So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Cứq la Phau-lô chĩc choâiq thỡ nâi. Cứq la cũai táq ranáq yỗn Yiang Sursĩ, cớp cứq la ayững atĩ Yê-su Crĩt. Yiang Sursĩ ớn cứq pỡq atỡng máh cũai án khoiq rưoh yỗn mứt pahỡm alới cỡt sa‑âm samoât lứq ễn. Cứq yoc atỡng alới ŏ́c pĩeiq tễ Yiang Sursĩ dŏq alới puai ngê Yiang Sursĩ nheq rangứh rahỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ta, Phao-lô, tôi tớ của Đức Chúa Trời và sứ đồ của Đức Chúa Jêsus Christ, để đưa các người được chọn của Đức Chúa Trời đến đức tin và sự thông hiểu lẽ thật, là sự sanh lòng nhân đức,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Phao-lô, đầy tớ của Đức Chúa Trời và sứ đồ của Đức Chúa Jêsus Christ, có nhiệm vụ đưa người được Đức Chúa Trời chọn lựa đến đức tin và sự hiểu biết chân lý, là điều phù hợp với lòng tin kính,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Phao-lô, đầy tớ của Ðức Chúa Trời và sứ đồ của Ðức Chúa Jesus Christ, với sứ mạng đưa những người được Ðức Chúa Trời chọn đến đức tin và sự thông hiểu chân lý, để họ sống cuộc đời tin kính đạo đức,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Tôi là Phao-lô, tôi tớ của Đức Chúa Trời và sứ đồ của Chúa Cứu Thế Giê-su, nhằm mục đích giúp đỡ đức tin những người được Đức Chúa Trời chọn, và giúp cho sự nhận biết chân lý, là điều đem lại nếp sống tin kính

Bản Phổ Thông (BPT)

1Phao-lô, tôi tớ của Thượng Đế, sứ đồ của Chúa Cứu Thế Giê-xu, được sai đi để nâng đỡ đức tin của các con dân mà Ngài đã chọn và giúp đỡ họ biết chân lý soi dẫn họ về phương cách hầu việc Chúa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Hái ngcuang bữn tamoong mantái ariang Yiang Sursĩ, án ca tỡ nai táq ntỡng lauq, khoiq par‑ữq bo án tỡ yũah tễng cốc cutễq nâi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2trông cậy sự sống đời đời, --- là sự sống mà Đức Chúa Trời không thể nói dối đã hứa từ muôn đời về trước,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2trong niềm hi vọng về sự sống đời đời là sự sống mà Đức Chúa Trời, Đấng không bao giờ nói dối, đã hứa từ muôn đời trước,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2trong hy vọng hưởng sự sống đời đời, mà Ðức Chúa Trời, Ðấng không hề nói dối, đã hứa ban trước khi thời gian bắt đầu,

Bản Dịch Mới (NVB)

2trong niềm hy vọng sống vĩnh phúc mà Đức Chúa Trời, Đấng không hề nói dối, đã hứa từ trước khi có thời gian.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Đức tin và sự hiểu biết đó do hi vọng vào sự sống đời đời mà Thượng Đế đã hứa từ thuở tạo thiên lập địa. Ngài không thể nói dối.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Chơ toâq ngư, Yiang Sursĩ khoiq atỡng parnai án yỗn cũai dáng. Yuaq Yiang Sursĩ dáng cứq atỡng pĩeiq lứq parnai án, ngkíq án ớn cứq atỡng. Yiang Sursĩ la Yiang ca chuai amoong hái.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3tới kỳ chỉ định, Ngài đã bày tỏ lời của Ngài ra bởi sự giảng dạy, là sự ta đã chịu giao phó theo mạng lịnh Đức Chúa Trời, là Cứu Chúa chúng ta, ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3và vào đúng thời điểm, Ngài đã bày tỏ lời của Ngài qua việc rao giảng mà ta đã được ủy thác theo lệnh của Đức Chúa Trời, Cứu Chúa chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3nhưng đến thời điểm đã định, bày tỏ Ðạo Ngài qua sự rao giảng đã được giao cho ta theo lịnh của Ðức Chúa Trời, Ðấng Giải Cứu chúng ta,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vào đúng thời kỳ, Ngài bày tỏ Lời Ngài qua việc truyền giảng Phúc Âm đã được ủy nhiệm cho tôi theo lệnh của Đức Chúa Trời, Đấng cứu rỗi chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Đến đúng kỳ Thượng Đế tỏ lời của Ngài ra cho thế gian biết qua sự giảng dạy của tôi tớ Ngài. Ngài ủy thác cho ta nhiệm vụ ấy và ta rao giảng theo mệnh lệnh của Thượng Đế, Cứu Chúa chúng ta.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Cứq chĩc choâiq thỡ nâi cơiq sa‑óh Atĩt. Mới la ariang con cứq, yuaq mới sa‑âm Yiang Sursĩ machớng cứq. Cứq sễq Yiang Sursĩ, Mpoaq hái, cớp Yê-su Crĩt, án ca chuai amoong hái, chuai miat mới cớp yỗn mới ỡt bán sũan ien khễ níc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4gởi cho Tít, là con thật ta trong đức tin chung: nguyền xin con được ân điển và sự bình an ban cho bởi Đức Chúa Trời, là Cha, và bởi Đức Chúa Jêsus Christ, Cứu Chúa chúng ta!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Mến gửi Tít, con thật của ta trong đức tin chung: Cầu xin Đức Chúa Trời là Cha và Đấng Christ Jêsus, Cứu Chúa chúng ta, ban ân điển và bình an cho con!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4gởi cho Tít, con thật của ta trong cùng đức tin: Nguyện xin ân sủng và bình an từ Ðức Chúa Trời là Cha, và từ Ðức Chúa Jesus Christ, Ðấng Giải Cứu chúng ta, ở với con.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Mến gởi Tích, con thật của ta trong đức tin chung. Nguyện xin Đức Chúa Trời là Cha và Chúa Cứu Thế Giê-su, Đấng Cứu Thế của chúng ta ban ân sủng và bình an cho con.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Gởi cho Tít, con thật của ta trong cùng một đức tin.Nguyền xin ân phúc và sự bình an từ Thượng Đế, Cha chúng ta và từ Chúa Cứu Thế Giê-xu ở cùng con.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Bo ki cứq khoiq yỗn mới ỡt loah tâng cỗn Crêt dŏq mới táq yỗn moâm máh ranáq hái táq tỡ yũah moâm. Cứq yoc mới rưoh cũai táq sốt tâng tỗp sa‑âm dũ vil tâng cruang ki. Ngkíq cứq khoiq patâp mới tễ nhũang chơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ta đã để con ở lại Cơ-rết đặng sắp đặt mọi việc chưa thu xếp, và theo như ta đã răn bảo cho con mà lập những trưởng lão trong mỗi thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ta đã để con ở lại Cơ-rết là để con chỉnh đốn những việc còn dang dở, và bổ nhiệm các trưởng lão trong mỗi thành như ta đã hướng dẫn con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Mục đích của ta để con ở lại Cơ-rết là để con bổ túc những gì ta chưa hoàn tất và bổ nhiệm các trưởng lão trong mỗi thành, như ta đã dặn con.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Lý do ta để con ở lại đảo Cơ-rết là để con sắp đặt những việc còn lại và lập các trưởng lão trong mỗi thành như ta đã dặn bảo con.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ta để con ở lại Cơ-rết để lo cho xong mọi việc cần và cũng để con bổ nhiệm các trưởng lão ở mỗi thị trấn, như ta đã dặn con.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Cứq yoc mới rưoh cũai tỡ bữn noau têq tếq alới. Cũai ki cóq bữn ống muoi lám lacuoi. Con acái án cóq sa‑âm Yê-su tê, cớp con acái án tỡ têq táq yúh-yúh cớp tỡ trĩh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Mỗi người trong vòng trưởng lão đó phải cho không chỗ trách được, chỉ chồng của một vợ; con cái phải tin Chúa, không được bị cáo là buông tuồng hoặc ngỗ nghịch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Trưởng lão phải là người không có gì đáng trách; một chồng một vợ; con cái phải tin Chúa, không bị tố cáo là phóng đãng hay vô kỷ luật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Người được bổ nhiệm phải có đời sống không chỗ trách được, chồng của một vợ, có các con cái tin kính Chúa, không bị cáo là phóng đãng hoặc ngỗ nghịch.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Trưởng lão phải là người không có gì đáng trách, một chồng một vợ, con cái đều tin Chúa chứ không bị tố cáo là phóng đãng hay ngỗ nghịch.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Trưởng lão phải là người có uy tín, chồng của một vợ và con cái phải tin Chúa. Chúng nó không được mang tiếng hoang đàng hay bất hợp tác.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Yuaq cũai ki táq ranáq Yiang Sursĩ, ngkíq cóq án táq yỗn cũai canŏ́h tỡ têq tếq án. Cóq án tỡ bữn ỗt; tỡ bữn coâp nsóq; tỡ bữn ham blŏ́ng; tỡ bữn tachoât; cớp tỡ bữn ham práq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vì người giám mục làm kẻ quản lý nhà Đức Chúa Trời thì phải cho không chỗ trách được. Chẳng nên kiêu ngạo, giận dữ, nghiền rượu, hung tàn, tham lợi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vì là người quản lý nhà Đức Chúa Trời, giám mục phải không chê trách được; người ấy phải không kiêu căng, không nóng tính, không nghiện rượu, không hung bạo và không tham lợi bất chính;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vì giám mục là quản gia của Ðức Chúa Trời, nên phải không chỗ trách được, không ngang bướng, không nóng tính, không ghiền rượu, không hung bạo, không tham lợi bất chính,

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vì giám mục, người quản lý nhà Đức Chúa Trời, phải là người không có gì đáng trách, không kiêu căng, không nóng tính, không nghiện rượu, không hung bạo, không tham lam lợi lộc,

Bản Phổ Thông (BPT)

7Với vai trò quản lý nhà Chúa, trưởng lão không được làm điều gì tai tiếng, không tự phụ, hay nóng tính. Trưởng lão không được ghiền rượu, hung hăng hoặc gạt gẫm kẻ khác để làm giàu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Ma cũai ca radững tỗp sa‑âm cóq roap chỗm o tamoi, cóq bữn mứt pahỡm ayooq ŏ́c o, cóq ót pian tỡ bữn nsóq chóq cũai canŏ́h, cóq táq tanoang o yáng moat cũai, cóq bữn mứt bráh o yáng moat Yiang Sursĩ, cớp cóq dáng rabán o tỗ bữm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8nhưng phải hay tiếp đãi khách, bạn với người hiền, khôn ngoan, công bình, thánh sạch, tiết độ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8trái lại, phải hiếu khách, yêu mến việc thiện, lịch thiệp, chính trực, thánh khiết, tự chủ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8nhưng là người hiếu khách, yêu mến điều tốt, đứng đắn, công chính, thánh sạch, tự chủ,

Bản Dịch Mới (NVB)

8nhưng là người hiếu khách, yêu chuộng điều thiện, tiết độ, ngay thẳng, sùng kính, tự chủ,

Bản Phổ Thông (BPT)

8Trưởng lão phải là người hiếu khách, mến điều lành, khôn ngoan, sống phải cách, thánh khiết và tiết độ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Cóq án yống pacái níc máh ŏ́c án khoiq sâng tễ Yiang Sursĩ. Ngkíq án têq atỡng ŏ́c pĩeiq tễ Yiang Sursĩ yỗn cũai canŏ́h yống pacái ŏ́c ki tê. Cớp têq án atỡng raloaih lứq ễn chóq cũai ễ catáng parnai Yiang Sursĩ, dŏq cũai ki tỡ têq pai ntrớu noâng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9hằng giữ đạo thật y như đã nghe dạy, hầu cho có thể theo đạo lành mà khuyên dỗ người ta và bác lại kẻ chống trả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9giữ vững lời đáng tin cậy đã được dạy dỗ, để có thể dùng giáo lý chân chính mà khuyên nhủ cũng như phản bác những kẻ chống đối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9giữ vững tinh túy của Ðạo đáng tin cậy đã được dạy, để có thể khuyến khích người khác bằng các tín lý lành mạnh và phơi bày những sai lầm của những kẻ chống đối.

Bản Dịch Mới (NVB)

9giữ vững giáo huấn của đạo đáng tin cậy, để nhờ đạo lý chân chính, có khả năng khuyên bảo hay bác bỏ những kẻ chống đối.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Họ phải gắn bó với lời đáng tin mà chúng ta đã dạy để có thể hướng dẫn người khác bằng giáo lý lành mạnh, và chứng tỏ cho những kẻ chống nghịch giáo lý ấy thấy mình sai lầm.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Bữn sa‑ữi náq cũai sa‑âm tễ tỗp I-sarel tỡ ễq trĩh sốt alới. Alới dốq atỡng bambar, cớp dốq ễ táq ntỡng lauq. Alới atỡng cóq táq rit cứt puai phễp rit I-sarel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vả, có nhiều người, nhứt là trong những người chịu cắt bì, chẳng chịu vâng phục, hay nói hư không và phỉnh dỗ, đáng phải bịt miệng họ đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Có nhiều người vô kỷ luật, nhất là những người chủ trương cắt bì, hay huênh hoang và lừa dối; con cần phải làm cho họ câm miệng lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vì có nhiều kẻ chống đối, những kẻ nói vu vơ gây hoang mang, và những kẻ lừa dối, đặc biệt là trong giới được cắt bì,

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vì có nhiều kẻ bất phục tùng, lời nói hư không vô nghĩa và lừa gạt, nhất là những kẻ trong nhóm người cắt bì.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Có nhiều người bất hợp tác, chuyên nói chuyện nhảm và hướng dẫn kẻ khác đi trong đường lầm lạc—nhất là một số tín hữu Do-thái.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Cóq hái cupât bỗq alới, yuaq alới yoc ễ paroâi máh dống sũ tỗp sa‑âm na atỡng ŏ́c tỡ bữn pĩeiq, dŏq chuaq lơi na ŏ́c tỡ bữn tanoang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Họ vì mối lợi đáng bỉ mà dạy điều không nên dạy, và phá đổ cả nhà người ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vì lợi lộc thấp hèn, họ đã dạy những điều không nên dạy, gây đổ vỡ toàn bộ gia đình người khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11đó là những kẻ cần phải làm cho im miệng. Vì lợi lộc thấp hèn họ đã dạy những điều không nên dạy, làm xáo trộn cả gia đình của nhiều người.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Cần phải bịt miệng họ lại. Họ vì lợi lộc thấp hèn, dạy những điều không đáng dạy, phá hoại toàn thể gia đình một số người.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Con phải ngăn chận họ vì họ quấy rối gia đình bằng cách dạy điều không nên dạy để tìm cách làm giàu bất chính.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Bữn manoaq tễ cũai Crêt cỡt cũai tang bỗq yiang alới. Án khoiq atỡng neq: “Cũai Crêt dốq lứq táq ntỡng lauq. Cớp alới táq tachoât lứq. Alới yoc ễ cha pasâi, ma alới aloah táq ranáq.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Một người trong bọn họ, tức là bậc tiên tri của họ, có nói rằng: Người Cơ-rết hay nói dối, là thú dữ, ham ăn mà làm biếng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Một người trong họ, một nhà tiên tri của chính họ, đã nói: “Người Cơ-rết luôn là những kẻ nói dối, những con thú dữ, những kẻ ham ăn mà lười biếng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Một người trong họ, một tiên tri của họ, đã nói,“Người Cơ-rết hay nói dối, những con thú dữ, tham ăn biếng nhát.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Chính một tiên tri của họ đã nói: “Người Cơ-rết hay nói láo, là thú dữ, ham ăn và lười biếng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Đến nỗi một trong các nhà tiên tri của họ đã nói, “Người Cơ-rết chuyên nói dối, là thú dữ, lười biếng và tham ăn.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Máh santoiq cũai nâi pai la lứq pĩeiq. Ngkíq cóq mới sưoq alới ca sa‑âm chỗi táq ngkíq, dŏq mứt pahỡm alới sa‑âm pacái lứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Lời chứng ấy quả thật lắm. Vậy hãy quở nặng họ, hầu cho họ có đức tin vẹn lành,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Lời chứng nầy là thật. Vì vậy, con hãy nghiêm khắc khiển trách họ, để họ được mạnh mẽ trong đức tin,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Lời chứng ấy là thật. Vậy con hãy nghiêm khắc khiển trách họ, để họ được lành mạnh trong đức tin,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Lời đó thật đúng. Vậy, con hãy nghiêm khắc khiển trách họ, để họ được vững chắc trong đức tin;

Bản Phổ Thông (BPT)

13Lời của nhà tiên tri họ nói rất đúng. Cho nên hãy thẳng thắn trách họ để họ trở nên lành mạnh trong đức tin.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Sưoq alới chỗi tamứng parnai tỡ pĩeiq ariang máh cũai I-sarel dốq táq ntỡng, tỡ la cũai ca khoiq táh ŏ́c pĩeiq ca patâp anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14chớ nghe truyện huyễn của người Giu-đa, và điều răn của người ta trái với lẽ thật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14không chú tâm vào những chuyện hoang đường của người Do Thái cũng như các điều răn dạy của những người khước từ chân lý.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14không chú ý vào những chuyện hoang đường của người Do-thái và các điều răn của những kẻ lìa bỏ chân lý.

Bản Dịch Mới (NVB)

14không quan tâm đến những huyền thoại Do Thái, và các điều răn của những người khước từ chân lý.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Đừng nghe những huyền thoại của người Do-thái hay lời dạy của những kẻ gạt bỏ chân lý.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Khân cũai bữn mứt pahỡm tỡ bữn lôih, lứq ranáq alới táq la o. Ma khân cũai bữn mứt pahỡm lôih cớp tỡ bữn sa‑âm, nheq ranáq alới táq la lứq tỡ bữn pĩeiq ntrớu, yuaq sarnớm alới chanchớm tỡ bữn o, cớp mứt pahỡm alới loâi lứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Mọi sự là tinh sạch cho những người tinh sạch, nhưng, cho những kẻ dơ dáy và chẳng tin, thì không sự gì là tinh sạch cả; trái lại, tâm thần và lương tâm họ là dơ dáy nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Với người trong sạch, mọi sự đều trong sạch; nhưng với những kẻ bại hoại và vô tín thì không điều gì là trong sạch cả. Trái lại, cả tâm trí và lương tâm họ đều đã bị băng hoại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Mọi sự đều là trong sạch đối với những người trong sạch, nhưng đối với những kẻ ô uế và không tin thì chẳng có gì là trong sạch, vì tâm trí và lương tâm của họ đã bị ô uế.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Đối với người trong sạch, tất cả đều trong sạch, nhưng đối với kẻ bại hoại vô tín, thì chẳng có gì trong sạch cả. Thật ra, cả tâm trí lẫn lương tâm của họ đều bại hoại.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Đối với người tinh sạch, mọi sự đều tinh sạch nhưng đối với người dơ bẩn và vô tín thì chẳng có gì tinh sạch cả. Trí óc và lương tâm của họ đã bị hư hỏng rồi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Bỗq alới pai alới dáng Yiang Sursĩ, ma ranáq alới táq la mpha tễ ngê Yiang Sursĩ. Cũai canŏ́h kêt lứq alới. Alới tỡ bữn trĩh cớp tỡ têq táq ranáq o ntrớu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Họ xưng mình biết Đức Chúa Trời, nhưng theo những việc làm thì đều từ chối Ngài, thật là đáng ghét, trái nghịch và không thể làm một việc lành nào hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Họ tự nhận là người biết Đức Chúa Trời, nhưng hành động của họ lại từ chối Ngài. Họ thật đáng ghét, không vâng lời, không thể làm được một việc gì tốt đẹp cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Họ cũng xưng rằng họ biết Ðức Chúa Trời, nhưng qua những việc làm của họ, họ chối bỏ Ngài. Họ thật đáng tởm, không vâng lời, và không đủ tư cách để làm việc tốt gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Họ tự xưng là người biết Đức Chúa Trời, nhưng lại chối bỏ Ngài trong các hành động của mình. Thật là những kẻ đáng ghê tởm, bất phục tùng và không thể làm một việc gì tốt lành cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Họ tự nhận là biết Thượng Đế nhưng qua hành động thì chối bỏ Ngài. Họ đáng ghê tởm, không vâng phục và không thể làm điều phúc đức nào.