So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1我要向上帝發聲呼求;我向上帝發聲,他必側耳聽我。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Tôi sẽ kêu cầu cùng Đức Chúa Trời, Phát tiếng hướng cùng Đức Chúa Trời; Ngài ắt sẽ lắng tai nghe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Con kêu cầu với Đức Chúa Trời,Cất tiếng hướng về Đức Chúa Trời và xin Ngài lắng nghe con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Tôi cất tiếng kêu cầu Ðức Chúa Trời;Tiếng của tôi thấu đến Ðức Chúa Trời, và Ngài đã nghe tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Tôi lớn tiếng cầu khẩn Đức Chúa Trời; Tôi cầu khẩn Đức Chúa Trời và Ngài lắng tai nghe tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Tôi kêu la cùng Thượng Đế;tôi kêu cầu cùng Ngài,thì Ngài liền nghe tiếng tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

2我在患難之日尋求主,在夜間不住地舉手禱告,我的心不肯受安慰。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Trong ngày gian truân tôi tìm cầu Chúa; Ban đêm tay tôi giơ thẳng lên không mỏi; Linh hồn tôi không chịu an ủi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Trong ngày gian truân, con tìm cầu Chúa;Ban đêm, tay con giơ thẳng lên không mỏi;Nhưng linh hồn con không được an ủi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Trong ngày hoạn nạn, tôi tìm cầu Chúa;Tay tôi cứ giơ lên, chẳng mỏi mệt giữa đêm dài;Linh hồn tôi chẳng màng đến những lời người ta an ủi.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Trong ngày gian truân tôi tìm kiếm Chúa; Ban đêm tôi giơ tay cầu khẩn Ngài không mệt mỏi; Tâm hồn tôi không chịu ai an ủi.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Trong ngày hoạn nạn tôi tìm kiếm Chúa.Suốt đêm tôi giơ tay ra, lòng tôi bất an.

和合本修訂版 (RCUV)

3我想念上帝,就煩躁不安;我沉思默想,心靈發昏。(細拉)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Tôi nhớ đến Đức Chúa Trời, bèn bồn chồn; Than thở, và thần linh tôi sờn mỏi. (Sê-la)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Con nhớ đến Đức Chúa Trời và bồn chồn, than thở;Tâm linh con nao sờn. (Sê-la)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Tôi nhớ đến Ðức Chúa Trời và bối rối băn khoăn;Tôi thở dài và tâm linh tôi dần dần kiệt quệ. (Sê-la)

Bản Dịch Mới (NVB)

3Tôi nhớ đến Đức Chúa Trời và than vãn; Tôi suy tư và tâm linh tôi kiệt quệ. Sê-la

Bản Phổ Thông (BPT)

3Khi nhớ đến Thượng Đế;Tôi muốn nói nỗi lòng tôi ra nhưng không biết nói sao. Xê-la

和合本修訂版 (RCUV)

4你使我不能閉眼;我心煩亂,甚至不能說話。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Chúa giữ mí mắt tôi mở ra; Tôi bị bối rối, không nói được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Chúa giữ mí mắt con mở ra;Con bị bối rối, không nói nên lời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ngài đã giữ mí mắt con mở ra;Con bị hoạn nạn đến nỗi chẳng còn đủ lời để nói.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ngài giữ cho mí mắt tôi cứ mở ra; Tôi quá bối rối không thể nói nên lời.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Chúa không cho tôi chợp mắt.Tôi không nói nên lời vì quá bực dọc.

和合本修訂版 (RCUV)

5我追想古時之日,上古之年。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Tôi suy nghĩ về ngày xưa, Về các năm đã qua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Con suy nghĩ về những ngày xưaVà các năm đã qua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Con nghĩ đến những ngày xa xưa;Con nhớ đến những năm rất lâu về trước.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Tôi nghĩ đến những ngày thời đại trước, Vào những năm xa xưa.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Tôi nhớ lại thuở xưa, những năm về trước.

和合本修訂版 (RCUV)

6夜間我想起我的歌曲,我的心默想,我的靈仔細省察:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ban đêm tôi nhắc lại bài hát tôi; Tôi suy gẫm trong lòng tôi, Và thần linh tôi tìm tòi kỹ càng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ban đêm con nhớ lại bài hát của con;Con suy ngẫm trong lòng và tâm linh con băn khoăn tự hỏi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Con nhớ lại những bài thánh ca con đã từng hát giữa đêm khuya;Lòng con suy gẫm, và tâm linh con cứ ray rứt khôn nguôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ban đêm tôi nhớ lại bài ca của tôi;Tôi suy tư trong lòng và tâm linh tự vấn.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ban đêm tôi hồi tưởng lạicác bài ca của tôi.Tôi suy nghĩ và tự hỏi:

和合本修訂版 (RCUV)

7「難道主要永遠丟棄我,不再施恩嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Chúa há sẽ từ bỏ đến đời đời ư? Ngài há chẳng còn ban ơn nữa sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7“Chúa sẽ từ bỏ đến đời đời ư?Ngài chẳng còn ban ơn nữa sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Chẳng lẽ Chúa sẽ bỏ tôi vĩnh viễn sao?Chẳng lẽ Ngài sẽ không bao giờ ban ơn trở lại sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

7Lẽ nào Chúa sẽ từ bỏ chúng ta đời đời Và không bao giờ ban ơn cho chúng ta nữa?

Bản Phổ Thông (BPT)

7“Chúa sẽ từ bỏ chúng ta mãi sao?Ngài sẽ không còn tỏ lòng nhân từđối với chúng ta nữa sao?

和合本修訂版 (RCUV)

8難道他的慈愛永遠窮盡,他的應許世世廢棄嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Sự nhân từ Ngài há dứt đến mãi mãi ư? Lời hứa của Ngài há không thành đời đời sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Sự nhân từ của Ngài chấm dứt mãi mãi ư?Lời hứa của Ngài vĩnh viễn không còn nữa sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Chẳng lẽ tình thương của Ngài đã ngưng luôn rồi sao?Chẳng lẽ lời hứa của Ngài đã chấm dứt vĩnh viễn rồi sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

8Lẽ nào tình thương của Ngài đã chấm dứt mãi mãi, Những lời hứa của Ngài đã không còn đời đời?

Bản Phổ Thông (BPT)

8Tình yêu của Ngài tan biến rồi sao?Ngài không còn phán với chúng ta nữa sao?

和合本修訂版 (RCUV)

9難道上帝忘記施恩,因發怒就止住他的憐憫嗎?」(細拉)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đức Chúa Trời há quên làm ơn sao? Trong cơn giận Ngài há có khép lòng thương xót ư? (Sê-la)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đức Chúa Trời quên làm ơn sao?Trong cơn giận, Ngài đóng chặt lòng thương xót ư?” (Sê-la)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Chẳng lẽ Ðức Chúa Trời đã quên ban ơn rồi sao?Chẳng lẽ Ngài đã giận và đã thu hồi ơn thương xót của Ngài lại rồi sao? (Sê-la)

Bản Dịch Mới (NVB)

9Lẽ nào Đức Chúa Trời đã quên ban ơn? Hay trong cơn giận Ngài đã khép lòng thương xót? Sê-la

Bản Phổ Thông (BPT)

9Phải chăng Thượng Đế đã quên mất lòng thương xót Ngài?Phải chăng vì Ngài quá nóng giận,không còn tội nghiệp cho chúng ta nữa hay sao?” Xê-la

和合本修訂版 (RCUV)

10我說,至高者右手的能力已改變,這是我的悲哀。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Tôi bèn nói: Đây là tật nguyền tôi; Nhưng tôi sẽ nhớ lại các năm về tay hữu của Đấng Chí Cao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Con nói: “Nỗi đau đớn của con là:Tay phải của Đấng Chí Cao đã đổi thay.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Rồi tôi tự nhủ, “Ðiều đau đớn cho tôi làCánh tay phải của Ðấng Tối Cao không còn phù hộ nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Và tôi nói: Điều đau đớn cho tôi là: Cánh tay phải của Đấng Chí Cao đã thay đổi!

Bản Phổ Thông (BPT)

10Rồi tôi suy nghĩ lại và nói,“Đây là điều khiến tôi buồn bã:Quyền năng của Thượng Đế Chí Cao đã lìa bỏ chúng ta.”

和合本修訂版 (RCUV)

11我要記念耶和華所做的,要記念你古時的奇事;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Tôi sẽ nhắc lại công việc của Đức Giê-hô-va, Nhớ đến các phép lạ của Ngài khi xưa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Con sẽ nhớ mãi công việc của Đức Giê-hô-va,Nhớ đến các phép lạ của Ngài thuở xưa;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Con sẽ nhớ lại những việc của CHÚA;Thật vậy, con sẽ nhớ lại những việc lạ lùng của Ngài trước kia.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Tôi sẽ nhắc lại những công việc của CHÚAVà tôi nhớ đến những phép lạ của Ngài thuở xưa.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Tôi nhớ những điều Ngài làm;hồi tưởng lại những điều kỳ diệu Ngài làm xưa kia.

和合本修訂版 (RCUV)

12我要思想你所做的,默念你的作為。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Cũng sẽ ngẫm nghĩ về mọi công tác Chúa, Suy gẫm những việc làm của Ngài

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Cũng sẽ suy ngẫm về mọi công tác Chúa,Và suy tư về những công việc của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Con sẽ suy gẫm về những việc diệu kỳ của Ngài,Và ngẫm nghĩ về những việc lớn lao của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Tôi sẽ suy gẫm về tất cả những phép lạ của Ngài Và suy tư về những công việc Ngài đã làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Tôi suy gẫm những điều ấy,và xem xét các điều Ngài đã làm.

和合本修訂版 (RCUV)

13上帝啊,你的道是神聖的;有何神明大如上帝呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Hỡi Đức Chúa Trời, con đường Chúa ở trong nơi thánh. Có thần nào lớn bằng Đức Chúa Trời chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Lạy Đức Chúa Trời, đường lối Chúa là thánh.Có thần nào vĩ đại bằng Đức Chúa Trời chăng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ðức Chúa Trời ôi, đường lối của Ngài thật là thánh thiện;Có thần nào vĩ đại như Ðức Chúa Trời của chúng con chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

13Lạy Đức Chúa Trời, đường lối của Ngài là thánh khiết;Có Thần nào vĩ đại như Đức Chúa Trời chăng?

Bản Phổ Thông (BPT)

13Lạy Thượng Đế, các đường lối Ngài thật thánh thiện.Không có thần nào cao cả như Thượng Đế chúng ta.

和合本修訂版 (RCUV)

14你是行奇事的上帝,你曾在萬民中彰顯能力。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Chúa là Đức Chúa Trời hay làm phép lạ, Đã tỏ cho biết quyền năng Chúa giữa các dân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Chúa là Đức Chúa Trời hay làm phép lạ;Ngài bày tỏ quyền năng Ngài giữa các dân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ngài là Ðức Chúa Trời, Ðấng đã làm những việc lạ lùng;Ngài đã bày tỏ quyền năng của Ngài cho muôn dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ngài là Đức Chúa Trời, Đấng làm phép lạ; Ngài bày tỏ quyền năng Ngài giữa các dân.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ngài là Thượng Đế của những việc diệu kỳ;Ngài chứng tỏ quyền năng Ngàicho người ta thấy.

和合本修訂版 (RCUV)

15你曾用膀臂贖了你的子民,就是雅各約瑟的子孫。(細拉)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Chúa dùng cánh tay mình mà chuộc dân sự Chúa, Tức là con trai của Gia-cốp và của Giô-sép. (Sê-la)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Chúa dùng cánh tay mình mà chuộc dân Ngài,Tức là con cháu của Gia-cốp và Giô-sép. (Sê-la)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ngài đã dùng cánh tay Ngài cứu chuộc con dân Ngài,Tức các con cháu của Gia-cốp và Giô-sép. (Sê-la)

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ngài đã đưa tay cứu chuộc con dân Ngài, Tức là dòng dõi Gia-cốp và Giô-sép. Sê-la

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ngài đã dùng quyền năng giải cứu dân Ngàitức con cháu Gia-cốp và Giô-xép. Xê-la

和合本修訂版 (RCUV)

16上帝啊,眾水見你,眾水一見你就都驚惶,深淵也都戰抖。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Hỡi Đức Chúa Trời, các nước đã thấy Chúa; Các nước đã thấy Chúa, bèn sợ; Những vực sâu cũng rúng động.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Lạy Đức Chúa Trời, khi các dòng nước thấy Chúa,Phải, khi các dòng nước thấy Chúa thì sợ hãi,Và vực sâu run rẩy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ðức Chúa Trời ôi, khi các dòng nước thấy Ngài,Khi các dòng nước thấy Ngài, chúng đều kinh hãi;Các vực sâu run lên cầm cập;

Bản Dịch Mới (NVB)

16Lạy Đức Chúa Trời, Dòng nước thấy Ngài thì sợ hãi; Vực thẳm thấy Ngài thì run rẩy.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Lạy Thượng Đế, các dòng nước trông thấy Ngài;chúng thấy Ngài liền đâm rasợ hãi; đến nỗi các vực nước sâu cũng run rẩy.

和合本修訂版 (RCUV)

17密雲倒出水來,天空發出響聲,你的箭也飛行四方。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Các mây đổ ra nước, Bầu trời vang ra tiếng. Và các tên Chúa bay đây đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đám mây tuôn nước xuống,Bầu trời vang tiếng sấmVà các mũi tên Chúa bay khắp bốn phương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Các tầng mây lật đật đổ mưa;Bầu trời phát ra sấm sét ầm ầm;Chớp lóe lên sáng rực khắp không trung.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Các tầng mây làm đổ cơn mưa, Bầu trời phát ra tiếng sấm; Những chớp nhoáng của Ngài loé lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Trời đổ mưa xuống. Mây rền sấm.Các tia chớp xẹt qua lại như tên bay.

和合本修訂版 (RCUV)

18你的雷聲在旋風之中,閃電照亮世界,大地戰抖震動。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Tiếng sấm Chúa ở trong gió trốt; Chớp nhoáng soi sáng thế gian; Đất bèn chuyển động và rung rinh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Tiếng sấm Chúa ở trong gió trốt;Tia chớp chiếu sáng thế gian;Đất chuyển động và rung rinh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Sấm nổ vang rền, quyện trong gió hú;Sét nhoáng lên, rực sáng khắp trần gian;Trái đất run lập cập và lắc lư chao đảo.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Tiếng sấm của Ngài ở trong cơn gió lốc; Chớp nhoáng chiếu sáng thế gian; Quả đất rung chuyển và lay động.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Tiếng sấm Ngài vang rềntrong gió lốc.Chớp lòe sáng thế gian.Đất rung động mạnh.

和合本修訂版 (RCUV)

19你的道在海中,你的路在大水之中,你的腳蹤無人知道。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Con đường Chúa ở trong biển, Các lối Chúa ở trong nước sâu, Còn các dấu bước Chúa không ai biết đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Con đường của Chúa ở trong biển,Các lối của Chúa ở dưới nước sâu,Còn các dấu chân Chúa không ai thấy được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Con đường của Ngài chạy ngang qua biển cả;Các lối của Ngài xuyên thẳng giữa các dòng cuồng lưu,Các dấu chân Ngài chẳng ai biết được.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Con đường của Ngài xuyên qua biển cả; Các lối đi của Ngài vượt qua biển sâu; Nhưng không ai tìm thấy được vết chân Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ngài bước đi qua biển,vạch lối qua các vực nước sâu,nhưng không để lại dấu chân.

和合本修訂版 (RCUV)

20你曾藉摩西亞倫的手引導你的百姓,好像領羊羣一般。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Chúa cậy tay Môi-se và A-rôn Mà dẫn dắt dân sự Ngài như một đoàn chiên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Chúa dùng tay Môi-se và A-rônĐể dẫn dắt dân Ngài như một đàn chiên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ngài dẫn dắt con dân Ngài như dẫn dắt một đàn chiênBằng tay của Mô-sê và A-rôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ngài dùng tay Môi-se và A-rôn Dẫn dắt dân Ngài như một đàn chiên.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ngài dùng Mô-se và A-rôn dẫn dắt dân Ngài như bầy chiên.