So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1耶和华啊,与我相争的,求你与他们相争!与我争战的,求你与他们争战!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy cãi cọ cùng kẻ cãi cọ tôi, Hãy chinh chiến với kẻ chinh chiến cùng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lạy Đức Giê-hô-va, xin tranh luận với kẻ tranh luận cùng con,Xin chiến đấu với kẻ chiến đấu chống lại con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1CHÚA ôi, xin đối chọi với kẻ đối chọi con;Xin đón đánh kẻ tiến đánh con;

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lạy CHÚA, xin tranh luận với kẻ tranh luận cùng tôi, Chiến đấu với kẻ chiến đấu nghịch tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lạy Chúa, xin hãy chống nghịch cùng kẻ chống nghịch tôi.Hãy chiến đấu cùng kẻ chiến đấu chống tôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

2求你拿着大小盾牌,起来帮助我;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Xin hãy cầm lấy khiên nhỏ và lớn, Chỗi dậy đặng giúp đỡ tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Xin cầm lấy khiên nhỏ và lớn,Trỗi dậy để giúp đỡ con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Xin lấy mộc và khiên,Xin trỗi dậy để giúp đỡ con;

Bản Dịch Mới (NVB)

2Xin hãy cầm khiên và mộc, Hãy đứng dậy giúp tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Xin hãy lấy khiên và áo giáp,đứng lên giúp đỡ tôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

3举起枪来,抵挡那追赶我的。求你对我说:“我是拯救你的。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Xin hãy rút giáo, cản đường kẻ nào rượt theo tôi; Hãy nói cùng linh hồn tôi: Ta là sự cứu rỗi ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Xin rút lao và giáo cản đườngKẻ nào rượt đuổi con.Xin phán với con:“Ta là sự cứu rỗi của con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Xin lấy giáo và lao để đối phó với những kẻ đuổi bắt con;Xin phán với linh hồn con rằng, “Ta là Ðấng Giải Cứu ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Xin hãy rút lao và giáo Chống lại kẻ săn đuổi tôi. Hãy nói với linh hồn tôi, Ta là sự cứu rỗi ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Xin rút gươm giáo lớn và nhỏ,ngăn chận kẻ rượt đuổi tôi.Xin trấn an tôi rằng, “Ta sẽ giải cứu ngươi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

4愿那寻索我命的,蒙羞受辱!愿那谋害我的,退后羞愧!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nguyện kẻ tìm giết mạng sống tôi phải bị hổ thẹn và sỉ nhục; Ước gì kẻ toan hại tôi phải lui lại, và bị mắc cỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nguyện những kẻ tìm hại mạng sống conPhải bị hổ thẹn và sỉ nhục;Những kẻ âm mưu hại conPhải thối lui và bị xấu hổ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Xin khiến những kẻ tìm giết con phải bị hổ thẹn và sỉ nhục;Xin làm cho những kẻ toan mưu ác hại con phải quay lưng bỏ chạy và bị nhục nhã.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nguyện kẻ tìm kiếm mạng sống tôi Bị hổ thẹn và nhục nhã. Nguyện kẻ âm mưu điều ác hại tôi Phải tháo lui và bối rối.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Xin khiến kẻ lăm le giết tôi bị sỉ nhục.Xin làm cho những kẻ âm mưu hại tôiquay lưng chạy trốn.

和合本修订版 (RCUVSS)

5愿他们像风前的糠秕,有耶和华的使者赶逐他们。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nguyện chúng nó như trấu bị gió thổi đùa, Cầu xin thiên sứ Đức Giê-hô-va đuổi chúng nó đi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nguyện chúng như trấu bị gió đùa đi,Cầu xin thiên sứ Đức Giê-hô-va đuổi chúng đi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nguyện chúng sẽ như rác rến trước gió,Bị thiên sứ của CHÚA đùa đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nguyện chúng nó như trấu trước gió, Bị thiên sứ CHÚA đánh đuổi đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Xin khiến chúng như trấu bị gió thổi bay tứ tung,giống như thiên sứ Ngài làm chúng chạy tán loạn.

和合本修订版 (RCUVSS)

6愿他们的道路又暗又滑,有耶和华的使者追赶他们。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nguyện đường chúng nó phải tối mịt và trơn trợt, Cầu thiên sứ Đức Giê-hô-va đuổi theo chúng nó!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nguyện con đường của chúng tối tăm và trơn trợt,Cầu xin thiên sứ Đức Giê-hô-va đuổi theo chúng!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nguyện con đường của chúng trở nên tối tăm và trơn trợt,Và thiên sứ của CHÚA truy kích chúng;

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nguyện đường chúng nó tối tăm trơn trợt, Và thiên sứ CHÚA săn đuổi chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nguyện lối đi chúng nó bị tối tăm và trơn trợt,giống như đang bị thiên sứ CHÚA rượt đuổi.

和合本修订版 (RCUVSS)

7因他们无故为我暗设网罗,无故挖坑,要害我的命。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vì vô cớ chúng nó gài kín lưới cho tôi, Và vô cớ đào một cái hầm cho linh hồn tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vì chúng giăng lưới vô cớ để bẫy con;Và đào hầm vô cớ để hại mạng sống con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vì chúng đã âm thầm giăng bẫy để bắt con cách vô cớ;Chẳng có lý do gì mà chúng đã đào hầm đặt bẫy để hại con.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Bởi vì vô cớ chúng gài lưới hại tôi, Vô cớ chúng đào hố cho tôi sập ngã.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Chúng nó vô cớ giăng lưới đánh bẫy tôi;chẳng hiểu lý do gì mà chúng đào hố cho tôi sụp.

和合本修订版 (RCUVSS)

8愿灾祸忽然临到他身上!愿他暗设的网罗缠住自己!愿他落在其中遭灾祸!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nguyện tai họa không ngờ đến hãm áp nó, Ước gì lưới nó gài kín bắt lại nó; Nguyện nó sa vào đó, và bị diệt đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nguyện sự hủy diệt bất ngờ ập đến,Làm cho chúng sa vào lưới chúng giăng;Và chúng rơi vào chỗ hủy diệt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nguyện sự hủy diệt ập đến trên chúng cách thình lình;Nguyện chúng sa vào lưới do chính chúng đã giăng;Nguyện chúng rơi vào hầm hủy diệt do tay chúng đã đào.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nguyện sự hủy hoại bất ngờ đến với chúng, Và chúng mắc vào bẫy lưới mình đã giăng. Nguyện chúng rơi vào đó và bị hủy hoại.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Cầu cho sự tàn hại bắt lấy chúng thình lình.Nguyện chúng nó mắc vào lưới mình đã giăng,rơi vào hố mình đã đào và chết trong đó.

和合本修订版 (RCUVSS)

9我的心必靠耶和华快乐,靠他的救恩欢喜。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Linh hồn tôi sẽ vui vẻ nơi Đức Giê-hô-va, Mừng rỡ về sự cứu rỗi của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Linh hồn con sẽ vui vẻ trong Đức Giê-hô-va,Mừng rỡ về sự cứu rỗi của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bấy giờ, linh hồn con sẽ vui mừng trong CHÚA;Linh hồn con sẽ vui vẻ trong ơn cứu rỗi của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Linh hồn tôi sẽ vui mừng trong CHÚA, Hân hoan trong sự cứu rỗi Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Bấy giờ tôi sẽ vui mừng trong CHÚA;tôi sẽ hớn hở khi Ngài giải cứu tôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

10我全身的骨头要说:“耶和华啊,谁能像你救护困苦人脱离那比他强壮的,救护困苦贫穷人脱离那抢夺他的?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Các xương cốt tôi sẽ nói: Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài giải cứu người khốn cùng khỏi kẻ mạnh hơn người, Cứu người khốn cùng và kẻ thiếu thốn khỏi đứa cướp lột: Vậy, có ai giống như Ngài chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Các xương cốt con sẽ nói:“Lạy Đức Giê-hô-va, ai giống như Ngài?Ngài giải cứu người yếu đuối khỏi kẻ mạnh bạo,Cứu người khốn cùng và kẻ thiếu thốn khỏi bọn bóc lột.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Xương cốt con sẽ nói rằng, “CHÚA ôi, nào ai giống như Ngài?Ðấng giải cứu người khốn cùng khỏi tay kẻ mạnh hơn nó,Ðấng cứu giúp người bị hoạn nạn và khốn khó khỏi tay kẻ cướp bóc nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Các xương cốt tôi đều nói: Lạy CHÚA, ai giống như Ngài? Ngài giải cứu người yếu đuối khỏi kẻ mạnh bạo, Cứu người yếu kém và cùng khốn khỏi kẻ bóc lột họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ngay đến xương cốt tôi cũng nói,“Lạy CHÚA, có ai giống như Ngài không?Ngài giải thoát kẻ yếu khỏi tay kẻ mạnh,cứu kẻ kém thế và nghèo khổkhỏi tay kẻ cướp bóc.”

和合本修订版 (RCUVSS)

11凶恶的见证人起来,盘问我所不知道的事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Những chứng gian dấy lên, Tra hỏi những việc tôi không biết đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Bọn chứng gian ấy nổi lên;Tra hỏi những việc con không hề biết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Những kẻ làm chứng gian đứng dậy;Chúng hạch hỏi con những điều con không hề hay biết.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Những người chứng gian nổi lên, Chúng tra hỏi tôi những điều tôi không biết.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Bọn làm chứng gian xuất hiện.Chúng tra hỏi những điềutôi không hề biết.

和合本修订版 (RCUVSS)

12他们向我以恶报善,使我丧失儿子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Chúng nó lấy dữ trả lành; Linh hồn tôi bị bỏ xuội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Chúng lấy dữ trả lành;Linh hồn con cô đơn, tuyệt vọng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Chúng lấy điều ác báo trả điều thiện con đã làm cho chúng;Chúng đã làm cho linh hồn con buồn đau chán ngán.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Chúng lấy dữ trả lành, Làm linh hồn tôi tuyệt vọng.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Chúng lấy xấu trả tốt,khiến tôi hết sức buồn nản.

和合本修订版 (RCUVSS)

13至于我,他们有病的时候,我穿麻衣,禁食,刻苦己心;我所求的都归到自己身上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Còn tôi, khi chúng nó đau, tôi bèn mặc lấy bao, Kiêng ăn ép linh hồn tôi, Lời cầu nguyện tôi trở vào ngực tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Còn khi chúng ốm đau,Con mặc vải sô,Kiêng ăn, ép linh hồn mình.Lời cầu nguyện con trở vào ngực con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Còn phần con, khi chúng bịnh, con đã lấy vải thô làm y phục;Con đã hạ mình xuống kiêng ăn cầu nguyện;Lòng con không ngừng cầu nguyện cho chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Còn tôi, khi chúng đau, tôi mặc bao gai, Tôi đau đớn, tôi kiêng ăn, Khi lời cầu nguyện của tôi không được đáp lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Còn khi chúng nó đau yếu,tôi mặc áo quần bằng vải sôvà buồn rầu cữ ăn.Tôi cúi đầu cầu xinnhưng không được đáp lại.

和合本修订版 (RCUVSS)

14我如此行,好像他是我的朋友,我的兄弟;我屈身悲哀,如同哀悼自己的母亲。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Tôi cư xử dường như là bạn hữu hay là anh em tôi; Tôi buồn đi cúi xuống như kẻ than khóc mẹ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Con coi chúng như bạn hữu, như anh em;Con cúi đầu bước đi, buồn thảmNhư than khóc mẹ mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Con đối với chúng như bạn bè và anh chị em ruột của mình;Con sụp xuống than khóc như than khóc cho mẹ mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Tôi coi họ như bạn hữu, như anh em. Tôi đi than khóc như than khóc mẹ yêu, Đầu cúi trong bộ đồ tang chế.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Tôi đối với chúng như bạn hữu hay anh em.Tôi buồn bã gục đầu như đang than khóc mẹ tôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

15我在患难中,他们却欢喜,大家聚集,我所不认识的卑贱人聚集攻击我,他们不住地撕裂我。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nhưng trong lúc tôi bị gian nan, chúng nó bèn nhóm lại vui mừng; Những kẻ cáo gian đều nhóm lại nghịch cùng tôi, song tôi chẳng biết; Chúng nó cấu xé tôi không ngừng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nhưng khi con vấp ngã, chúng họp lại vui mừng,Bọn vô lại họp nhau chống con mà con chẳng biết;Chúng cấu xé con không ngừng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nhưng khi con gặp nạn, chúng đã họp nhau để ăn mừng;Chúng đã họp với nhau để chống lại con;Những kẻ tấn công con đã họp với nhau mà con không biết;Chúng thay phiên nhau vu cáo con không ngớt.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nhưng khi tôi vấp ngã, chúng họp nhau vui mừng. Tôi không hề biết, chúng họp lại chống tôi, Chúng cấu xé tôi không ngừng.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nhưng khi tôi gặp khốn khó,chúng vui cười họp lại;tụ tập để hãm hại tôi nhưng tôi chẳng biết.Chúng không ngừng sỉ nhục tôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

16他们试探我,不断嘲笑我,向我咬牙切齿。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Chúng nó nghiến răng nghịch tôi Với những kẻ ác tệ hay nhạo báng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Cùng với quân vô đạo mà chế nhạo con.Chúng nghiến răng giận dữ chống lại con

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Chúng nhạo cười con với những lời đầy ác ý như những kẻ vô liêm sỉ;Chúng nghiến răng chống lại con.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Như kẻ vô đạo, chúng cứ nhạo báng tôi. Chúng nghiến răng nghịch cùng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Chúng chế giễu tôi và độc ác đối với tôi,chúng nghiến răng nghịch tôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

17主啊,你看着不理要到几时呢?求你救我的性命脱离他们的残害,救我仅有的脱离少壮狮子!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Chúa ôi! Chúa chịu xem điều ấy cho đến chừng nào? Xin hãy cứu vớt linh hồn tôi khỏi sự phá tan của chúng nó, Và rút mạng sống tôi khỏi sư tử.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Chúa ôi! Ngài cứ lặng nhìn cho đến bao giờ?Xin cứu linh hồn con khỏi bị chúng hủy diệt.Và rút mạng sống con khỏi bầy sư tử.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Chúa ôi, chẳng lẽ Ngài cứ để như vậy mà nhìn sao?Xin cứu linh hồn con khỏi bị chúng tiêu diệt;Xin cứu mạng sống con khỏi bầy sư tử.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Lạy Chúa, Ngài cứ nhìn xem chúng cho đến bao giờ? Xin cứu linh hồn tôi khỏi sự tàn phá của chúng, Xin cứu mạng sống tôi khỏi bầy sư tử.

Bản Phổ Thông (BPT)

17CHÚA ơi, Ngài chứng kiến chuyện nầy cho đến bao giờ?Xin giải cứu tôi khỏi sự công kích của chúng nó;cứu tôi khỏi tay những kẻ hung dữ như sư tử.

和合本修订版 (RCUVSS)

18我在大会中要称谢你,在许多百姓中要赞美你。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Tôi sẽ cảm tạ Chúa trong hội lớn, Ngợi khen Ngài giữa dân đông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Con sẽ cảm tạ Chúa trong hội chúng lớn,Ca ngợi Ngài giữa đoàn dân đông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Con sẽ dâng lên Ngài lời cảm tạ giữa đại hội;Con sẽ ca ngợi Ngài giữa cuộc hội họp đông người.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Tôi sẽ cảm tạ Ngài trong hội lớn. Tôi sẽ ca ngợi Ngài giữa đám dân đông.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Tôi sẽ ca ngợi Thượng Đế giữa hội lớn.Tôi sẽ tôn vinh Ngài giữa đám quần chúng đông đảo.

和合本修订版 (RCUVSS)

19求你不容那无理与我为仇的向我夸耀!不容那无故恨我的向我瞪眼!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Cầu xin chớ cho những kẻ làm thù nghịch tôi vô cớ mừng rỡ về tôi; Cũng đừng để các kẻ ghét tôi vô cớ nheo con mắt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Xin đừng để kẻ thù của con là bọn dối trá được vui mừng.Cũng đừng để các kẻ ghét con vô cớ nheo mắt trêu chọc con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Xin đừng để những kẻ chống con cách sai trái có dịp vui mừng;Xin đừng để những kẻ ghét con vô cớ có cơ hội nháy mắt với nhau biểu lộ niềm vui,

Bản Dịch Mới (NVB)

19Xin chớ để những kẻ vô cớ thù tôi vui mừng. Và kẻ vô cớ ghét tôi nheo mắt hân hoan.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Xin đừng để kẻ thù nghịch cười giễu tôi;chúng nó ghét tôi vô cớ.Xin đừng để chúng chế nhạo tôivà ghét tôi vô cớ.

和合本修订版 (RCUVSS)

20因为他们不说平安,倒想出诡诈的言语扰害地上安静的人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vì chúng nó chẳng nói lời hòa bình; Nhưng toan phỉnh gạt các người hiền hòa trong xứ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vì chúng không nói lời hòa bình,Nhưng mưu toan lừa dốiNhững người sống an lành trong xứ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Vì chúng chẳng bàn chuyện để có hòa bình thật sự,Nhưng chúng lập mưu bằng cách sắp đặt những lời dối trá hầu lừa gạt những người hiền hòa trên đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vì chúng không nói lời hòa bình, Nhưng nói lời gian dối Chống người hiền hòa trên đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Chúng nó không nói lời ôn hòanhưng lường gạt kẻ yêu hoà bình.

和合本修订版 (RCUVSS)

21他们大大张口攻击我,说:“啊哈,啊哈,我们已经亲眼看见了!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Chúng nó hả miệng hoác ra nghịch tôi, Mà rằng: Ha, ha! mắt ta đã thấy điều đó rồi

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Chúng hả hoác miệng ra nghịch lại con,Và nói: “Ha, ha!Mắt ta đã thấy điều đó rồi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Chúng mở miệng khoác lác chống lại con;Chúng nói rằng, “A ha! A ha! Mắt chúng ta đã thấy rồi!”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Miệng chúng khoác lác chống tôi, Rằng: Ha! Ha! mắt chúng ta đã thấy rồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Chúng chống nghịch tôi bảo rằng,“A ha, ta đã thấy điều ngươi làm rồi!”

和合本修订版 (RCUVSS)

22耶和华啊,你已经看见了,求你不要沉默!主啊,求你不要远离我!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đức Giê-hô-va ôi! Ngài đã thấy điều ấy, xin chớ làm thinh: Chúa ôi! chớ dan xa tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đức Giê-hô-va ôi! Ngài đã thấy điều đó, xin chớ làm thinh.Chúa ôi! Xin đừng cách xa con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22CHÚA ôi, Ngài đã thấy hết rồi, xin Ngài đừng yên lặng nữa;Chúa ôi, xin Ngài đừng ở xa con.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Lạy CHÚA, Ngài đã thấy rõ, xin chớ im lặng. Lạy Chúa tôi, xin đừng lìa xa tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Lạy CHÚA, Ngài đã thấy.Xin đừng làm thinh.Lạy CHÚA, xin đừng để tôi cô đơn.

和合本修订版 (RCUVSS)

23我的上帝─我的主啊,求你醒来,求你奋起,还我公正,伸明我冤!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Hỡi Đức Chúa Trời là Chúa tôi, hãy tỉnh thức, hãy chỗi dậy, để phán xét tôi công bình, Và bênh vực duyên cớ tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Lạy Đức Chúa Trời là Chúa của con!Xin thức dậy và đứng lên để bênh vực con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Xin trỗi dậy và đứng lên binh vực lẽ phải cho con;Xin binh vực duyên cớ của con, lạy Ðức Chúa Trời của con và Chúa của con.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Xin hãy thức dậy, xin hãy đứng lên bênh vực tôi.Lạy Đức Chúa Trời, Chúa tôi, xin bênh vực tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Lạy Thượng Đế và CHÚA tôi,xin hãy thức dậy và đến bênh vực tôi,tranh chiến hộ tôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

24耶和华-我的上帝啊,求你按你的公义判断我,不容他们向我夸耀!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Hỡi Giê-hô-va Đức Chúa Trời tôi, hãy đoán xét tôi tùy sự công bình của Chúa; Chớ để chúng nó vui mừng vì cớ tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của con,Xin bênh vực con theo lẽ công chính của Chúa;Đừng để chúng đắc chí cười nhạo con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Xin đoán xét con theo đức công chính của Ngài, lạy CHÚA, Ðức Chúa Trời của con;Xin đừng để con trở thành cớ vui mừng cho chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Lạy CHÚA, Đức Chúa Trời của tôi. Xin xét xử tôi tùy sự công chính Ngài, Xin chớ để chúng vui mừng vì tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Lạy CHÚA xin lấy lẽ phải của Ngài mà bênh vực tôi.Đừng để chúng cười nhạo tôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

25不容他们心里说:“啊哈,遂我们的心愿了!”不容他们说:“我们已经把他吞了!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Chớ để chúng nó nói trong lòng rằng: À! kìa, điều chúng ta ước ao đó; Hoặc nói rằng: Chúng ta đã nuốt trọn nó rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Xin đừng để chúng nhủ thầm rằng:“A ha! Chúng ta đạt điều mình mong ước rồi.”Cũng đừng để chúng nói:“Chúng ta đã nuốt sống nó rồi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Xin đừng để chúng nói trong lòng rằng, “A ha! Khoái quá!”Xin đừng để chúng nói, “Chúng ta đã nuốt trộng nó rồi!”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Xin chớ để chúng nói trong lòng: A ha! Đó là điều chúng ta mong muốn.Hoặc nói: chúng ta đã ăn nuốt nó rồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Đừng để chúng la lên,“A ha, ta đã đạt được ý nguyện rồi!”Xin đừng để chúng reo lên,“Ta đã diệt được hắn rồi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

26愿那喜欢我遭难的一同抱愧蒙羞!愿那向我妄自尊大的披戴惭愧,蒙受羞辱!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Phàm kẻ nào vui mừng về sự tai họa tôi, Nguyện họ đều bị hổ thẹn và mắc cỡ; Phàm người nào dấy lên cùng tôi cách kiêu ngạo, Nguyện họ đều bị bao phủ xấu hổ và sỉ nhục.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Mong cho kẻ vui mừng về tai họa conSẽ bị hổ thẹn và nhục nhã.Người nào nổi lên chống lại con cách kiêu ngạo,Đều bị bao trùm bằng sự xấu hổ và sỉ nhục.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Nguyện những kẻ tụ tập nhau lại ăn mừng khi con gặp hoạn nạn sẽ bị xấu hổ và nhục nhã;Nguyện những kẻ huênh hoang tự đắc với con sẽ mặc lấy sỉ nhục và hổ ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Nguyện những kẻ vui mừng trên tai họa của tôi Phải cùng nhau bị hổ thẹn và bối rối. Nguyện những kẻ tự tôn nghịch tôi Sẽ hổ thẹn và nhục nhã tràn đầy.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Nguyện chúng bị sỉ nhục và xấu hổ,vì chúng hớn hở khi tôi bị thiệt hại.Nguyền cho sự sỉ nhục và xấu hổ trùm lấy chúngvì chúng nghĩ chúng tốt hơn tôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

27愿那喜悦我被判为义的欢呼快乐;愿他们常说:“当尊耶和华为大!耶和华喜悦他的仆人平安。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Còn ai binh duyên cớ công bình tôi, Nguyện họ đều reo mừng; Nguyện họ thường nói không ngớt: Đáng tôn trọng Đức Giê-hô-va thay! Là Đấng vui cho tôi tớ Ngài được may mắn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Còn ai bênh vực lẽ công chính cho con,Sẽ vui mừng hớn hở;Và luôn luôn nói:“Đức Giê-hô-va thật vĩ đại!Ngài vui lòng ban sự thịnh vượng cho đầy tớ Ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Xin Ngài cho những người ủng hộ sự minh oan của con được reo mừng và vui vẻ;Xin để họ nói không ngớt rằng,“Chúng ta hãy tôn cao CHÚA,Ðấng lấy làm vui thích về sự hưng thịnh của tôi tớ Ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Nguyện những kẻ vui mừng cho sự công chính của tôi Sẽ reo hò vui vẻ. Nguyện họ luôn luôn tung hô: CHÚA vĩ đại thay! Ngài vui thích ban sự hưng thịnh cho tôi tớ Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Nguyền cho các bạn hữu tôi hát và reo vui.Nguyền cho họ luôn luôn nói,“Đáng ca tụng sự cao cả oai nghi của CHÚAlà Đấng muốn tôi tớ Ngài thành công.”

和合本修订版 (RCUVSS)

28我的舌头要论说你的公义,要常常赞美你。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vậy, lưỡi tôi sẽ thuật công bình Chúa, Và trọn ngày ngợi khen Chúa

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Vậy lưỡi con sẽ truyền rao sự công chính của ChúaVà ca ngợi Chúa suốt ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Lưỡi con sẽ rao truyền đức công chính của NgàiVà ca ngợi Ngài suốt ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Lưỡi tôi sẽ rao truyền sự công chính của Ngài Và ca ngợi Chúa suốt ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Tôi sẽ thuật lại sự nhân từ CHÚA,ca ngợi CHÚA mỗi ngày.