釋放的母鹿,他要生出可愛的小鹿。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Nép-ta-li là nai cái thả chuồng Nói bày nhiều lời văn hoa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nép-ta-li là nai cái thả chuồngSinh ra những chú nai con xinh đẹp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Náp-ta-li là con nai cái tự do bay nhảy,Sinh những nai con trông thật dễ thương.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Nép-ta-li là một con sơn dương được phóng thích, Nói những lời văn hoa.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nép-ta-li giống như con nai cái chạy rông,sinh ra các nai con xinh đẹp.

和合本修訂版 (RCUV)

22約瑟是多結果子的樹枝,是泉旁多結果的枝子;他的枝條伸出牆外。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Giô-sép là chồi của cây tươi tốt, Mọc gần bên suối nước; Nhành nhánh phủ bao trên ngọn tường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Giô-sép là cành cây trĩu quả,Cành cây trĩu quả bên bờ suối;Nhánh nó phủ trên tường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Giô-sép là một cây sai trái,Một cây sai trái bên dòng suối,Có các cành vươn quá bờ tường.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Giô-sép là một cây nho sai trái; Một cây nho trồng gần suối nước, Nhánh leo lên tường.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Giô-xép giống như dây nho sai trái,dây nho tươi tốt được suối nước nhuần tưới,cành lá phủ qua tường.

和合本修訂版 (RCUV)

23弓箭手惡意攻擊他,敵對他,向他射箭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Kẻ cầm cung đã ghẹo chọc người, Bắn tên vào, và hãm đánh;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Những kẻ cầm cung đã tấn công nó mãnh liệtBắn tên và áp đảo nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Những xạ thủ đã tấn công nó dữ dội;Chúng bắn vào nó và cố áp đảo nó;

Bản Dịch Mới (NVB)

23Các xạ thủ cay đắng tiến công người, Bắn tên vào người cách thù hận.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Các tay bắn cung tấn công nó tới tấp,tức giận nhắm bắn nó,

和合本修訂版 (RCUV)

24但他的弓仍舊堅硬,他的手臂靈活敏捷,這是因雅各的大能者的手,從那裏,他是以色列的牧者,以色列的磐石。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Nhờ tay Đấng toàn năng của Gia-cốp, Nên cung người vẫn bền chắc; Nhờ Đấng Chăn chiên, là Đá của Y-sơ-ra-ên, Nên hai tay người thêm mạnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Nhưng nhờ tay Đấng Quyền Năng của Gia-cốp,Mà cung nó vẫn vững bền;Nhờ Đấng Chăn Chiên, là Vầng Đá của Y-sơ-ra-ên,Mà đôi tay nó vẫn lẹ làng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Nhưng nhờ tay Ðấng Toàn Năng của Gia-cốp,Nhờ danh Ðấng Chăn Chiên, Vầng Ðá của I-sơ-ra-ên,Cây cung nó vẫn luôn vững chắc,Cánh tay nó luôn vững mạnh phi thường.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Nhưng nhờ tay Đấng Toàn Năng của Gia-cốp, Nhờ Đấng chăn chiên, vầng đá của Y-sơ-ra-ên, Nên cung người vẫn vững chắc Và cánh tay người vẫn mạnh mẽ.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Nhưng nó nhắm cung vững vàng.Cánh tay nó vững mạnh.Nó nhận quyền lực từ nơi Thượng Đế Toàn Năng của Gia-cốpvà sức mạnh từ Đấng Chăn chiên,Khối Đá của Ít-ra-en.

和合本修訂版 (RCUV)

25你父親的上帝必幫助你;全能者必賜福給你:天上的福,深淵下面蘊藏的福,以及生育哺養的福。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Đức Chúa Trời của Cha sẽ giúp đỡ con; Đấng toàn năng sẽ ban phước cho con, Tức là phước lành ở chốn trời cao xuống, Cùng phước lành ở nơi vực rộng thẳm lên, Phước lành của vú, và của lòng mẹ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Đức Chúa Trời của cha sẽ giúp đỡ con;Đấng Toàn Năng sẽ ban phước cho con,Tức là phước lành từ trời cao sa xuống,Cùng phước lành từ vực thẳm dâng lên,Phước lành của vú mẹ và dạ con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Nguyện xin Ðức Chúa Trời của cha con phù hộ con,Nguyện xin Ðấng Toàn Năng ban phước cho con,Bằng những phước hạnh từ trời cao đổ xuống,Bằng những phước hạnh nằm sâu dưới lòng đất trào lên,Và bằng những phước hạnh của vú sữa và dạ con.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Nhờ Đức Chúa Trời của cha giúp đỡ con, Nhờ Đấng Toàn Năng ban phước cho con, Với phước lành từ các từng trời sa xuống, Và phước lành từ vực thẳm dâng lên, Phước lành của vú và dạ con mẹ,

Bản Phổ Thông (BPT)

25Thượng Đế của cha con sẽ giúp đỡ con.Thượng Đế Toàn Năng sẽ ban phước cho con.Từ trên trời Ngài ban mưa xuống cho con,từ dưới đất các suối phun lên,Ngài ban cho vợ con sinh ra nhiều trẻ thơ,

和合本修訂版 (RCUV)

26你父親的福勝過我祖先的福,直到永世山嶺的極限。這些福必降在約瑟的頭上,臨到那與兄弟有分別之人的頭頂上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Phước lành cha chúc cho con vượt lần lên Cao hơn các phước lành của tổ phụ cha, Cho đến các chót núi đời đời: Các phước nầy sẽ ở nơi đầu Giô-sép, Nơi trán của chúa các anh em mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Phước lành cha chúc cho conTrổi hơn các phước lành của tổ phụ chúc cho cha,Vượt trên các đỉnh núi từ nghìn xưa.Nguyện các phước lành nầy ngự trên đầu Giô-sép,Trên trán của ông hoàng giữa các anh em mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Những phước hạnh cha chúc cho con thật trổi hơn các núi non vạn cổ,Và vượt hơn những gò nổng thiên thu.Nguyện những phước hạnh ấy ở trên đầu Giô-sép,Ở trên trán của người được biệt riêng ra khỏi anh em mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Phước lành cha chúc cho con, Lớn hơn các phước lành của núi cổ Và của đồi xưa. Nguyện các phước ấy ở trên đầu của Giô-sép, Nơi trán của ông hoàng giữa các anh em mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Phước lành của cha con lớn hơn phước lành của các núi cổ xưa nhất,lớn hơn những điều tốt đẹp của các đồi núi lâu đời.Nguyện những phước lành đó ngự trên đầu Giô-xép,trên trán của người đã bị xa lìa anh em.

和合本修訂版 (RCUV)

27便雅憫是隻抓撕掠物的狼,早晨要吃他的獵物,晚上要分他的擄物。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Bên-gia-min là một con chó sói hay cấu xé; Ban mai đi đánh chết mồi, Chiều phân chia mồi đã được

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Bên-gia-min là một con sói ưa cấu xé;Buổi sáng nó vồ lấy con mồi,Buổi chiều nó chia phần mồi đã săn được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Bên-gia-min là chó sói cắn xé dữ dằn,Buổi sáng nó ra đi hạ sát con mồi,Chiều về nó phân chia mồi bắt được.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Bên-gia-min là một con chó sói ưa cấu xé. Buổi sáng đi cắn nuốt mồi; Buổi tối phân chia mồi cướp được.”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Bên-gia-min như chó sói đói.Buổi sáng nó ăn mồi đã bắt được,và buổi chiều nó chia ra của chiếm được.”

和合本修訂版 (RCUV)

28這一切是以色列的十二個支派。這是他們的父親對他們所說的話,他按照各人的福分為他們祝福。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Các người đó là đầu trưởng của mười hai chi phái Y-sơ-ra-ên; và đó là lời của cha họ nói đương khi chúc phước cho, chúc một lời phước riêng cho mỗi người vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Đó là mười hai bộ tộc Y-sơ-ra-ên và những gì người cha đã nói với họ khi ông chúc phước cho họ, mỗi người một lời chúc phước riêng biệt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Tất cả những người ấy là tộc trưởng của mười hai chi tộc I-sơ-ra-ên, và đó là những lời cha họ chúc phước cho họ. Cụ chúc cho mỗi người một lời chúc phước riêng.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Các người đó là mười hai tộc trưởng của Y-sơ-ra-ên, và đó là những lời cha họ đã nói khi chúc phước cho họ, mỗi người được một lời chúc thích hợp cho mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Trên đây là mười hai chi tộc Ít-ra-en và những điều cha họ đã nói về họ. Ông ban cho mỗi đứa con phần phước lành mà mỗi đứa đáng nhận.

和合本修訂版 (RCUV)

29他又吩咐他們說:「我快要歸到我祖先那裏。你們要將我葬在以弗崙田間的洞裏,與我的祖先在一處,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Đoạn, người ra lịnh cho các con trai mà rằng: Cha sẽ về nơi tổ tông, các con hãy chôn cha chung cùng tổ phụ, nơi hang đá tại đồng ruộng Ép-rôn, người Hê-tít,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Sau đó ông dặn bảo các con: “Cha sắp về sum họp với tổ tiên. Các con hãy chôn cất cha cạnh các tổ phụ, trong hang đá ở cánh đồng của Ép-rôn, người Hê-tít,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Sau đó ông dặn dò họ, “Cha sắp quy về với tổ tiên. Các con hãy chôn cha chung với các tổ tiên của cha trong hang nơi cánh đồng của Ép-rôn người Hít-ti,

Bản Dịch Mới (NVB)

29Gia-cốp ra chỉ thị cho các con: “Cha sắp được tiếp về với tổ tông. Các con hãy chôn cha chung với các tổ phụ nơi hang đá trong cánh đồng Ếp-rôn, người Hê-tít,

Bản Phổ Thông (BPT)

29Rồi Ít-ra-en dặn các con như sau, “Cha gần qua đời rồi. Hãy mai táng cha chung với tổ tiên cha trong hang nằm trong ruộng của Ép-rôn người Hê-tít.

和合本修訂版 (RCUV)

30就是在迦南幔利對面的麥比拉田間的洞裏,那田是亞伯拉罕以弗崙買來作墳地的產業。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30tức là hang đá ở trong đồng Mặc-bê-la, ngang Mam-rê, thuộc về xứ Ca-na-an, mà Áp-ra-ham đã mua làm mộ địa luôn với đồng ruộng của Ép-rôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30tức là hang đá trong cánh đồng Mặc-bê-la, gần Mam-rê, thuộc xứ Ca-na-an mà Áp-ra-ham đã mua của Ép-rôn, người Hê-tít, để làm nơi an táng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 tức trong hang đá nơi cánh đồng Mạch-pê-la, gần Mam-rê, trong xứ Ca-na-an; cánh đồng đó Áp-ra-ham đã mua của Ép-rôn người Hít-ti làm nghĩa địa.

Bản Dịch Mới (NVB)

30tức bộng đá trong đồng ruộng của Mặc-bê-la, gần Mam-rê trong xứ Ca-na-an, mà Áp-ra-ham đã mua của Hếp-rôn, người Hê-tít làm mộ địa luôn với cánh đồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Hang đó nằm trong đồng Mặc-bê-la, gần Mam-rê thuộc đất Ca-na-an. Áp-ra-ham đã mua cánh đồng và hang đó từ Ép-ôn, người Hê-tít để làm chỗ mai táng.

和合本修訂版 (RCUV)

31亞伯拉罕和他的妻子撒拉葬在那裏;以撒和他的妻子利百加也葬在那裏。我也在那裏葬了利亞

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Ấy nơi đó, người ta đã chôn Áp-ra-ham và Sa-ra, vợ người; Y-sác và Rê-bê-ca, vợ người; mà lại nơi đó cha cũng đã chôn Lê-a nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Ở đó, người ta đã chôn Áp-ra-ham và vợ là Sa-ra, Y-sác và vợ là Rê-bê-ca, và cũng tại đó cha đã chôn Lê-a.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 Nơi đó Áp-ra-ham và Sa-ra bà cố các con đã được chôn; nơi đó I-sác và Rê-be-ca bà nội các con đã được chôn; và nơi đó cha cũng đã chôn Lê-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Áp-ra-ham và Sa-ra, vợ người đã được an táng tại đó. Y-sác và Rê-bê-ca, vợ người cũng được an táng nơi này. Cha cũng đã chôn Lê-a tại đó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Áp-ra-ham và Sa-ra được mai táng tại đó. Y-sác và vợ là Rê-be-ca cũng được chôn ở đó, cha cũng đã chôn Lê-a vợ cha nơi đó.

和合本修訂版 (RCUV)

32那塊田和田間的洞是向人買的。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Cái đồng ruộng cùng hang đá ở tại đó đã mua của dân họ Hếch vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Cánh đồng và hang đá trong đó đã được mua lại từ gia tộc Hếch.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32 Cánh đồng và hang đá ở trong đó đã được mua của người Hít-ti.”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Đồng ruộng và hang đá trong đó đã mua của người Hếch.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Cánh đồng và hang trong đồng đó được mua từ người Hê-tít.”

和合本修訂版 (RCUV)

33雅各囑咐眾子完畢後,就把腳收在床上斷了氣,歸到他祖先那裏去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Khi trối mấy lời nầy cho các con mình xong, thì Gia-cốp để chân vào giường lại, rồi tắt hơi, được về cùng tổ tông mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Vừa dứt lời trăn trối với các con, Gia-cốp rút chân lên giường, rồi trút hơi thở cuối cùng, và được về sum họp với tổ tiên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33 Khi Gia-cốp đã dặn dò các con ông, ông rút chân lên giường, trút hơi thở cuối cùng, và được quy về với tổ tiên ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Sau khi trối xong những lời đó cho các con trai, Gia-cốp rút chân mình vào giường rồi tắt hơi và được rước về với tổ tông.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Sau khi nói chuyện xong với các con, Gia-cốp nằm xuống. Ông gác chân lên giường, thở hơi cuối cùng và qua đời.