So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1名誉强如美好的膏油,人死去的日子胜过他出生的日子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Danh tiếng hơn dầu quí giá; ngày chết hơn ngày sanh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Danh thơm tiếng tốt hơn dầu quý giá,Ngày chết hơn ngày sinh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Danh thơm tốt hơn dầu thơm,Ngày chết tốt hơn ngày sinh.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Danh thơm tiếng tốt hơn dầu quí giá, Ngày chết hơn ngày sanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Uy tín hơn dầu thơm.Ngày chết hơn ngày sinh.

和合本修订版 (RCUVSS)

2往丧家去,强如往宴乐的家,因为死是众人的结局,活人必将这事放在心上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đi đến nhà tang chế hơn là đến nhà yến tiệc; vì tại đó thấy sự cuối cùng của mọi người; và người sống để vào lòng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đi đến nhà tang chếHơn là đến nhà yến tiệc,Vì đó là điểm cuối cùng của mọi người,Và người sống để tâm suy nghĩ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ði dự tang lễ tốt hơn đi ăn tiệc;Vì tại đó mọi người sẽ được nhắc nhở ngày cuối của đời mình;Vậy những ai đang sống khá để tâm suy nghĩ.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Đến nhà tang chế Hơn đến nhà yến tiệc, Vì ai rồi cũng phải chết; Vậy người sống hãy để tâm suy gẫm thân phận mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Thà đi đến đám ma hơn đến đám tiệc.Chúng ta ai cũng chết,cho nên khi còn sống phải nghĩ đến chuyện ấy.

和合本修订版 (RCUVSS)

3忧愁强如喜笑,因为面带愁容,终必使心喜乐。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Buồn rầu hơn vui vẻ; vì nhờ mặt buồn, lòng được vui.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Buồn rầu tốt hơn vui cười,Vì nhờ mặt buồn mà lòng được vui.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Buồn bã tốt hơn cười cợt,Vì nỗi buồn lộ ra trên mặt có thể làm vơi bớt tâm sự trong lòng.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Buồn rầu tốt hơn đùa giỡn, Vì kinh nghiệm đau buồn mở mang tâm trí.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Buồn bã hơn cười vui,vì có khi gương mặt buồn mà lòng lại khoan khoái.

和合本修订版 (RCUVSS)

4智慧人的心在遭丧之家;愚昧人的心在快乐之家。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Lòng người khôn ngoan ở trong nhà tang chế, còn lòng kẻ ngu muội ở tại nhà vui sướng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Lòng người khôn ngoan ở trong nhà tang chế,Còn lòng kẻ ngu dại ở trong chốn vui chơi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Lòng người khôn ở nhà tang chế,Lòng kẻ dại khoái chỗ vui chơi.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Người khôn ngoan để tâm nghĩ đến sự chết, Kẻ ngu dại chỉ nghĩ đến vui chơi.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Người khôn nghĩ đến cái chết,nhưng kẻ dại chỉ nghĩ đến cuộc vui chơi.

和合本修订版 (RCUVSS)

5听智慧人的责备,强如听愚昧人歌唱;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Thà nghe lời quở trách của người khôn ngoan, còn hơn là câu hát của kẻ ngu muội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nghe lời quở trách của người khôn ngoanTốt hơn nghe lời ca khen của những kẻ ngu dại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Thà nghe lời quở trách của người khôn hơn nghe lời tâng bốc của kẻ dại,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nghe người khôn ngoan khuyên dạy Tốt hơn là nghe tiếng ca hát của kẻ dại khờ,

Bản Phổ Thông (BPT)

5Thà bị người khôn chỉ tríchhơn được kẻ dại ca tụng.

和合本修订版 (RCUVSS)

6因为愚昧人的笑声,好像锅子下面烧荆棘的爆声,这也是虚空。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vì tiếng cười của kẻ ngu muội giống như tiếng gai nhọn nổ dưới nồi. Điều đó cũng là sự hư không.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vì tiếng cười của kẻ ngu dạiGiống như tiếng củi gai nổ lách tách dưới nồi.Đó cũng là sự hư không.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vì như tiếng nổ lách cách của cọng gai ở dưới nồi thể nào, tiếng cười của kẻ dại cũng thể ấy.Ðiều đó cũng là vô nghĩa.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vì tiếng cười của kẻ dại Khác nào tiếng nổ lách tách của gai gốc đốt cháy dưới nồi, Trống rỗng, không có ý nghĩa gì?

Bản Phổ Thông (BPT)

6Tiếng cười của kẻ dạinhư tiếng nổ lẹt đẹt của gai cháy trong lò.Cả hai đều vô dụng.

和合本修订版 (RCUVSS)

7勒索使智慧人变为愚妄,贿赂能败坏人的心。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Phải, sự sách thủ tiền tài làm cho kẻ khôn ra ngu, và của hối lộ khiến cho hư hại lòng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Sự áp bức khiến người khôn hóa dại,Của hối lộ làm hư hỏng lòng người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Bị áp bức quá đỗi người khôn cũng trở thành dại,Của hối lộ làm hư hại lòng người.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Khi bị ức hiếp, người khôn có thể hóa dại, Và của hối lộ làm mờ tâm trí.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Tiền tài khiến người khôn hóa dại.Của hối lộ làm hư hỏng lòng người.

和合本修订版 (RCUVSS)

8事情的终局强如它的起头;存心忍耐的,胜过居心骄傲的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Cuối cùng của một việc hơn sự khởi đầu nó; lòng kiên nhẫn hơn lòng kiêu ngạo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Kết thúc một việc tốt hơn khởi đầu việc đó;Tính kiên nhẫn tốt hơn tính tự cao.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Kết cục của sự việc tốt hơn lúc khởi đầu;Tính nhẫn nại tốt hơn tính kiêu ngạo.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Kết thúc một việc tốt hơn khởi đầu việc; Kiên nhẫn hơn kiêu căng.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Hoàn tất công việc tốt hơn khởi công.Thà hòa nhã và kiên nhẫn hơn tự phụ và nóng nảy.

和合本修订版 (RCUVSS)

9你的心不要急躁恼怒,因为恼怒存在愚昧人的怀中。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Chớ vội giận; vì sự giận ở trong lòng kẻ ngu muội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đừng vội để cho lòng mình nổi giận,Vì cơn giận nằm sẵn trong bụng kẻ ngu dại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Chớ nhạy giận, vì cơn giận ở trong lòng kẻ dại.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Đừng vội nóng giận, Vì cơn giận dữ sẵn chờ trong lòng kẻ dại.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Đừng vội nóng giận,vì tức giận là dại dột.

和合本修订版 (RCUVSS)

10不要说:为什么先前的日子强过现今的日子呢?你这样问不是出于智慧。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Chớ nói rằng: Nhân sao ngày trước tốt hơn ngày bây giờ? Vì hỏi vậy là chẳng khôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đừng hỏi: “Tại sao ngày trước tốt hơn bây giờ?”Vì hỏi như vậy là chẳng khôn ngoan.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ðừng hỏi, “Tại sao thời trước lại tốt hơn thời nay?” Vì hỏi như thế chứng tỏ bạn không được khôn ngoan.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đừng hỏi: “Sao thời trước tốt hơn thời nay?” Vì hỏi như vậy là thiếu khôn ngoan.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Chớ hỏi, “Tại sao thời trước tốt hơn thời bây giờ?”Vì hỏi như thế là chẳng khôn.

和合本修订版 (RCUVSS)

11智慧加上产业是美好的,对见天日的人都有益处。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Sự khôn ngoan cũng tốt bằng cơ nghiệp; nó có ích cho những người thấy mặt trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Sự khôn ngoan đáng giá như thừa hưởng cơ nghiệp,Và đem lại lợi ích cho những người thấy ánh mặt trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Sự khôn ngoan có giá trị như gia tài để lại,Nó thật ích lợi cho những ai thấy ánh mặt trời,

Bản Dịch Mới (NVB)

11Sự khôn ngoan quí giá như thừa hưởng gia tài điền sản, Và đem lại lợi ích lâu dài cho người sống trên đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Sự khôn ngoan mà có tiền bạc đi kèm thì tốt.Người khôn sẽ có nhiều của cải.Cả hai giúp những kẻ sống.

和合本修订版 (RCUVSS)

12因为智慧庇护人,好像金钱庇护人一样;智慧能保全智慧者的生命,这就是知识的益处。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vì sự khôn ngoan che thân cũng như tiền bạc che thân vậy; nhưng sự khôn ngoan thắng hơn, vì nó giữ mạng sống cho người nào đã được nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vì núp bóng sự khôn ngoan cũng như núp bóng tiền bạc;Nhưng lợi ích của tri thức là được sự khôn ngoan gìn giữ mạng sống người nào sở hữu nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vì sự khôn ngoan bảo vệ người ta như tiền bạc bảo vệ người có nó,Tuy nhiên lợi thế của tri thức là thế nầy: sự khôn ngoan giữ mạng sống của người có nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Cũng như tiền bạc, Sự khôn ngoan như bóng che thân, Nhưng sự hiểu biết của người khôn ngoan có ích lợi lâu dài hơn, Vì nhờ sự khôn ngoan mà bảo tồn được mạng sống mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Sự khôn ngoan như tiền tài:cả hai đều có ích.Nhưng sự khôn ngoan tốt hơnvì có thể cứu được mạng sống.

和合本修订版 (RCUVSS)

13你要观看上帝的作为,谁能使他所弯曲的变直呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Hãy xem xét công việc của Đức Chúa Trời; vì vật gì Ngài đã đánh cong, ai có thể làm ngay lại được?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Hãy suy ngẫm về công việc của Đức Chúa Trời;Ai có thể làm cho thẳng được vật mà Ngài đã bẻ cong?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Hãy gẫm xem công việc của Ðức Chúa Trời,Ai có thể làm thẳng những gì Ngài đã làm cong?

Bản Dịch Mới (NVB)

13Hãy suy gẫm công việc của Đức Chúa Trời; Vật Ngài bẻ cong Ai làm thẳng lại được?

Bản Phổ Thông (BPT)

13Hãy xem điều Thượng Đế làm:Việc gì Ngài đã bẻ cong, không ai chữa cho ngay lại được.

和合本修订版 (RCUVSS)

14顺利时要喜乐;患难时当思考。上帝使这两样都发生,因此,人不知将会发生什么事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Trong ngày thới thạnh hãy vui mừng, trong ngày tai nạn hãy coi chừng; vì Đức Chúa Trời đặt ngày nầy đối với ngày kia, hầu cho người đời chẳng thấy trước đặng điều sẽ xảy ra sau mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Trong ngày thịnh vượng, hãy vui hưởng,Trong ngày tai họa, hãy suy ngẫm;Vì Đức Chúa Trời cho cả hai ngày ấy xảy raĐể loài người không thể khám phá điều gì sẽ xảy đến trong tương lai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Trong ngày thịnh vượng, hãy vui hưởng,Trong ngày hoạn nạn, khá gẫm suy.Ðức Chúa Trời đã cho ngày nầy lẫn ngày kia xảy ra để con người không thể biết điều gì sẽ xảy đến sau khi từ giã cõi đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Gặp thời thịnh vượng, hãy vui hưởng; Nhưng khi sa cơ thất thế, hãy suy nghiệm. Phước hay họa Đều do Đức Chúa Trời định đoạt, Loài người không có cớ gì Phiền trách được Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Hãy tận hưởng đời sống đang khi mọi việc tốt đẹp.Khi đời sống gặp khó khăn nên nhớ:Thượng Đế tạo thời kỳ tốt và thời kỳ xấu,vì không ai biết ngày mai ra sao.

和合本修订版 (RCUVSS)

15在虚度的日子里,我见过各样的事情,义人在他的义中灭亡,恶人在他的恶中倒享长寿。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Trong những ngày hư không của ta, ta đã thấy cả điều nầy: Người công bình tuy công bình cũng phải hư mất; và kẻ hung ác tuy hung ác lại được trường thọ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Trong những ngày hư không của ta, ta đã thấy tất cả mọi điều:Người công chính chết sớm, dù sống công chính;Còn kẻ gian ác lại được sống lâu, dù sống gian ác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Trong cuộc sống vô nghĩa của tôi, tôi đã chứng kiến những điều khó hiểu:Có người ngay lành sống ngay lành mà lại chết sớm, trong khi kẻ gian ác sống gian ác mà được sống lâu!

Bản Dịch Mới (NVB)

15Suốt đời tôi, tôi đã nhìn thấy biết bao nhiêu điều khó hiểu. Có người công chính, trung tín vâng theo lời Đức Chúa Trời nhưng lại chết yểu; Cũng có kẻ làm ác, nhưng lại sống lâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Trong chuỗi đời vô ích của ta, ta chứng kiến cả hai điều nầy:Ta thấy người tốt, dù tốt vẫn chết bất thần,còn kẻ ác, dù ác vẫn sống lâu.

和合本修订版 (RCUVSS)

16不要行义过分,也不要过于自逞智慧,何必自取败亡呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Chớ công bình quá, cũng đừng làm ra mình khôn ngoan quá, cớ sao làm thiệt hại cho mình?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đừng tỏ ra quá công chính,Cũng đừng tỏ ra quá khôn ngoan;Sao lại hủy hoại chính mình?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ðừng sống ngay lành thái quá, và cũng đừng cư xử khôn ngoan thái quá. Tại sao bạn muốn làm khổ mình?

Bản Dịch Mới (NVB)

16Có người khuyên: Đừng tỏ ra công chính thái quá, Cũng đừng tỏ ra quá khôn ngoan. Sao lại phải chuốc lấy thiệt hại cho mình?

Bản Phổ Thông (BPT)

16Đừng làm ra vẻ công chính quá,cũng đừng tỏ ra khôn ngoan quá.Tại sao tự hại lấy mình?

和合本修订版 (RCUVSS)

17不要行恶过分,也不要为人愚昧,何必未到期而死呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Cũng chớ nên hung hăng quá, và đừng ăn ở như kẻ ngu muội: Cớ sao ngươi chết trước kỳ định?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đừng gian ác quá, cũng đừng sống điên dại;Tại sao con phải chết trước kỳ định?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Chớ gian ác quá, và cũng đừng dại dột. Tại sao bạn muốn chết trước tuổi thọ của mình?

Bản Dịch Mới (NVB)

17Đừng theo đường gian ác, Cũng đừng sống dại khờ. Tại sao phải chết trước kỳ định?

Bản Phổ Thông (BPT)

17Đừng quá độc ác, cũng đừng ngu dại.Tại sao muốn chết non làm gì?

和合本修订版 (RCUVSS)

18你持守这个,那个也不要松手才好。敬畏上帝的人,这一切都能兼得。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ngươi giữ được điều nầy, ấy là tốt; mà lại cũng đừng nới tay khỏi điều kia; vì ai kính sợ Đức Chúa Trời ắt tránh khỏi mọi điều đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Tốt hơn, con hãy nắm giữ điều nầyMà cũng đừng buông tay khỏi điều kia,Vì người kính sợ Đức Chúa Trời tránh khỏi mọi điều đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Tốt hơn cả là bạn hãy nắm chặt điều nầy, và cũng đừng buông ra điều kia, vì chỉ người nào kính sợ Ðức Chúa Trời mới làm được cả hai.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Tốt nhất là tránh tự cho mình là công chính hoặc khôn ngoan, Và tích cực chống điều gian ác, Vì người nào kính sợ Đức Chúa Trời sẽ giữ trọn cả hai.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ngươi làm cái nầy nhưng đừng buông cái kia thì tốt;ai kính trọng Thượng Đế sẽ giữ được cả hai.

和合本修订版 (RCUVSS)

19智慧使拥有智慧的人比城中十个官长更有能力。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Sự khôn ngoan khiến cho người khôn có sức mạnh hơn là mười kẻ cai trị ở trong thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Sự khôn ngoan khiến cho người khôn có sức mạnhHơn cả mười thủ lĩnh trong thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Sự khôn ngoan ban sức mạnh cho người khôn hơn mười người có quyền thế trong thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Một người nhờ khôn ngoan mà có thế lực Hơn cả mười người cầm quyền trong hội đồng thành phố.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Sự khôn ngoan khiến người ta thêm mạnhhơn mười người lãnh đạo trong thành.

和合本修订版 (RCUVSS)

20其实世上没有行善而不犯罪的义人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Thật, chẳng có người công bình ở trên đất làm điều thiện, mà không hề phạm tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Thật, chẳng có người công chính nào trên đấtLuôn làm điều thiện mà không bao giờ phạm tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Dĩ nhiên, không có người ngay lành nào trên đất luôn làm điều thiện mà không hề phạm tội.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Thật ra, trên đời này, không có một người công chính nào luôn làm điều phải Và không hề phạm tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Thật ra trên đời không có một người nhân đức nào làm lànhmà chẳng hề phạm tội.

和合本修订版 (RCUVSS)

21人所说的话,你不要都放在心上,免得听见你的仆人诅咒你。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Chớ để lòng về mọi lời người ta nói, e ngươi nghe kẻ tôi tớ mình chưởi rủa mình chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đừng chú tâm đến mọi lời người ta nói,Kẻo con nghe cả lời nguyền rủa của đầy tớ mình chăng!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ðừng quan tâm đến những lời người ta nói, kẻo bạn phải nghe những lời đầy tớ của bạn nguyền rủa bạn chăng.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vậy, đừng chú tâm đến mọi lời đàm tiếu, Kẻo con nghe lời đầy tớ mình nguyền rủa.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Đừng nghe mọi điều người ta nói,nếu không ngươi sẽ nghe tôi tớ mình nguyền rủa mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

22因为你心里知道,自己也曾屡次诅咒别人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vì thường khi lòng ngươi cũng biết mình đã rủa kẻ khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vì lòng con biết rõ rằng:Chính con đã nhiều lần nguyền rủa kẻ khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Lòng bạn cũng tự biết rằng đôi khi chính bạn đã nguyền rủa người khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vì con tự biết trong lòng rằng Chính con cũng đã nhiều lần nguyền rủa kẻ khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Vì ngươi biết nhiều khi chính mìnhcũng đã nguyền rủa kẻ khác.

和合本修订版 (RCUVSS)

23我曾用智慧试验这一切事,我说:“要得智慧。”智慧却离我远。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Ta đã lấy sự khôn ngoan nghiệm xét mọi sự ấy; ta nói rằng: Ta sẽ ở khôn ngoan; nhưng sự khôn ngoan cách xa ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Ta đã dùng sự khôn ngoan mà thử nghiệm mọi điều nầy, và ta nói:“Ta sẽ trở nên khôn ngoan,”Nhưng sự khôn ngoan vẫn cách xa ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Tôi đã vận dụng sự khôn ngoan để suy xét tất cả những điều ấy. Tôi tự nhủ, “Ta sẽ nhờ sự khôn ngoan hướng dẫn mình.” Nhưng sự khôn ngoan đã cách xa tôi quá.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Tôi cậy sự khôn ngoan của các bậc hiền triết nghiệm xét mọi điều trên. Tôi tự nhủ: “Tôi sẽ nhờ các nguyên tắc khôn ngoan tìm được câu giải đáp.” Nhưng câu giải đáp vẫn còn xa cách tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ta dùng sự khôn ngoan để thử nghiệm mọi điều nầy.Ta muốn được khôn ngoannhưng quá khó khăn đối với ta.

和合本修订版 (RCUVSS)

24万事之理遥不可及,太深奥,谁能测透呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vả, điều chi xa quá, điều chi sâu thẳm lắm, ai có thế tìm được?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Điều gì xa xôi và sâu thẳm quá,Ai có thể tìm ra được?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Sự khôn ngoan ra thể nào, không ai biết được, vì nó quá cao xa và quá sâu thẳm, ai có thể tìm được nó?

Bản Dịch Mới (NVB)

24Mọi việc xảy ra đều sâu xa, huyền nhiệm, Trí óc con người làm sao thấu triệt được?

Bản Phổ Thông (BPT)

24Những gì đang xảy ra thật xa vời và sâu thẳm,Ai hiểu nổi?

和合本修订版 (RCUVSS)

25我转念,一心要知道,要考察,要寻求智慧和万事的来由,要知道邪恶为愚昧,愚昧为狂妄。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Ta lại hết lòng chuyên lo cho hiểu biết, xét nét, kiếm tìm sự khôn ngoan và chánh lý muôn vật, lại cho biết rằng gian ác là dại dột, và sự dại dột là điên cuồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Ta lại chuyên tâm tìm hiểu, khảo sát,Và tìm kiếm sự khôn ngoan cùng nguyên lý muôn vật;Ta nhận biết rằng gian ác là ngu xuẩn,Dại dột là điên rồ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Tôi hướng tâm trí của tôi vào việc thu thập kiến thức và nghiên cứu để có sự khôn ngoan, hầu có thể biết tại sao mọi sự đã xảy ra như vậy, kể cả muốn biết về sự gian ác của kẻ dại và sự điên rồ của kẻ ngu.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Tôi lại quyết tâm tìm hiểu, khảo sát, và tra cứu sự khôn ngoan cùng nguyên lý muôn vật. Tôi nhận ra được gian ác là thiếu sáng suốt và ngu dốt là điên rồ.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Ta nghiên cứu và cố gắng kiếm sự khôn ngoan,để tìm ý nghĩa mọi việc,thì ta thấy rằng gian ác là dại,và hành động ngu xuẩn là điên.

和合本修订版 (RCUVSS)

26我发现有一种妇人比死还苦毒:她本身是陷阱,她的心是罗网,手是锁链。凡蒙上帝喜爱的人必能躲开她;有罪的人却被她缠住了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Ta tìm thấy một điều cay đắng hơn sự chết, ấy là một người đàn bà có lòng giống như lưới bẫy, tay tợ như dây tói: Ai ở đẹp lòng Đức Chúa Trời sẽ thoát khỏi nó; còn kẻ có tội sẽ bị nó vấn lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Ta tìm thấy một điều cay đắng hơn sự chết,Đó là người đàn bà có lòng như lưới bẫy, tay như xích xiềng.Ai sống đẹp lòng Đức Chúa Trời sẽ thoát khỏi người đàn bà ấy,Còn kẻ có tội sẽ bị nó bắt lấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Bây giờ tôi khám phá ra rằng đàn bà thật là đắng cay hơn cả cái chết. Trái tim nàng là các cạm bẫy, và vòng tay nàng là những xiềng xích vô hình. Chỉ những ai đẹp lòng Ðức Chúa Trời mới có thể thoát khỏi tay nàng, còn kẻ nào có tội đều bị nàng bắt lấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Tôi thường nhận thấy đàn bà lòng đầy cạm bẫy gây nhiều cay đắng hơn cả sự chết. Tình nàng như bẫy lưới, vòng tay nàng như dây xích. Người nào đẹp lòng Đức Chúa Trời thoát khỏi tay nàng, còn tội nhân rơi vào bẫy nàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Ta thấy sự ngu xuẩn còn đáng sợ hơn cái chết nữa,nó nguy hiểm như cái bẫy.Tình yêu nó như màn lưới,tay nó ôm chặt như dây xích.Ai sống đẹp lòng Thượng Đế sẽ thoát khỏi móng vuốt nó,nhưng kẻ có tội sẽ bị nó bắt lấy.

和合本修订版 (RCUVSS)

27传道者说:“你看,我考察一件又一件,为要寻求万事的来由,这是我所寻得的:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Kẻ truyền đạo nói: Sau khi xem xét muôn sự từng điều từng vật, đặng tìm chánh lý, thì nầy là điều ta tìm được:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Người truyền đạo nói: “Sau khi xem xét từng việc một để tìm ra nguyên lý muôn vật, đây là điều ta tìm được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Giảng Sư nói: Này, tôi đã khám phá ra điều nầy, sau khi tôi đã nghiên cứu sự việc từ mọi góc cạnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Giảng Sư nói: “Này là điều tôi tìm thấy. Tôi gom góp từng việc một để tìm ra nguyên lý muôn vật.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Thầy nói, “Ta học được điều nầy:Ta gom chung mọi điều lại để tìm ý nghĩa mọi việc.

和合本修订版 (RCUVSS)

28我继续寻找,却未找到;一千当中,我找到一个男的,但在这一切当中,却找不到一个女的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Ấy là lòng ta hãy còn tìm mà chưa tìm ra: Trong một ngàn người đàn ông ta đã tìm được một người; còn trong cả thảy người đàn bà ta chẳng tìm được một ai hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Đó là điều ta vẫn còn tìm mà chưa tìm ra ý nghĩa:‘Trong một nghìn người đàn ông,Ta đã tìm được một người;Còn trong tất cả người đàn bà,Ta chẳng tìm được một ai cả.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Ðây là điều lòng tôi vẫn tìm mà chưa tìm ra được: Trong một ngàn đàn ông may đâu tôi có thể tìm được một người công chính, nhưng trong tất cả đàn bà tôi chưa tìm được người nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Tôi chuyên lòng tìm hiểu, nhưng vẫn chưa hiểu được ý nghĩa câu phương ngôn: ‘Trong số ngàn người nam, tôi tìm được một người, Còn trong số ngàn người nữ tôi chẳng tìm được một ai.’

Bản Phổ Thông (BPT)

28Ta tìm tòi thì nhận thấy điều nầy:Trong một ngàn người thì ta tìm được một người đàn ông tốt,nhưng ta không tìm được một người đàn bà nào trong số ấy.

和合本修订版 (RCUVSS)

29你看,我所找到的只有一件,就是上帝造的人是正直的,但他们却寻出许多诡计。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Nhưng nầy là điều ta tìm được: Đức Chúa Trời đã dựng nên người ngay thẳng; song loài người có tìm kiếm ra lắm mưu kế.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Nhưng đây là điều duy nhất ta tìm được:‘Đức Chúa Trời đã dựng nên con người ngay thẳng,Nhưng chính họ đã tìm ra lắm mưu kế.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Này, tôi đã khám phá ra một điều độc đáo nầy nữa: Ðức Chúa Trời đã dựng nên con người để sống ngay lành chánh trực, nhưng con người cứ toan tính nọ kia, khiến lòng họ sinh ra những ý nghĩ gian tà bất chính.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Này, điều duy nhất tôi tìm thấy, Ấy là Đức Chúa Trời dựng nên loài người ngay thẳng, Nhưng chính họ đã nảy sinh ra lắm mưu kế.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Nhưng ta học được một điều:Thượng Đế dựng nên con người toàn thiện,nhưng con người tìm mọi cách để làm ác.”