So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1當將你的糧食撒在水面上,因為日子久了,你必能得着它。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hãy liệng bánh ngươi nơi mặt nước, vì khỏi lâu ngày ngươi sẽ tìm nó lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Hãy rải bánh của con trên mặt nước,Vì sau nhiều ngày, con sẽ tìm lại được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Cứ thả bánh của bạn ra trên mặt nước,\Sau nhiều ngày bạn có thể tìm nó lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Hãy gởi bánh con ăn trên mặt nước; Sau nhiều ngày, con sẽ tìm thấy lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Hãy làm điều tốt ở những nơi ngươi đến,vì sau một thời gian những điều ấy sẽ trở lại cùng ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

2將你所擁有的分給七人,或八人,因為你不知道會有甚麼災禍臨到地上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hãy phân phát nó cho bảy hoặc cho tám người; vì ngươi không biết tai nạn nào sẽ xảy ra trên đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Hãy chia phần của con cho bảy hoặc tám người,Vì con không biết tai họa nào sẽ xảy ra trên đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Hãy chia của cải của bạn ra làm bảy hay tám phần,Vì bạn không biết trước rủi ro gì sẽ xảy đến trong xứ.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Hãy chia phần con cho bảy, hoặc ngay cả tám người; Vì con không biết sẽ có tai họa gì xảy ra trên đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Hãy đầu tư điều ngươi có vào nhiều thương vụ khác nhau,vì ngươi không biết vận rủi sẽ xảy ra lúc nào.

和合本修訂版 (RCUV)

3雲若滿了雨,就必傾倒在地上。樹向南倒,或向北倒,樹倒在何處,就留在何處。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Khi mây đầy nước, nó bèn mưa xuống đất; khi một cây ngã về hướng nam hay về hướng bắc, hễ ngã chỗ nào nó phải ở chỗ đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Khi mây đầy nướcThì mưa tuôn xuống đất;Khi một cây ngã về hướng nam hay hướng bắc,Cây ngã bên nào thì nằm luôn bên đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Khi mây đầy nước, chúng sẽ đổ mưa xuống đất.Không biết cây sẽ ngã về hướng nam hay hướng bắc,Hễ chỗ nào nó ngã xuống, nó sẽ nằm y ở đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Khi mây phủ đầy, Mưa rơi xuống đất. Một cây ngã, dù về hướng nam hay hướng bắc, Cây ngã sẽ nằm ngay chỗ nó ngã.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nếu mây chứa đầy mưa, mưa sẽ tưới đất.Cây có thể ngã về hướng bắc hay hướng nam,hễ ngã hướng nào thì nó nằm ngay chỗ đó.

和合本修訂版 (RCUV)

4看風的,必不撒種;望雲的,必不收割。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ai xem gió sẽ không gieo; ai xem mây sẽ không gặt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Người nào chỉ ngồi chờ gió thì sẽ không gieo,Còn người cứ đứng trông mây thì sẽ không gặt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Kẻ cứ lo đoán gió sẽ khó đem giống ra gieo;Kẻ cứ trông chừng mây sẽ chẳng mấy khi đi gặt.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ai quan sát chiều gió sẽ không gieo, Ai nhìn xem hướng mây sẽ không gặt.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ai chờ cho thời tiết thuận hoà sẽ không gieo,ai nhìn mây sẽ không gặt.

和合本修訂版 (RCUV)

5你不知道氣息如何進入孕婦的骨頭裏;照樣,造萬物之上帝的作為,你也無從得知。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Người không biết đường của gió đi, cũng không biết xương cốt kết cấu trong bụng đàn bà mang thai thể nào, thì cũng một thể ấy, ngươi chẳng hiểu biết công việc của Đức Chúa Trời, là Đấng làm nên muôn vật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Con không biết đường gió thổi,Cũng chẳng biết bào thai hình thành trong bụng mẹ thế nào;Cũng vậy, con không sao biết được công việc của Đức Chúa TrờiLà Đấng tạo dựng muôn vật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Giống như bạn không thể biết các luồng gió sẽ thổi về đâu, hay các xương của thai nhi được kết cấu trong lòng mẹ thế nào,Bạn cũng sẽ không thể am tường những công việc của Ðức Chúa Trời, Ðấng dựng nên mọi sự, cũng thể ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Con không hiểu thể nào Một bào thai trong bụng mẹ nhận sự sống. Cũng một thể ấy, con không sao hiểu nổi công việc của Đức Chúa Trời, Là Đấng làm nên muôn loài vạn vật.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ngươi không biết gió thổi hướng nào,ngươi không biết thai nhi lớn lên trong bụng mẹ ra sao.Cũng thế, ngươi không biết Thượng Đế hành động thế nào,hoặc Ngài dựng nên mọi vật ra sao.

和合本修訂版 (RCUV)

6早晨要撒種,晚上也不要歇手,因為你不知道哪一樣發旺;前者或後者,或兩者都一樣好。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vừa sáng sớm, khá gieo giống ngươi, và buổi chiều, chớ nghỉ tay ngươi; vì ngươi chẳng biết giống nào sẽ mọc tốt, hoặc giống nầy, hoặc giống kia, hoặc là cả hai đều sẽ ra tốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Sáng sớm, hãy đi gieo giống,Chiều đến cũng đừng nghỉ tay;Vì con đâu có biết lần gieo nào thành công,Lần gieo buổi sáng hay buổi chiều,Hoặc cả hai đều mọc tốt như nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Buổi sáng, bạn hãy đem các hạt giống của bạn ra gieo,Buổi chiều, bạn đừng nên cho tay bạn ngơi nghỉ,Vì bạn không biết lần gieo nào sẽ đem lại kết quả, lần trước hay lần sau, hoặc cả hai lần đều sẽ kết quả tốt.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Buổi sáng, hãy đi ra gieo giống; Nhưng buổi chiều, cũng đừng cho tay con nghỉ ngơi. Vì con không biết hạt giống nào sẽ mọc lên tốt hơn, Hạt giống gieo buổi sáng hoặc buổi chiều, Hoặc cả hai đều tốt như nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Hãy gieo giống lúc sáng sớm,đừng ngưng tay vào buổi chiều,vì ngươi không biết hột nào sẽ kết quả,hoặc mọi hột đều kết quả.

和合本修訂版 (RCUV)

7光是甜美的,眼見日光是多麼好啊!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ánh sáng thật là êm dịu; con mắt thấy mặt trời lấy làm vui thích.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ánh sáng thật là êm dịu;Thật là vui thích cho mắt được thấy ánh mặt trời!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Tuyệt diệu thay là ánh sáng! Thỏa thích thay cho đôi mắt được nhìn thấy ánh sáng mặt trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ánh sáng thật ngọt ngào, Và mắt được nhìn thấy mặt trời thật vui thỏa làm sao!

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ánh nắng thật êm dịu;nhìn thấy ánh bình minh thật thích thú.

和合本修訂版 (RCUV)

8人活多少年,就當快樂多少年,然而也當想到黑暗的日子;因為這樣的日子必多,所要來臨的全是虛空。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nếu một người được sống lâu năm, thì khá vui vẻ trong trọn các năm ấy; song cũng chớ quên những ngày tối tăm, vì những ngày ấy nhiều. Phàm việc gì xảy đến đều là sự hư không.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nếu một người được sống lâu,Hãy vui hưởng tất cả các năm ấy.Nhưng cũng hãy nhớ rằng chuỗi ngày tối tăm sẽ kéo dài;Và mọi việc xảy đến đều là hư không.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Xin các cụ cao niên hãy vui vẻ tận hưởng mọi điều tốt đẹp do ánh sáng cung cấp. Mong các cụ nhớ rằng rồi đây những ngày tối tăm sẽ nhiều vô kể. Tất cả những gì đến đều sẽ trở thành vô nghĩa.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Dù sống được bao nhiêu năm, Hãy vui hưởng những ngày của đời mình, Nhưng hãy nhớ rằng những ngày đen tối cũng nhiều; Và tương lai lắm điều không chắc chắn.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Hãy tận hưởng mỗi ngày của đời mình,dù sống lâu đến đâu đi nữa.Nhưng hãy nhớ điều nầy: Ngươi qua đời rồi đi mất.Chuyện gì xảy ra sau cái chết đều vô ích.

和合本修訂版 (RCUV)

9年輕人哪,你在年少時當快樂;在年輕時使你的心歡暢,做你心所願做的,看你眼所愛看的;卻要知道,為這一切,上帝必審問你。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Hỡi kẻ trẻ kia, hãy vui mừng trong buổi thiếu niên, khá đem lòng hớn hở trong khi còn thơ ấu, hãy đi theo đường lối lòng mình muốn, và nhìn xem sự mắt mình ưa thích, nhưng phải biết rằng vì mọi việc ấy, Đức Chúa Trời sẽ đòi ngươi đến mà đoán xét.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Hỡi người trẻ tuổi, hãy vui mừng trong tuổi thiếu niên! Hãy vui hưởng thời thanh xuân của con. Hãy đi theo đường lối lòng mình muốn và mắt mình ưa thích. Nhưng phải biết rằng vì mọi việc ấy, Đức Chúa Trời sẽ đem con ra mà xét xử.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Hỡi người trẻ tuổi, hãy vui hưởng tuổi xuân khi đang còn trẻ, hãy để cho lòng bạn vui vẻ trong những ngày thanh xuân của bạn. Hãy làm theo những gì lòng bạn muốn và đôi mắt bạn ưa thích, nhưng khá biết rằng: rồi đây Ðức Chúa Trời sẽ đem bạn đến để phán xét về mọi điều đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Hỡi người tuổi trẻ, hãy vui hưởng thời niên thiếu, Lòng con hãy vui mừng trong tuổi thanh xuân! Hãy bước đi theo sự dẫn dắt của lòng con, Theo sự nhận xét của mắt con. Nhưng hãy biết rằng Đức Chúa Trời sẽ phán xét con Dựa trên mọi điều ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Hỡi thanh thiếu niên, hãy tận hưởng cuộc đời khi còn trẻ;hãy vui thích khi còn thanh xuân.Hãy làm điều lòng mình muốn, nhìn điều mắt mình ưa thích.Nhưng nên nhớ rằng Thượng Đế sẽ xét xử điều ngươi làm.

和合本修訂版 (RCUV)

10所以,當從心中除掉愁煩,從肉體除去痛苦;因為年少和年輕之時,全是虛空。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vậy, khá giải sầu khỏi lòng ngươi, và cất điều tai hại khỏi xác thịt ngươi; vì lúc thiếu niên và thì xuân xanh là sự hư không mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vậy, hãy xua phiền não khỏi tấm lòng, và cất bỏ điều tai hại khỏi thân xác của con; vì tuổi thiếu niên và thời thanh xuân đều là hư không mà thôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Hãy loại bỏ mọi sầu não ra khỏi tâm trí bạn; hãy loại trừ những đớn đau trên thân xác của mình, vì tuổi trẻ và ngày xanh đều cũng là vô nghĩa.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Hãy xua đuổi phiền muộn ra khỏi lòng con, Và quyên đi những nhức nhối của thể xác, Vì tuổi thanh xuân chóng tàn theo thời gian.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Đừng để cơn giận nhập vào lòng,hãy xua đuổi tội lỗi ra khỏi thân thể,hãy quên đi những nỗi đau đớn của thân thể,vì tuổi xuân và thời thơ ấu thật hoàn toàn vô dụng thôi.