So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Bơni kơ Ih, Ơ Ơi Adai ăh, ƀing gơmơi bơni hơơč kơ Ih!Ƀing gơmơi pơhaih Ih jing prŏng prin biă mălaih anŭn ră ruai khul tơlơi bruă mơyang Ih hơmâo ngă laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hỡi Đức Chúa Trời, chúng tôi cảm tạ Chúa; Chúng tôi cảm tạ vì danh Chúa ở gần: Người ta thuật lại công việc lạ lùng của Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lạy Đức Chúa Trời, chúng con cảm tạ Chúa;Chúng con cảm tạ vì danh Chúa ở gần.Người ta thuật lại các công việc lạ lùng của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ðức Chúa Trời ôi, chúng con cảm tạ Ngài;Chúng con cảm tạ Ngài vì danh Ngài ở gần,Vì các việc diệu kỳ của Ngài luôn được truyền tụng cao rao.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lạy Đức Chúa Trời, chúng tôi cảm tạ Ngài, chúng tôi cảm tạ Chúa.Vì danh Ngài thật gần chúng tôi,Mọi người tường thuật những việc diệu kỳ Ngài làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lạy Thượng Đế, chúng tôi cảm tạ Ngài;Chúng tôi cảm tạ Ngài vì Ngài ở gần.Chúng tôi thuật lại các phép lạ Ngài làm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Ơi Adai laĭ,“Kâo hơmâo pơkă laih mông kơ tơlơi phat kơđi Kâo,laih anŭn či phat kơđi djơ̆ hơnơ̆ng yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Khi ta đến thì giờ đã định, Thì sẽ đoán xét cách ngay thẳng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đến thời điểm Ta đã định,Chính Ta sẽ phán xét công minh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Khi đến thời điểm Ta đã định,Chính Ta sẽ xét xử công minh.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Khi đến thời điểm Ta đã định, Thì Ta sẽ phán xét công bình.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ngài phán, “Ta đã định kỳ hạn cho phiên xử,ta sẽ phân xử công minh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Wơ̆t tơdah rĭm djuai mơnơ̆ng hơdip tơtư̆ huĭlaih anŭn lŏn tơnah pơpư̆ pơgơi amăng mông anŭn,Kâo yơh jing Pô či djă̱ kơjăp khul atur akha lŏn tơnah anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đất với dân ở trên đất đều tan chảy; Còn ta đã dựng lên các trụ nó. (Sê-la)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Khi đất và mọi người trên đất rúng độngChính Ta sẽ giữ vững các trụ nó. (Sê-la)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Khi đất và mọi kẻ sống trong nó bị lung lay, Chính Ta nắm giữ các trụ nó để nó được vững vàng. (Sê-la)

Bản Dịch Mới (NVB)

3Khi trái đất và cả dân cư trên ấy run rẩy rúng động,Thì chính Ta sẽ giữ vững nền móng nó. Sê-la

Bản Phổ Thông (BPT)

3Đất cùng mọi dân trên đất xao động,nhưng ta là Đấng khiến nó đứng vững vàng. Xê-la

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Kâo pơkơđiăng laih kơ ƀing mơnuih ngă ang tui anai, ‘Anăm pơgao pơang dơ̆ng tah,’laih anŭn kơ ƀing sat ƀai tui anai, ‘Anăm pơư đĭ ôh tơlơi dưi kơtang gih pô kar hăng rơmô tơno ayư đĭ tơki ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Tôi nói cùng kẻ kiêu ngạo rằng: Chớ ở cách kiêu ngạo; Lại nói cùng kẻ ác rằng: Chớ ngước sừng lên;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Tôi nói với kẻ kiêu ngạo rằng: “Chớ kiêu ngạo,”Và nói với kẻ ác rằng: “Đừng ngước sừng lên;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ta phán với những kẻ kiêu căng, “Chớ kiêu căng nữa!”Với những kẻ gian ác, “Chớ ngước sừng các ngươi lên;

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ta phán cùng kẻ kiêu ngạo rằng: Chớ kiêu ngạo, Cùng kẻ ác rằng: Chớ khoe khoang sức mạnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ta bảo kẻ tự phụ, ‘Chớ khoe khoang,’và nói với kẻ ác, ‘Đừng tìm cách phô trương sức mạnh ngươi ra.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Anăm pơư đĭ tơlơi kơtang gih pô pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Kâo ôh,laih anŭn kŏn pơhiăp hăng tơlơi khăng akŏ lơi.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Chớ ngước sừng các ngươi cao lên, Cũng đừng cứng cổ mà nói cách kỳ khôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đừng ngước sừng các ngươi cao lênCũng đừng cứng cổ mà nói lời xấc xược.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Chớ ngước sừng ngưỡng cổ dương oai;Chớ nói ra những lời kiêu căng xấc xược.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Chớ khoa trương sức mạnh nghịch trời cao, Cũng đừng giương cổ tranh cãi.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Đừng huênh hoang, tự phụ.Chớ ương ngạnh.’”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Tơlơi phat kơđi ƀu či rai mơ̆ng mơnuih amăng anih lŏn gah yang hrơi ƀlĕ ƀôdah gah yang hrơi lê̆ ôh,kŏn rai mơ̆ng tơdron ha̱r gah thu̱ng ƀôdah bŏl čư̆ gah dư̱r lơi,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vì chẳng phải từ phương đông, phương tây, Hay là từ phương nam, mà có sự tôn cao đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vì chẳng ai từ phương đông, phương tâyHay là từ phương nam có thể tôn cao người nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vì chẳng phải từ phương đông hoặc từ phương tây,Hay từ miền sa mạc mà người ta được tôn trọng,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vì không phải từ phương đông hay phương tây, Cũng không phải từ sa mạc mà có sự tôn trọng.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Sự cao sang không đến từ Đông,Tây hay vùng núi trong sa mạc.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7samơ̆ Ơi Adai pô yơh jing Pô phat kơđi;Ñu pơtrŭn hĭ pô anai laih anŭn yŏng đĭ pô pơkŏn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Bèn là Đức Chúa Trời đoán xét: Ngài hạ kẻ nầy xuống, nhắc kẻ kia lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nhưng chính Đức Chúa Trời thi hành sự phán xét:Ngài hạ kẻ nầy xuống, nhấc người kia lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Nhưng ấy là từ Ðức Chúa Trời, Ðấng Ðoán Xét;Ngài hạ kẻ nầy xuống và nhấc người kia lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nhưng Đức Chúa Trời là Đấng phán xét, Ngài hạ kẻ này xuống, nhắc kẻ kia lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nhưng Thượng Đế là quan án;Ngài hạ người nầy xuống, nâng người khác lên.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Yahweh djă̱ sa boh kơčŏk ƀơi tơngan Ñu,pơbă hĭ hăng ia tơpai măt kơtang tơlơi hil Ñu.Ñu tŭh tơbiă laih anŭn abih ƀing mơnuih sat ƀai mơñum hĭ;ƀing gơñu mơñum abih ia tơpai amăng kơčŏk anŭn wơ̆t hăng čuă tơpai mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vì trong tay Đức Giê-hô-va có cái chén Sôi bọt rượu; chén ấy đầy rượu pha, Ngài rót nó ra: thật hết thảy kẻ ác nơi thế gian sẽ hút cặn rượu ấy, Và uống nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vì trong tay Đức Giê-hô-va có cái chénĐầy rượu pha, sủi bọt,Ngài rót nó ra.Tất cả kẻ ác ở thế gian đều phải uống,Phải uống cạn rượu ấy cho tới cặn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Trong tay CHÚA có ly rượu sủi bọt;Ấy là một ly rượu pha, đỏ hồng, và cay đắng;Ngài rót nó ra và mọi kẻ ác trên đất bị bắt phải uống;Chúng phải uống cho đến giọt rượu cuối cùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vì CHÚA cầm chén trong tay, Chén đầy rượu pha, sủi bọt. Ngài đổ rượu ra, tất cả những kẻ ác trên đất sẽ uống rượu ấy, Thật vậy, chúng sẽ phải uống cạn cả cặn.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chúa cầm chén trong tay;là chén đầy rượu hòa với ngũ vị hương.Ngài trút chén ra.Kẻ ác sẽ uống cạn chén ấy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Samơ̆ bơ kơ kâo, kâo ƀu či pơdơi ôh ră ruai kơ tơlơi bruă Ơi Adai Yakôb,laih anŭn ăt či adoh bơni kơ Ñu nanao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Song tôi sẽ thuật lại các điều đó luôn luôn, Cũng sẽ hát ngợi khen Đức Chúa Trời của Gia-cốp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nhưng chính tôi sẽ rao truyền các điều đó mãi mãi,Cũng sẽ ca ngợi Đức Chúa Trời của Gia-cốp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Riêng phần tôi, tôi sẽ ca tụng Ngài mãi mãi;Tôi sẽ ca ngợi Ðức Chúa Trời của Gia-cốp không thôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Còn tôi, tôi sẽ luôn luôn công bố điều ấy,Tôi sẽ ca ngợi Đức Chúa Trời của Gia-cốp.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Tôi sẽ mãi mãi thuật lại điều nầy;tôi sẽ ca ngợi Thượng Đế của Gia-cốp.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Ñu či pơjŏh hĭ tơlơi dưi kơtang abih bang ƀing mơnuih sat ƀai kar hăng pơjŏh hĭ tơki hlô mơnơ̆ng,samơ̆ tơki tơlơi dưi kơtang ƀing mơnuih tơpă hơnơ̆ng Ñu či brơi đĭ tui nanao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Tôi sẽ chặt hết thảy các sừng kẻ ác; Còn các sừng của người công bình sẽ được ngước lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ta sẽ chặt tất cả các sừng kẻ ácNhưng các sừng của người công chính sẽ được ngước lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vì Ngài sẽ chặt rụi các sừng của quân gian ác,Còn sừng của người ngay lành sẽ được nhấc cao lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Và Chúa sẽ hủy diệt hết sức mạnh của kẻ ác, Còn sức mạnh của người công chính sẽ được thêm lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ngài sẽ lấy sức mạnh khỏi kẻ ác,nhưng sức mạnh của người nhân đức sẽ gia tăng.