So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Thaum koj tseem hluaskoj cia li nco txog tus uas tsim kojua ntej uas kev txom nyem nyuaj siabtsis tau los txog,thiab lub niaj lub xyoo tsis tau los txoguas koj yuav hais tias,“Kuv tsis muaj kev zoo siab xyiv fabrau lub niaj lub xyoo ntawd li,”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Trong buổi còn thơ ấu hãy tưởng nhớ Đấng Tạo Hóa ngươi, trước khi những ngày gian nan chưa đến, trước khi những năm tới mà ngươi nói rằng: Ta không lấy làm vui lòng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Trong tuổi thanh xuân,Hãy tưởng nhớ Đấng Tạo Hóa của con,Trước khi những ngày gian truân ập đến;Trước khi những năm tháng đến gầnMà con nói rằng: “Tôi không thấy thỏa lòng;”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Hãy nhớ đến Ðấng Tạo Hóa của bạn trong những ngày bạn còn thanh xuân, trước khi những ngày gian nan đến, trước khi những năm cuối đời đến gần, lúc bạn sẽ nói, “Tôi chẳng còn ham thích gì nữa,”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Hãy suy tưởng đến Đấng Tạo Hóa khi còn trong tuổi thanh xuân, Trước khi những ngày hoạn nạn chưa đến, Trước những năm mà con không còn thấy vui thỏa nữa;

Bản Phổ Thông (BPT)

1Khi còn trẻ hãy tưởng nhớ Đấng Tạo hóa mình,trước khi thời buổi khó khăn đến,và những năm tương lai khi ngươi nói,“Tôi không mãn nguyện về những năm tháng ấy.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2yog ua ntej uas lub hnub thiab kev kajthiab lub hli thiab tej hnub qubtsis tau tsaus,yog thaum nag los lawmlos huab tseem tsaus nti,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2trước khi ánh sáng mặt trời, mặt trăng, và các ngôi sao chưa tối tăm, và mây chưa lại tuôn đến sau cơn mưa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Trước khi mặt trời và ánh sáng,Mặt trăng cùng các ngôi sao trở nên tối tăm,Và mây lại kéo đến sau cơn mưa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2trước khi ánh sáng mặt trời, mặt trăng, và các ngôi sao tối dần, và mây mù kéo về giăng lại sau cơn mưa.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Trước khi ánh sáng mặt trời, mặt trăng, và các ngôi sao Trở nên tối tăm, Và mây lại kéo đến sau cơn mưa;

Bản Phổ Thông (BPT)

2Khi ngươi về già,thì ánh mặt trời, mặt trăng và ngôi sao sẽ trở nên tăm tối,mây mưa hình như không dứt.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3thiab cov faj xwm uas zov tsev tshee,thiab cov uas muaj zog khoov khoov,thiab cov uas zom zeb tsis tau tso tsegvim yog tshuav neeg tsawg,thiab cov uas xauj ntawm qhov raistsis tshua pom kev lawm,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3trong ngày ấy kẻ giữ nhà run rẩy, những người mạnh sức cong khom, kẻ xay cối ngừng lại bởi vì số ít, những kẻ trông xem qua cửa sổ đã làng mắt,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Trong ngày ấy, người giữ nhà run rẩy,Những chàng trai mạnh mẽ phải khòm lưng,Các phụ nữ xay cối phải ngừng lại vì còn số ít,Những người nhìn qua cửa sổ mắt đã mờ đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ngày ấy, những kẻ giữ nhà sẽ run rẩy, những kẻ mạnh mẽ sẽ cong khom, những kẻ xay cối sẽ ngừng lại vì còn ít, những kẻ nhìn qua cửa sổ sẽ chỉ trông thấy lờ mờ,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Khi những kẻ canh gác nhà run rẩy, Những người mạnh sức cong khom, Khi các phụ nữ xay cối dừng lại vì ít người, Và các bà nhìn qua cửa sổ không thấy được nữa;

Bản Phổ Thông (BPT)

3Lúc đó tay ngươi sẽ run rẩy, chân ngươi sẽ yếu ớt.Răng ngươi sẽ rụng, không còn nhai được,mắt ngươi sẽ lòa không thấy rõ nữa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4thiab thaum tej qhov roojuas tawm rau ntawm txojkev kaw tag,thiab lub suab zom zeb ntsiag to,thiab suab nag suab noogua rau neeg tsim dheevthiab suab nkauj kuj ntsiag zuj zus,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4hai cánh cửa bên đường đóng lại, và tiếng xay mỏn lần; lúc ấy người ta nghe tiếng chim kêu bèn chờ dậy, và tiếng con gái hát đều hạ hơi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Lúc ấy, hai cánh cửa bên đường đóng lại,Tiếng cối xay nhỏ dần,Người ta bị đánh thức khi nghe tiếng chim hót,Và tiếng các cô gái hát đều hạ xuống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4những cánh cửa ra đường sẽ đóng lại, và tiếng xay sẽ mỏn dần. Bấy giờ, khi nghe tiếng chim hót người ta liền thức giấc, và tiếng hát của các nữ ca sĩ sẽ lịm dần.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Khi hai cánh cửa bên đường đóng lại, Và tiếng cối xay nhẹ dần; Khi người ta thức giấc với tiếng chim hót, Và giọng ca, tiếng hát đều nín lặng;

Bản Phổ Thông (BPT)

4Tai ngươi sẽ bị lãng không nghe được tiếng ồn ào trong đường phố,và ngươi không còn nghe rõ tiếng xay cối.Ngươi sẽ thức giấc khi chim bắt đầu hót,nhưng ngươi sẽ không nghe rõ tiếng hót.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5thiab lawv ntshai nyob saum tej chaw siab,thiab muaj tej uas ntshai kawgnyob tom tej kev.Yog thaum tej txiv daw tawg pajthiab kooj ntsuab txav zuj zuavthiab txojkev ntshaw kuj ploj tag lawm,vim yog neeg tabtom mus rau lub chawuas nws nyob mus ib txhiab ib txhis,thiab cov uas quaj ntsuagmus mus los los hauv tej kev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5lại người ta sợ sệt mà lên cao, và hãi hùng lúc đi đường; lúc ấy cây hạnh trổ bông, cào cào trở nên nặng, và sự ước ao chẳng còn nữa; vì bấy giờ người đi đến nơi ở đời đời của mình, còn những kẻ tang chế đều đi vòng quanh các đường phố:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Người ta cũng sợ sệt khi lên cao,Và kinh hãi lúc đi đường.Bấy giờ, cây hạnh nở hoa,Cào cào lê bước nặng nề;Sự ham muốn không còn nữa,Vì bấy giờ con người đi đến nhà đời đời của mình,Còn những người tang chế đi vòng quanh các đường phố.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Khi ấy người ta sẽ sợ lên cao và sẽ lo sợ mỗi khi ra đường. Bấy giờ cây hạnh sẽ trổ hoa, cào cào sẽ kéo lê thân nặng, và người ta sẽ không còn ham muốn gì nữa, vì con người phải đi đến chỗ ở đời đời; rồi những kẻ than khóc sẽ đi quanh các đường phố than khóc tiếc thương.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Khi con người e sợ các nơi cao, Và ngại gặp hiểm nguy ngoài đường phố; Khi cây hạnh trổ bông, Cào cào lê lết nặng nề, Và người ta không còn mơ ước gì nữa.Khi con người đi về nơi ở đời đời của mình, Và người tang chế than khóc quanh đường phố;

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ngươi sẽ hãi hùng khi lên những chỗ caovà sợ sệt lúc đi đường.Tóc ngươi sẽ bạc trắng như hoa hạnh nhân.Ngươi sẽ đi cà nhắc như cào cào.Ngươi sẽ ăn không biết ngon.Rồi ngươi sẽ về nhà đời đời của mình,người ta sẽ dự đám ma ngươi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Yog ua ntej uas saw nyiaj tsis tau tu,thiab lub phaj kub tsis tau tawgthiab lub hub dej tsis tau tawgrau ntawm qhov dej txhawv,thiab lub log uas kiv ntaus dej tsis tau lov,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Lại hãy tưởng nhớ Đấng Tạo Hóa trước khi dây bạc đứt, và chén vàng bể, trước khi vò vỡ ra bên suối, và bánh xe gãy ra trên giếng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Lại hãy nhớ đến Đấng Tạo Hóa trước khi dây bạc đứtVà chén vàng bể;Trước khi vò nước vỡ ra bên suối,Bánh xe gãy ra trên giếng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Hãy nhớ đến Ðấng Tạo Hóa của bạn trước khi dây bạc đứt và chén vàng bể, trước khi vò vỡ bên suối và bánh xe gãy bên giếng,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Trước khi dây bạc đứt, Và chén vàng bể, Bình vỡ ra bên suối, Và bánh xe gẫy rời ra bên giếng;

Bản Phổ Thông (BPT)

6Chẳng bao lâu đời ngươi sẽ đứt như dây xích bạc,hay bể ra như chén vàng.Ngươi sẽ như bầu nước nát vụn bên suối,hay bánh xe gãy nằm cạnh giếng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7thiab ua ntej uas hmoov avrov mus ua av li qubthiab ntsuj plig rov mus cuag Vajtswvuas pub nws tuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7và bụi tro trở vào đất y như nguyên cũ, và thần linh trở về nơi Đức Chúa Trời, là Đấng đã ban nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Và tro bụi trở về đất như nguyên thủy,Còn thần linh trở về với Đức Chúa Trời là Đấng đã ban nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7trước khi bụi đất trở về với bụi đất y như trước, và trước khi sinh khí trở về với Ðức Chúa Trời, Ðấng đã ban nó cho bạn.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Cát bụi trở về với cát bụi, Và tâm linh trở về với Đức Chúa Trời là Đấng đã ban nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ngươi sẽ trở về bụi đất,là nơi xuất xứ của ngươi,và thần linh ngươi sẽ trở về cùng Thượng Đếlà Đấng dựng nên nó.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Tub Laj Lim hais tias, “Qhuav qhawv, qhuav qhawv, txhua yam qhuav qhawv xwb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Kẻ truyền đạo nói: Hư không của sự hư không; mọi sự đều hư không.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Người truyền đạo nói:“Hư không của sự hư không,Tất cả đều hư không!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Giảng Sư nói: Vô nghĩa của mọi vô nghĩa, tất cả chỉ là vô nghĩa.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Giảng Sư nói: Thật là phù vân, hư ảo! Hư ảo, phù vân! Trí người không thể nào hiểu nổi mọi việc xảy ra trên đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Mọi việc đều vô ích!Thầy nói rằng mọi việc đều vô ích.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Tsis yog tub Laj Lim muaj tswvyim xwb, nws tseem qhia kev txawj ntse rau cov pejxeem thiab nws tshuaj saib thiab tshawb nrhiav thiab muab tej paj lug tib ua ib qeb zuj zus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vả lại, bởi vì kẻ truyền đạo là người khôn ngoan, nên cũng cứ dạy sự tri thức cho dân sự; người đã cân nhắc, tra soát, và sắp đặt thứ tự nhiều câu châm ngôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Người truyền đạo không những là người khôn ngoan mà còn là người truyền đạt tri thức cho dân chúng. Ông đã cân nhắc, tìm tòi và sắp xếp nhiều câu châm ngôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Giảng Sư không những là một người khôn ngoan, mà còn là một bậc thầy đã dạy cho dân kiến thức. Ông đã cân nhắc, suy tư, và sắp đặt tư tưởng thành nhiều câu châm ngôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Là một nhà hiền triết, Giảng Sư còn tiếp tục dạy dỗ kiến thức cho dân chúng. Ông cân nhắc, nghiên cứu, và hoàn chỉnh nhiều câu châm ngôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Thầy là người rất khôn ngoan và dạy người khác điều mình biết. Thầy đã suy nghĩ, nghiên cứu và sắp xếp kỹ lưỡng mọi lời dạy dỗ khôn ngoan của mình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Xibhwb ua tib zoo nrhiav tej lus uas zoo mloog, thiab nws sau tej lus tseeb ncaj nraim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Kẻ truyền đạo có chuyên lo tìm kiếm những câu luận tốt đẹp; và các lời đã viết ra đều là chánh trực và chân thật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Người truyền đạo dày công sưu tầm những lời hay ý đẹp, và các lời đã được viết ra đều là trung thực và chân thật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Giảng Sư đã tìm những lời hay ý đẹp để diễn tả các sứ điệp của chân lý, rồi ghi chép lại một cách trung thực.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Giảng Sư chuyên tâm tìm kiếm lời lẽ êm tai, tuy nhiên lời lẽ ông viết ra luôn luôn ngay thẳng và chân thật.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Thầy đã đắn đo tìm đúng chữ để viết ra những lời đáng tin và chân thật.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Cov neeg muaj tswvyim tej lus zoo yam nkaus li tus hmuv uas ntse zuag plias. Tej lus uas ib tug yug yaj hais tau muab sau zog cia ua ke lawm, zoo yam nkaus li tej ntsia hlau uas muab ntsia ruaj khov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Lời của người khôn ngoan giống như đót; sắp chọn các câu châm ngôn khác nào đinh đóng chặt: Nó do một đấng chăn chiên mà truyền ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Lời của người khôn ngoan giống như cây đót của người chăn; các câu châm ngôn được sưu tập khác nào đinh đóng chặt; nó do một người chăn chiên truyền ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Những lời dạy của người khôn ngoan giống như các gậy nhọn thúc bò; những lời nói của bậc tri thức đã sưu tập thật vững như đinh đóng cột, được một người chăn ban cho.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Lời của người khôn ngoan giống như gậy nhọn của người chăn chiên; những câu châm ngôn sưu tập được giống như đinh đóng cột, do Đấng Chăn Chiên truyền ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Lời của người khôn ngoan như gậy nhọn dùng dẫn súc vật. Những lời đó như đinh đóng thật chắc. Tất cả đều là những lời dạy dỗ khôn ngoan do một Vị Chăn Chiên dạy dỗ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Kuv tus tub, cia li ceev faj tej lus uas hais ntxiv rau cov lus no. Qhov uas sau ua ntawv ntau yuav muaj tsis txawj kawg li, thiab kawm ntau kuj ua kom txog siav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Lại, hỡi con, hãy chịu dạy: Người ta chép nhiều sách chẳng cùng; còn học quá thật làm mệt nhọc cho xác thịt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Hỡi con ta, hãy cẩn thận về bất cứ điều gì vượt quá những lời dạy dỗ nầy. Sách vở viết ra nhiều vô cùng, không bao giờ dứt; còn học hỏi nhiều khiến cho thân xác mệt nhọc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Hỡi con, ngoài những lời nầy, con hãy coi chừng. Việc xuất bản nhiều sách sẽ không bao giờ hết, cho nên học nhiều thứ lung tung sẽ chỉ thêm mệt xác mà thôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Hỡi con, hãy cẩn trọng về bất cứ điều gì khác ngoài những lời truyền dạy trên. Sách vở viết ra nhiều, không bao giờ chấm dứt. Và nghiên cứu nhiều khiến thể xác mệt mỏi.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Cho nên, con ơi, hãy thận trọng về những lời dạy bảo khác. Người ta luôn luôn biên soạn thêm sách vở, còn học quá khiến con mệt mỏi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Zaj no twb xaus lawm, twb hnov huvsi lawm. Cia li hwm thiab paub ntshai Vajtswv thiab tuav rawv nws tej lus nkaw, vim qhov no yog txhua yam uas neeg yuav tsum ua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Chúng ta hãy nghe lời kết của lý thuyết nầy: Khá kính sợ Đức Chúa Trời và giữ các điều răn Ngài; ấy là trọn phận sự của ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Lời kết luận cho tất cả những gì đã nghe trên đây là:Hãy kính sợ Đức Chúa Trời và tuân giữ các điều răn của Ngài,Đó là phận sự của con người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Lời kết cho mọi điều chúng ta đã nghe nói ở trên: Hãy kính sợ Ðức Chúa Trời và vâng giữ các điều răn Ngài; đó là trọn phận sự của mỗi người,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Con đã nghe hết mọi lời khuyên dạy rồi. Tóm lại, Hãy kính sợ Đức Chúa Trời, và vâng giữ các điều răn Ngài, Vì đó là bổn phận của mọi người.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Sau khi đã học hỏi trong sách nầy,lời khuyên cuối cùng của ta là:Hãy tôn kính Thượng Đế và vâng theo mệnh lệnh Ngài,đó là nghĩa vụ của con.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Vajtswv yuav muab txhua yam haujlwm thiab tej uas ua nraim nkoos los txiav txim tsis hais zoo lossis phem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vì Đức Chúa Trời sẽ đem đoán xét các công việc, đến nỗi việc kín nhiệm hơn hết, hoặc thiện hoặc ác cũng vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì Đức Chúa Trời sẽ đem ra xét xử mọi việc,Kể cả những việc kín giấu, dù thiện hay ác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14vì Ðức Chúa Trời sẽ đem mọi sự ra để phán xét, luôn cả các việc bí mật, bất kể tốt hay xấu.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vì Đức Chúa Trời sẽ xét xử mọi việc, Dù lành hay dữ, Kể cả mọi việc kín giấu.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Thượng Đế sẽ phân xử mọi việc,kể cả việc làm lén lút,dù thiện hay ác cũng vậy.