So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1我轉而觀看日光之下所發生的一切欺壓之事。看哪,受欺壓的流淚,無人安慰;欺壓他們的有權勢,也無人安慰。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ta xây lại, xem xét mọi sự hà hiếp làm ra ở dưới mặt trời; kìa, nước mắt của kẻ bị hà hiếp, song không ai an ủi họ! Kẻ hà hiếp có quyền phép, song không ai an ủi cho kẻ bị hà hiếp!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Ta trở lại xem xét mọi nỗi áp bức diễn ra dưới ánh mặt trời:Kìa, kẻ bị áp bức tuôn trào nước mắtMà không ai an ủi họ!Kẻ áp bức cậy quyền cậy thế,Nhưng kẻ bị áp bức thì không được ai an ủi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Tôi quay qua suy nghĩ về mọi hình thức áp bức diễn ra dưới ánh mặt trời, và này, những người bị áp bức đổ lệ khóc than nhưng không ai an ủi họ; những kẻ áp bức có đầy quyền lực trong tay, nhưng không ai an ủi những người bị áp bức.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Tôi ngẫm nghĩ những bức hiếp xảy ra trên đời. Xem kìa! Người bị bức hiếp, nước mắt đầm đìa! Nhưng không được ai an ủi. Kẻ bức hiếp cậy quyền hành bức hiếp họ! Nhưng không ai bênh vực họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Ta lại thấy những người bị ngược đãi trên đất nầy.Ta thấy nước mắt của họ mà không ai an ủi.Kẻ hung bạo có quyền thế,nhưng không ai an ủi những người bị họ làm hại.

和合本修訂版 (RCUV)

2因此,我讚歎那已死的死人,勝過那還活着的活人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vậy, ta khen những kẻ chết đã lâu rồi là sướng hơn kẻ còn sống;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vậy nên, ta cho rằng những người chết,Những người đã chết rồi,Có phước hơn những người còn sống,Những người vẫn còn đang sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vì thế tôi cho rằng những người chết, những người đã qua đời, có phước hơn những người còn sống, những người hiện đang sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vậy tôi mừng cho người chết, Vì những người đã chết rồi, Có phước hơn những người hiện vẫn còn sống Trong cảnh áp bức.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Cho nên ta thấy người chết sướng hơn người sống.

和合本修訂版 (RCUV)

3但那尚未出生,就是未曾見過日光之下所發生之惡事的,比這兩種人更幸福。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3còn kẻ chưa được sanh ra, chưa thấy những gian ác làm ra dưới mặt trời, ta cho là có phước hơn hai đằng kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nhưng có phước hơn hai hạng người kiaLà người chưa được sinh ra,Chưa thấy những việc gian ácDiễn ra dưới ánh mặt trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nhưng có lẽ may mắn hơn cả hai thành phần đó là những kẻ chưa chào đời, những kẻ chưa phải thấy những việc xấu xa tội lỗi xảy ra dưới ánh mặt trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nhưng người có phước hơn cả hai hạng người kia Là người chưa sanh ra, Chưa từng chứng kiến những việc gian ác Xảy ra trên đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Còn những kẻ chưa sinh ra lại còn sướng hơn;vì họ chưa thấy những chuyện gian ác trên đất nầy.

和合本修訂版 (RCUV)

4我見人因彼此嫉妒而有一切的勞碌和各樣工作的成就,這也是虛空,也是捕風。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ta cũng thấy mọi công lao và mọi nghề khéo là điều gây cho người nầy kẻ khác ganh ghét nhau. Điều đó cũng là sự hư không, theo luồng gió thổi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ta nhận thấy con người làm việc với mọi lao khổ và tài năng, chỉ vì muốn ganh đua giữa người nầy với kẻ khác mà thôi. Điều nầy cũng là sự hư không, theo luồng gió thổi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vì thế tôi thấy rằng mọi công lao khó nhọc và mọi tài năng sức lực một người đã đổ ra để tạo dựng sự nghiệp khiến người khác phải sinh lòng ganh tị rốt cuộc cũng chỉ vô nghĩa và là công dã tràng xe cát.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Tôi nhận thấy mọi việc con người thực hiện với công khó, tài năng, chỉ vì lòng ganh đua ham muốn, rồi cũng qua đi. Quả là phù vân, hư ảo, giống như đuổi theo luồng gió vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ta thấy có người vất vả làm việc để thành công: Họ đố kỵ nhau. Điều nầy thật cũng vô ích như đuổi theo mây khói.

和合本修訂版 (RCUV)

5愚昧人抱着雙臂,自食其肉。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Kẻ ngu muội khoanh tay, ăn lấy thịt mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Kẻ ngu dại khoanh tay lười biếng,Tự hủy hoại chính mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Kẻ dại lười biếng cứ khoanh tay không chịu làm gì nên bị đói đến nỗi thèm ăn thịt của chính mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

5“Kẻ dại ngồi khoanh tay, Tự gây thiệt hại cho mình.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Có người cho rằng khoanh tay không làm gì cả là dại,vì sẽ chết đói.

和合本修訂版 (RCUV)

6一掌滿滿而得享安靜,勝過兩掌滿滿而勞碌捕風。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Thà đầy một lòng bàn tay mà bình an, hơn là đầy cả hai mà bị lao khổ, theo luồng gió thổi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Thà đầy một lòng bàn tay mà được thư tháiCòn hơn là đầy cả hai bàn tay mà phải lao khổ,Và chạy theo luồng gió thổi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Thà làm chỉ đủ ăn mà được an tâm hơn là làm vất vả quá đỗi để rồi biến ra công dã tràng xe cát.

Bản Dịch Mới (NVB)

6“Tốt hơn là nắm đầy trong một bàn tay với sự nghỉ ngơi, nhàn hạ, Còn hơn khổ nhọc cho đầy hai tay, Như thể cố công bắt gió.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Chẳng thà có ít của mà thảnh thơicòn hơn có nhiều của mà khốn khổ,rồi rốt cuộc giống như đuổi theo mây khói.

和合本修訂版 (RCUV)

7我轉而觀看日光之下有一件虛空的事:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ta bèn xây lại xem thấy sự hư không ở dưới mặt trời:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ta trở lại xem xét một điều hư không nữa dưới ánh mặt trời:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Tôi quay lại và nhìn thấy một việc vô nghĩa nữa dưới ánh mặt trời:

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ngẫm nghĩ sự đời tôi thấy đời phù vân, hư ảo:

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ta lại cũng thấy chuyện vô ích nầy trên đất:

和合本修訂版 (RCUV)

8有人孤單無雙,無子無兄弟,竟勞碌不息,眼目也不以財富為滿足。他說:「我勞碌,自己卻不享福,到底是為了誰呢?」這也是虛空,是極沉重的擔子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nầy một người cô độc, chẳng có ai hoặc con trai hay là anh em; dầu vậy, lao khổ nó không thôi, mắt nó không hề chán của cải; nó không hề nghĩ rằng: Vậy ta lao khổ, ta bắt linh hồn nhịn các phước là vì ai? Điều đó cũng là hư không, thật là công việc cực nhọc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Có một người sống cô độc;Không con cái, cũng không có anh em.Nhưng người không ngừng lao khổ,Mắt chăm nhìn của cải không hề chán;Người không tự hỏi rằng: “Tôi phải chịu lao khổ,Bắt mình từ bỏ những lạc thú là vì ai?”Đây cũng là sự hư không,Thật là công việc cực nhọc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Một người đơn chiếc, không có bạn đời, không có con cái, không có anh chị em, thế nhưng người ấy lại làm lụng đầu tắt mặt tối; con mắt không bao giờ thấy đủ về của cải giàu sụ của mình. Người ấy không bao giờ tự hỏi, “Ta làm lụng vất vả cho ai đây? Sao ta lại mê làm đến độ hy sinh tất cả các vui thú ở đời như thế?” Ðiều đó chỉ là vô nghĩa và công lao khó nhọc đó thật là vô ích.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Như một người kia sống đơn chiếc, Không con cái, không anh em, Thế nhưng cứ lao nhọc không ngừng, Mắt nhìn của cải không biết chán. Người chẳng hề tự hỏi “Vì ai mà tôi phải lao khổ nhọc nhằn, Nhịn ăn sung mặc sướng?” Quả là phù vân, hư ảo, một cuộc đời vất vả, lầm than, Một cách sống bi đát.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ta thấy một người không gia đình, không con cái, không anh em.Anh ta làm việc vất vảnhưng không bao giờ mãn nguyện.Anh ta không bao giờ tự hỏi,“Mình làm việc vất vả như thế nầy cho ai?Sao không dành thì giờ hưởng thụ?”Chuyện đó thật đáng buồn và vô nghĩa.

和合本修訂版 (RCUV)

9兩個人總比一個人好,他們勞碌同得美好的報償。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Hai người hơn một, vì họ sẽ được công giá tốt về công việc mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Hai người hơn một,Vì họ sẽ được công giá tốt về công lao của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Hai người tốt hơn một, vì nếu hai người đều làm việc, lợi tức sẽ tốt hơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Hai người hơn một, Vì làm việc chung có lợi cho cả hai.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Hai người tốt hơn một,vì cả hai chung sức thì làm được nhiều việc hơn.

和合本修訂版 (RCUV)

10若是跌倒,這人可以扶起他的同伴;倘若孤身跌倒,沒有別人扶起他來,這人就有禍了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nếu người nầy sa ngã, thì người kia sẽ đỡ bạn mình lên; nhưng khốn thay cho kẻ ở một mình mà sa ngã, không có ai đỡ mình lên!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nếu người này ngãThì người kia sẽ đỡ bạn mình lên.Nhưng thật khốn khổ cho người sống một mình mà bị ngã,Vì không có ai đỡ mình lên!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Hơn nữa, nếu một người bị vấp ngã, người kia có thể đỡ bạn mình dậy. Nhưng tội nghiệp thay cho người đơn chiếc, vì khi người ấy bị vấp ngã, không có ai để đỡ người ấy dậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nếu một người ngã, Có người kia đỡ. Khổ nỗi cho người đơn độc, khi ngã, Không ai đỡ người lên!

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nếu một người ngã, thì người kia đỡ lên.Nhưng nếu chỉ có một mình mà ngã, thì không có ai đỡ mình lên.

和合本修訂版 (RCUV)

11再者,二人同睡就都暖和,一人獨睡怎能暖和呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Cũng vậy, nếu hai người ngủ chung thì ấm; còn một mình thì làm sao ấm được?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Cũng vậy, nếu hai người ngủ chung thì ấm;Còn một mình thì làm sao ấm được?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Cũng vậy, nếu hai người nằm chung, họ có thể sưởi ấm cho nhau, chứ một người làm sao ấm được?

Bản Dịch Mới (NVB)

11Cũng vậy, hai người nằm chung thì ấm, Còn một người làm sao ấm được?

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nếu hai người nằm chung thì ấm,còn một người làm sao ấm được?

和合本修訂版 (RCUV)

12若遇敵攻擊,孤身難擋,二人就能抵擋他;三股合成的繩子不易折斷。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Lại nếu kẻ ở một mình bị người khác thắng, thì hai người có thế chống cự nó; một sợi dây bện ba lấy làm khó đứt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Hơn nữa, nếu ở một mình dễ bị người khác áp đảo,Nhưng hai người thì có thể chống cự lại;Một sợi dây bện ba tao thật khó đứt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nếu một người đơn chiếc, người ấy sẽ dễ bị tấn công; nhưng khi hai người đồng lòng, họ có thể chống cự kẻ nào dám công kích họ. Nếu ba người cùng hiệp lại, họ sẽ như dây thừng bện ba chão, không dễ gì bị bứt đứt.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Người đơn độc dễ bị đánh hạ, Nhưng hai người chung sức chống cự, dễ ai đánh hạ được sao? Dây ba tao không dễ gì bứt đứt.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Một người có thể bị kẻ thù đánh thắng,nhưng hai người chung sức có thể tự vệ được.Một dây thừng bện bằng ba sợi rất khó đứt.

和合本修訂版 (RCUV)

13貧窮而有智慧的年輕人,勝過年老不再納諫的愚昧王,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Một kẻ trẻ tuổi nghèo mà khôn, hơn một ông vua già cả mà dại, chẳng còn biết nghe lời khuyên can.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Một người trẻ nghèo mà khôn, còn hơn một ông vua già mà dại, chẳng còn biết nghe lời khuyên can.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Thà làm một người trẻ nghèo mà khôn hơn là làm một ông vua già mà dại, bởi ông không chịu nghe những lời góp ý nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Một người trẻ tuổi nghèo nàn nhưng khôn ngoan, còn hơn một vì vua cao tuổi lại ngu dại, không biết nghe lời khuyên can;

Bản Phổ Thông (BPT)

13Chú bé nghèo mà khôn còn hơn ông vua già mà dại vì không nghe ý kiến hay.

和合本修訂版 (RCUV)

14那人從監牢裏出來作王,在國中原是出身貧寒。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vì kẻ trẻ ra khỏi ngục khám đặng làm vua, dầu sanh ra nghèo trong nước mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì người trẻ ấy ra khỏi ngục để làm vua, dù người sinh ra vốn nghèo nàn trong vương quốc mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vì người trẻ ấy sẽ ra khỏi tù và sẽ lên ngôi trị vì, mặc dù người ấy sinh ra trong một gia đình nghèo trong vương quốc.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vì người trẻ tuổi từ ngục tù lên làm vua, dù người vốn sinh ra nơi bần hàn trong vương quốc.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Chú bé lên làm vua. Nó được sinh ra trong cảnh nghèo trong vương quốc của vị vua già ấy, thậm chí đã từng ngồi tù trước khi lên làm vua.

和合本修訂版 (RCUV)

15我見日光之下所有行走的活人,都跟隨那年輕人,就是接續作王的那位。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ta thấy mọi người sống đi đi lại lại dưới mặt trời, đều theo kẻ trẻ ấy, là người kế vị cho vua kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ta thấy mọi người sống, đi lại dưới ánh mặt trời, đều theo người thứ nhì trẻ tuổi nầy, là người sẽ lên thay thế vị vua kia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Tôi đã thấy mọi người sống và bước đi dưới ánh mặt trời đều ủng hộ người trẻ đó đứng lên thế vị ông vua già.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Tôi nhận thấy mọi người sinh sống trên đời, đều đứng về phía người trẻ tuổi thứ nhì, là người sẽ kế vị ngôi vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ta nhìn xem những người sống trên đất theo nó để tôn nó làm vua.

和合本修訂版 (RCUV)

16他的百姓,就是他所治理的眾人,多得無數;但後來的人還是不喜歡他。這也是虛空,也是捕風。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Dân phục dưới quyền người thật đông vô số; dầu vậy, những kẻ đến sau sẽ chẳng vui thích về người. Điều đó cũng là sự hư không, theo luồng gió thổi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Dân chúng theo vị vua trẻ nầy đông vô cùng. Tuy nhiên, những thế hệ sau không còn mến phục vua nầy nữa. Thật điều nầy cũng là sự hư không, theo luồng gió thổi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Mặc dù vô số người, không sao đếm hết, phục tùng vị vua trẻ đó, nhưng thế hệ đến sau lại không thấy có gì đáng phấn khởi về vua ấy. Ðiều đó cũng là vô nghĩa và là công dã tràng xe cát.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Thần dân dưới quyền vua trẻ tuổi này đông vô số. Thế nhưng, các thế hệ đến sau không thán phục người. Thật đó cũng là phù vân, hư ảo, như thể cố công bắt gió!

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nhiều người theo nó lúc đầu nhưng về sau không thích nó nữa. Cho nên danh vọng quyền hành đều vô ích giống như chạy theo mây khói.