So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Anai jing khul boh hiăp nai pơtô prŏng, jing ană đah rơkơi Dawid, pơtao amăng plei prŏng Yerusalaim:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Lời của người truyền đạo, con trai của Đa-vít, vua tại Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lời của người truyền đạo, con trai của Đa-vít, vua tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lời của Giảng Sư, con của Ða-vít, vua ở Giê-ru-sa-lem:

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lời của Giảng Sư, con vua Đa-vít, ngự tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đây là lời của Thầy, con trai Đa-vít, vua tại Giê-ru-sa-lem.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Nai pơtô laĭ tui anai, “Đôč đač! Đôč đač!”“Đôč đač biă mă yơh!Abih bang tơlơi le̱ng kơ jing đôč đač soh sel.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người truyền đạo nói: Hư không của sự hư không, hư không của sự hư không, thảy đều hư không.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Người truyền đạo nói:Hư không của sự hư không,Hư không của sự hư không! Tất cả đều hư không.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vô nghĩa của mọi vô nghĩa, Giảng Sư nói,Vô nghĩa của mọi vô nghĩa, tất cả chỉ là vô nghĩa.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Giảng Sư nói: Phù vân, hư ảo! Hư ảo, phù vân! Trí người không thể nào hiểu nổi mọi việc xảy ra trên đời!

Bản Phổ Thông (BPT)

2Thầy nói,“Vô ích! Vô ích!Hoàn toàn vô nghĩa!Mọi sự đều vô ích.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Hơget tơlơi mơnuih dưi hơmâo mơ̆ng abih bang bruă ñujing ƀơi bruă anŭn yơh ñu jik jăh gah yŭ yang hrơi anai lĕ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Các việc lao khổ loài người làm ra dưới mặt trời, thì được ích lợi chi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Con người được ích lợi gìKhi phải lao khổ nhọc nhằn dưới ánh mặt trời?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Một người làm lụng vất vả cả đời để rồi sẽ được gì dưới ánh mặt trời?

Bản Dịch Mới (NVB)

3Mọi công lao khó nhọc con người làm ra trên cõi đời này Có ích lợi gì lâu bền cho đời người?

Bản Phổ Thông (BPT)

3Người ta lao khổ trên đời nầy để làm gì?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Hơdôm rơnŭk anŭn rơgao hĭ laih anŭn hơdôm rơnŭk pơkŏn rai,samơ̆ lŏn tơnah ăt dŏ dơnơ̆ng hlŏng lar.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đời nầy qua, đời khác đến; nhưng đất cứ còn luôn luôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Thế hệ nầy qua đi, thế hệ khác đến,Nhưng quả đất cứ tồn tại mãi mãi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Thế hệ nầy qua đi, thế hệ khác đến, nhưng trái đất vẫn còn mãi mãi.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Thế hệ này qua, thế hệ khác đến, Trong khi trời đất vẫn còn đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Người ta sống, rồi chết,nhưng đất vẫn còn mãi vô tận.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Yang hrơi ƀlĕ laih anŭn yang hrơi lê̆,laih anŭn ječ ameč wơ̆t glaĭ pơ anih ñu ƀlĕ rai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Mặt trời mọc, mặt trời lặn, nó lật đật trở về nơi nó mọc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Mặt trời mọc, mặt trời lặn,Rồi vội vã trở về nơi nó mọc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Mặt trời mọc lên, mặt trời lặn xuống, và vội vàng đi đến chỗ của nó, để rồi sẽ mọc lên trở lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Mặt trời mọc, mặt trời lặn, Rồi hối hả quay về nơi nó mọc.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Mặt trời mọc, mặt trời lặn,rồi nó vội vàng chạy trở về nơi nó mọc.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Angĭn thut nao pơ gah thu̱nglaih anŭn wơ̆t nao pơ gah dư̱r;ñu wir dar nanao,jing tơlơi ñu wơ̆t glaĭ pơ anih dar hơđăp ñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Gió thổi về hướng nam, kế xây qua hướng bắc; nó xây đi vần lại không ngừng, rồi trở về vòng cũ nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Gió thổi về hướng nam,Rồi xoay qua hướng bắc;Gió xoay đi vần lại không ngừng,Rồi trở về vòng cũ của nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Gió thổi về hướng nam, rồi vòng lên hướng bắc;Gió tiếp tục bay lòng vòng, đảo tới đảo lui, rồi lại vòng về luồng cũ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Gió thổi hướng nam, Chuyển sang hướng bắc, Gió xoay đi, xoay lại, Đổi hướng xoay chiều theo luồng gió thổi.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Gió thổi về hướng Nam;xong quay sang hướng Bắc.Rồi xoay vần trở lại,theo chu kỳ cũ nhưng chẳng đi tới đâu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Abih bang hơnŏh hăng krong ia rô nao pơ rơsĭ,samơ̆ rơsĭ ƀu či bă hĭ ôh.Truh pơ anih khul hơnŏh hăng krong ia tơbiă rai,pơ anih anŭn yơh hơnŏh hăng krong anŭn wơ̆t glaĭ dơ̆ng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Mọi sông đều đổ vào biển, song không hề làm đầy biển; nơi mà sông thường chảy vào, nó lại chảy về đó nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Mọi sông đều đổ vào biển,Nhưng biển vẫn không đầy;Nơi mà sông thường chảy vào,Thì từ đó sông lại tiếp tục chảy ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Tất cả các sông đều đổ vào biển, nhưng biển không bao giờ đầy.Nước trở về các dòng sông, rồi lại tiếp tục đổ ra biển.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Mọi sông ngòi đều đổ ra biển, Nhưng biển chẳng hề đầy. Nước trở về nguồn, Nơi đó sông ngòi lại tiếp tục chảy ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Mọi sông đều đổ vào biển,nhưng biển không bao giờ đầy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Abih bang tơlơi mơnơ̆ng le̱ng kơ gleh tơnap,mơnuih mơnam ƀu thâo pơhiăp tơbiă djŏp ôh yuakơ gleh đơi.Mơta lăng ƀu hrăp ôh,tơngia kŏn bă lơi tơlơi ñu hơmư̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Muôn vật thảy đều lao khổ, loài người không thế nói ra được; mắt không hề chán ngó, tai chẳng hề nhàm nghe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Muôn vật đều mòn mỏi,Loài người không thể nói hết được;Mắt nhìn mãi vẫn không thỏa mãn,Tai nghe mãi cũng chẳng ích gì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Mọi việc trở nên mệt mỏi chán chường, con người không thể nói sao cho hết.Con mắt nhìn mãi, nhưng vẫn không thấy đủ;Tai nghe biết bao nhiêu, nhưng ghi nhận vẫn chưa đầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Mọi vật không ngừng xoay vần; Môi miệng người nói mãi vẫn có điều để nói; Mắt nhìn mãi vẫn có việc để nhìn; Tai nghe mãi vẫn có điều để nghe.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Mọi việc ấy khiến người ta mỏi mệt,đến nỗi không ai muốn nhắc tới nữa.Chuyện nghe rồi lại nghe lần nữa,tai không hề nhàm nghe,mắt không hề chán ngó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Hơget tơlơi hơmâo laih, či hơmâo glaĭ dơ̆ng tơlơi anŭn,hơget tơlơi hơmâo pơgiŏng hĭ laih, ăt či pơgiŏng glaĭ dơ̆ng;ƀu hơmâo tơlơi hơget phrâo ôh gah yŭ yang hrơi anai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Điều chi đã có, ấy là điều sẽ có; điều gì đã làm, ấy là điều sẽ làm nữa; chẳng có điều gì mới ở dưới mặt trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Điều gì đã có chính là điều sẽ có,Điều gì đã làm chính là điều sẽ làm;Chẳng có điều gì mới ở dưới mặt trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Những gì đã có là những gì sẽ có, những gì đã được làm là những gì sẽ được làm;Chẳng có gì mới mẻ dưới ánh mặt trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Điều chi đã có sẽ còn tiếp tục có, Điều chi Đức Chúa Trời đã làm, Ngài vẫn tiếp tục làm. Chẳng có gì mới trên cõi đời này.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Việc gì cũng diễn tiến giống y như lúc ban đầu.Việc gì đã xảy ra rồi lại cũng sẽ xảy ra nữa.Dưới đất nầy chẳng có gì mới lạ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Hơmâo mơ̆ mơnuih mơnam dưi laĭ tui anai,“Lăng bĕ! Anai yơh jing tơlơi phrâo”?Sĭt ƀu hơmâo ôh, tơlơi anŭn hơmâo laih pơ anai čơdơ̆ng mơ̆ng đưm đă adih;tơlơi anŭn hơmâo laih pơ anai hlâo kơ rơnŭk ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nếu có một vật chi mà người ta nói rằng: Hãy xem, cái nầy mới, vật ấy thật đã có rồi trong các thời đời trước ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nếu có điều gì mà người ta nói:“Hãy xem, cái nầy mới!”Thật ra điều ấy đã có rồi,Trong các thời đại trước chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Có điều gì mà người ta nói, “Hãy xem, có cái nầy mới” chăng?Nó đã có rồi, có tự thời xưa, trước khi chúng ta sinh ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nếu có điều gì khiến người ta nói: “Xem kìa, một điều mới!” Thì chính điều ấy đã có rồi, có từ ngàn xưa, Trước thời chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Có người nói, “Kìa! Cái nầy mới,”nhưng thực ra đã có từ lâu rồi.Có trước khi chúng ta sinh ra nữa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Ƀu hơmâo tơlơi djă̱ hơdơr kơ ƀing mơnuih mơnam đưm đă adih ôh,laih anŭn wơ̆t hăng ƀing hlơi pô aka ƀu hơmâo ôh,ƀing tơdơi kơ ƀing gơñu ăt kŏn či djă̱ hơdơr lơi kơ ƀing gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Người ta chẳng nhớ các đời trước, và các đời sau những người đến sau cũng sẽ chẳng nhớ đến nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Không ai nhớ đến người thời trước;Và đối với những người thời sau,Là những người chưa xuất hiện, cũng vậy,Những người sau họ cũng không nhớ đến họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Những người sống tự ngàn xưa chẳng còn được ai nhớ đến;Những người đến sau sẽ không được các thế hệ sinh ra sau họ nhớ đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Không ai tưởng nhớ những thế hệ đã qua; Những thế hệ mai sau cũng vậy, Những người đến sau họ Cũng chẳng tưởng nhớ đến họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Người ta chẳng nhớ lại việc xảy ra đời xưa,người thời tương lai cũng không nhớ chuyện hiện đang xảy ra.Tương lai sau nầy cũng chẳng ai nhớ người thời trước đã làm gì.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Kâo yơh jing nai pơtô prŏng, pơtao kơ ƀing Israel amăng plei Yerusalaim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ta là người truyền đạo, đã làm vua Y-sơ-ra-ên tại Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ta là người truyền đạo đã làm vua Y-sơ-ra-ên tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Tôi, Giảng Sư, khi làm vua của I-sơ-ra-ên ở Giê-ru-sa-lem

Bản Dịch Mới (NVB)

12Tôi là Giảng Sư, tôi đã từng làm vua Y-sơ-ra-ên tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ta là Thầy, đã là vua trên Ít-ra-en tại Giê-ru-sa-lem.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Kâo jao kâo pô kiăng kơ hrăm laih anŭn hơduah kơsem abih bang tơlơi hơmâo truh hĭ laih gah yŭ adai anai. Anŭn jing tơlơi kơtraŏ biă mă yơh Ơi Adai hơmâo pioh laih ƀơi mơnuih mơnam!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ta chuyên lòng lấy sự khôn ngoan mà tra khảo mọi việc làm ra dưới trời; ấy là một việc lao khổ mà Đức Chúa Trời đã giao cho loài người để lo làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ta chuyên tâm tìm hiểu và dùng sự khôn ngoan mình để khảo sát mọi việc xảy ra dưới bầu trời. Đó là công việc lao khổ mà Đức Chúa Trời đã giao cho loài người lo thực hiện.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13đã quyết tâm dùng trí khôn của tôi để tìm kiếm và khảo sát mọi sự đã làm ra dưới trời. Những gì người ta đã làm được chẳng qua chỉ là thành quả của những gian lao khổ cực mà Ðức Chúa Trời đã khiến con người chuốc lấy cho mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Tôi quyết tâm noi theo nguyên tắc khôn ngoan của các bậc hiền triết, nghiên cứu và khảo sát tường tận mọi việc xảy ra trên cõi đời này. Đó là một công việc khó khăn Đức Chúa Trời ban cho loài người.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ta quyết định dùng sự khôn ngoan mình để tìm hiểu mọi chuyện xảy ra trên đất. Nỗ lực ấy là một mối bận tâm mà Thượng Đế trao cho loài người.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Kâo hơmâo ƀuh laih abih bang tơlơi hơmâo pơgiŏng hĭ laih amăng lŏn tơnah anai; abih bang gơñu jing đôč đač kar hăng đuaĭ tui glung angĭn thut yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ta đã xem thấy mọi việc làm ra dưới mặt trời; kìa, thảy đều hư không, theo luồng gió thổi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ta đã quan sát mọi việc xảy ra dưới ánh mặt trời; kìa, tất cả đều hư không theo luồng gió thổi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Tôi đã thấy mọi sự được làm ra dưới ánh mặt trời; và này, tất cả đều vô nghĩa và là công dã tràng xe cát.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Sau khi quan sát mọi việc xảy ra trên đời, tôi nhận thấy trí người không thể nào hiểu nổi, như không ai có thể điều khiển ngọn gió thổi theo chiều mình muốn.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ta nhìn mọi sự việc trên đời và thấy việc nào cũng vô ích, giống như đuổi theo mây gió.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Hơget tơlơi wĕ wŏ laih, ƀu dưi pơtơpă hĭ dơ̆ng tah;hơget gơnam kơƀah hĭ ƀu hơmâo ôh, sĭt ƀu dưi yap ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vật chi đã cong vẹo không thể ngay lại được, và vật gì thiếu không thể đếm được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Cái gì đã cong thì không thể làm cho ngay được,Và cái gì đã thiếu thì không thể đếm cho đủ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Những gì đã cong, không thể nào làm thẳng lại,Những gì đã thiếu, đành phải chịu, chứ không thể đếm thêm vào.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vật chi cong vẹo không thể uốn cho thẳng, Vật chi thiếu hụt không thể đếm cho đủ.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Việc gì cong quẹo,không thể làm cho ngay được.Vật gì khiếm khuyết,không thể bảo là đầy đủ được.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Kâo pô pơmĭn tui anai, “Kâo hơmâo prŏng laih, laih anŭn prŏng tui amăng tơlơi rơgơi hloh kơ hlơi pô git gai wai lăng laih plei Yerusalaim hlâo kơ rơnŭk kâo; kâo hơmâo mưn tŭ laih lu tơlơi rơgơi laih anŭn tơlơi thâo pơmĭn.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ta nói trong lòng rằng: Nầy, ta đã được sự khôn ngoan lớn hơn hết thảy những người ở trước ta tại Giê-ru-sa-lem; thật lòng ta đã thấy nhiều sự khôn ngoan và tri thức.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ta tự nhủ: “Nầy, ta đã được sự khôn ngoan hơn tất cả các vua cai trị trước ta tại Giê-ru-sa-lem; thật, ta đã kinh nghiệm nhiều về sự khôn ngoan và tri thức.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Tôi đã nhủ trong lòng, “Tôi đã được ban cho trí khôn ngoan trỗi hơn mọi người sống trước tôi ở Giê-ru-sa-lem; tâm trí tôi kinh nghiệm sự khôn ngoan và tri thức vượt bực.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Tôi tự nhủ: “Này, tôi đã thu thập được nhiều kinh nghiệm và hiểu rõ thế nào là khôn ngoan và tri thức. Tôi được khôn ngoan trội hơn mọi vua cai trị Giê-ru-sa-lem trước tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ta tự nhủ, “Ta đã trở nên khôn ngoan và hiện nay ta khôn hơn những người trị vì trước ta tại Giê-ru-sa-lem. Ta rõ sự khôn ngoan và hiểu biết là gì.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Giŏng anŭn, kâo gir kâo pô kiăng kơ thâo hluh tơlơi rơgơi, wơ̆t hăng tơlơi hưt dư laih anŭn tơlơi kơmlư; samơ̆ kâo ăt hrăm mă laih tơlơi anŭn dơ̆ng mơ̆n, jing kar hăng tơlơi đuaĭ tui glung angĭn thut yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ta cũng chuyên lòng học biết sự khôn ngoan, và biết sự ngu dại điên cuồng; ta nhìn biết điều đó cũng là theo luồng gió thổi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ta cũng chuyên tâm học biết sự khôn ngoan, học biết sự ngu dại và điên rồ. Ta nhận thấy điều đó cũng chỉ là theo luồng gió thổi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Tôi đã chú tâm để biết rõ sự khôn ngoan và biết rõ sự điên rồ cùng dại dột. Tôi nhận thấy rằng điều ấy cũng chỉ là công dã tràng xe cát.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Tôi quyết tâm tìm hiểu sự khôn ngoan và tri thức, điên rồ và khờ dại. Tôi khám phá rằng công việc tìm hiểu này cũng khó như điều khiển chiều gió.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Cho nên ta quyết chí đi tìm khôn ngoan và hiểu biết đồng thời tìm sự ngu xuẩn, nhưng ta thấy rốt cuộc chẳng khác nào chạy theo mây khói.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Yuakơ hơmâo lu tơlơi rơgơi, tơlơi rơngot hơning ăt lu mơ̆n;jai hơmâo lu tơlơi thâo pơmĭn, jai hơmâo lu tơlơi kơŭ kơuăn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vì nếu sự khôn ngoan nhiều, sự phiền não cũng nhiều; ai thêm sự tri thức ắt thêm sự đau đớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vì càng nhiều khôn ngoan, càng thêm phiền não,Ai thêm tri thức là thêm khổ đau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Càng khôn càng khổ,Càng biết càng buồn.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Càng thêm khôn ngoan càng lắm ưu phiền, Càng thêm tri thức, càng nhiều khổ tâm.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Càng khôn ngoan càng bực dọc nhiều;người càng hiểu biết càng chuốc thêm đau khổ.