So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Saib maj, Yawmsaub hnub tabtom los, yog hnub uas tej nyiaj txiag uas luag txeeb ntawm koj mus luag yuav faib rau hauv nruab nrab koj,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Nầy, ngày của Đức Giê-hô-va đến, những của cướp ngươi sẽ bị chia giữa ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Nầy, ngày của Đức Giê-hô-va sắp đến, khi người ta sẽ chia những chiến lợi phẩm cướp được của ngươi ở giữa ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1“Này, ngày của CHÚA đang đến gần. Chúng sẽ cướp của cải ngươi và chia nhau ngay giữa ngươi,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Này, hỡi Giê-ru-sa-lem, ngày của CHÚA sắp đến! Khi ấy, chúng sẽ cướp bóc con Và chia nhau chiến lợi phẩm ngay giữa thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Ngày đoán phạt của CHÚA sắp đến khi tài sản mà ngươi chiếm đoạt sẽ bị phân chia giữa các ngươi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2rau qhov kuv yuav sau zog ib tsoom tebchaws sawvdaws tuaj ua rog rau Yeluxalees. Lub nroog ntawd yuav raug luag txeeb tau, luag yuav lws tej nyiaj txiag qhov txhia chaw hauv vaj hauv tsev thiab yuav muab tej pojniam yuam. Ib nrab pejxeem yuav tawm mus poob tebchaws, tiamsis cov uas tshuav nyob yuav tsis raug muab ntiab tawm hauv lub nroog mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vậy ta sẽ nhóm mọi nước lại tranh chiến cùng Giê-ru-sa-lem, và thành sẽ bị lấy, nhà sẽ bị cướp, đàn bà sẽ bị hãm, phân nửa thành sẽ đi làm phu tù; nhưng dân còn lại sẽ không bị trừ bỏ khỏi thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ta sẽ tập hợp mọi nước lại giao chiến với Giê-ru-sa-lem. Thành sẽ bị chiếm, nhà cửa sẽ bị cướp đoạt, phụ nữ sẽ bị cưỡng hiếp; một nửa dân thành sẽ bị lưu đày, nhưng số dân còn lại sẽ không bị dứt bỏ khỏi thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2vì Ta sẽ tập họp mọi dân đến để hiệp nhau tấn công Giê-ru-sa-lem. Thành sẽ bị thất thủ, nhà cửa sẽ bị cướp phá, phụ nữ sẽ bị hãm hiếp, một nửa dân thành sẽ bị bắt đi lưu đày, những kẻ còn lại sẽ không bị đuổi ra khỏi thành.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vì Ta sẽ tập hợp mọi dân mọi nước Về giao chiến với Giê-ru-sa-lem. Thành sẽ bị chiếm, Nhà cửa bị cướp phá, Phụ nữ bị hãm hiếp. Phân nửa dân trong thành sẽ bị lưu đầy, Nhưng dân còn lại sẽ không bị diệt trừ khỏi thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ta sẽ mang các dân lại đánh Giê-ru-sa-lem. Chúng sẽ chiếm thành, cướp bóc nhà cửa và hãm hiếp đàn bà. Phân nửa dân cư sẽ bị bắt làm tù binh, nhưng dân cư còn lại sẽ không bị bắt đi khỏi thành.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Mas Yawmsaub yuav tawm mus tiv tej tebchaws ntawd ib yam li hnub uas Yawmsaub tawm mus ua rog ntag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Bấy giờ Đức Giê-hô-va sẽ ra đánh cùng các nước đó, như Ngài đã đánh trong ngày chiến trận.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Bấy giờ, Đức Giê-hô-va sẽ ra giao chiến với các nước ấy, như Ngài đã giao chiến trong thời chiến tranh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Bấy giờ CHÚA sẽ đi ra để đánh các dân ấy, như Ngài đánh giặc trong ngày chiến trận.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Bấy giờ CHÚA sẽ tiến ra giao chiến với các nước ấy, như khi Ngài giao chiến trong ngày chiến trận.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Rồi CHÚA sẽ đến tranh chiến với các dân tộc ấy. Đó là trận chiến thực sự.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Hnub ntawd Yawmsaub txhais taw yuav tsuj saum lub Roob Txiv Aulib uas nyob ntawm Yeluxalees sab hnub tuaj, mas lub Roob Txiv Aulib ntawd yuav tawg rhe ua ob sab thiaj ua kiag ib lub kwj ha dav dav li kem sab hnub tuaj mus thoob plaws sab hnub poob, mas ib nrab roob thiaj txav rau sab ped ib nrab roob txav rau sab nrad.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Trong ngày đó, chân Ngài sẽ đứng trên núi Ô-li-ve, là núi đối ngang Giê-ru-sa-lem về phía đông; và núi Ô-li-ve sẽ bị xé ra chính giữa về phía đông và phía tây, đến nỗi thành ra một trũng rất lớn; phân nửa núi dời qua phương bắc, phân nửa dời qua phương nam.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Trong ngày ấy, chân Ngài sẽ đứng trên núi Ô-liu, là núi đối diện Giê-ru-sa-lem về phía đông. Núi Ô-liu sẽ bị chẻ ra làm đôi ở chính giữa, tạo nên một thung lũng rất lớn từ đông sang tây; một nửa núi dời qua phía bắc, một nửa kia dời qua phía nam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ngày ấy, Ngài sẽ đứng hai chân trên Núi Ô-liu, đối diện với Giê-ru-sa-lem về hướng đông. Núi Ô-liu sẽ bị tách ra làm hai, từ đông sang tây, tạo nên một thung lũng rất lớn. Một nửa ngọn núi sẽ lui về hướng bắc, còn nửa ngọn kia sẽ lùi lại hướng nam.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ngày ấy, chân Ngài sẽ đứng trên núi Ô-liu, đối diện Giê-ru-sa-lem về phía đông. Núi Ô-liu sẽ chẻ làm đôi, từ đông sang tây, tạo thành một thung lũng rất lớn. Phân nửa núi sẽ lui về phía bắc, và phân nửa về phía nam.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Trong ngày ấy Ngài sẽ đứng trên núi Ô-liu, phía Đông Giê-ru-sa-lem. Núi Ô-liu sẽ bị tách ra làm hai, có một hố sâu chạy từ Tây sang Đông. Phân nửa núi sẽ dời về hướng Bắc, phân nửa dời về hướng Nam.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Nej yuav khiav ntawm lub hav uas kuv ua ntawd vim lub hav ntawd ntev mus txog ntua Asxa. Nej yuav tawm khiav mus yam nkaus li thaum Uxiya ua vajntxwv kav Yuda tebchaws es ntuj qeeg nej thiaj khiav. Yawmsaub uas yog kuv tus Vajtswv yuav los thiab cov neeg dawb huv saum ntuj sawvdaws yuav nrog nws los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Các ngươi sẽ trốn trong trũng núi, vì trũng núi ấy sẽ chạy dài đến Át-san; và các ngươi sẽ đi trốn như là trốn khỏi cơn động đất đang ngày Ô-xia, vua Giu-đa. Bấy giờ Giê-hô-va Đức Chúa Trời ta sẽ đến, hết thảy các thánh sẽ ở cùng ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Các ngươi sẽ chạy trốn trong thung lũng các núi của Ta, vì thung lũng ấy sẽ chạy dài đến Át-san. Các ngươi sẽ chạy trốn như là trốn khỏi cơn động đất trong thời Ô-xia, vua Giu-đa. Bấy giờ, Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tôi sẽ đến, tất cả các thánh sẽ ở với ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bấy giờ các người sẽ theo thung lũng giữa các núi mà chạy trốn, vì thung lũng giữa các núi sẽ kéo dài đến A-xên. Thật vậy các người sẽ chạy trốn như người ta đã chạy trốn cơn động đất trong thời U-xi-a làm vua Giu-đa. Bấy giờ CHÚA, Ðức Chúa Trời của tôi, sẽ ngự đến, với tất cả các thánh của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Các con sẽ chạy trốn qua thung lũng giữa các núi, vì thung lũng giữa các núi chạy dài đến Át-xan. Các con sẽ chạy trốn như khi các con trốn khỏi cơn động đất dưới triều Ô-xia, vua Giu-đa. Bấy giờ, CHÚA, Đức Chúa Trời của con sẽ ngự đến. Toàn thể các thiên thần cũng sẽ đến với con.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ngươi sẽ chạy qua thung lũng nầy để đến bên kia, như khi ngươi chạy trốn cơn động đất trong thời Ô-xia làm vua Giu-đa. Rồi CHÚA là Thượng-Đế ta sẽ đến cùng với các người thánh của Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Hnub ntawd yuav tsis muaj caij no tsis muaj te,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Trong ngày đó sẽ không có sự sáng nữa, những vì sáng sẽ thâu mình lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Trong ngày ấy, sẽ không có ánh sáng nữa, những thiên thể chiếu sáng sẽ thu mình lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Trong ngày ấy sẽ không còn ánh sáng. Các thiên thể trên không trung sẽ lặng lẽ biến đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ngày ấy sẽ không còn lạnh lẽo giá buốt nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Trong ngày đó sẽ không có ánh sáng, lạnh hay băng giá nữa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7yuav muaj nruab hnub xwb (Yawmsaub yeej paub hnub ntawd), tsis muaj nruab hnub tsis muaj hmo ntuj, txawm yog txog caij tsaus ntuj lawm los yeej pom kev li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ấy sẽ là một ngày mà Đức Giê-hô-va biết; chẳng phải ngày, chẳng phải đêm, song xảy ra đến buổi chiều sẽ có sự sáng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đó sẽ là một ngày đặc biệt mà Đức Giê-hô-va biết; không phải ban ngày, cũng chẳng phải ban đêm, vì buổi tối vẫn sẽ có ánh sáng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ngày ấy sẽ là một ngày độc đáo, một ngày chỉ CHÚA biết, một ngày không có ban ngày và không có ban đêm, vì đến giờ tối mà trời vẫn còn sáng.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Sẽ chỉ có một ngày liên tục, CHÚA duy nhất biết khi nào, không còn phân biệt ngày với đêm, vì sẽ có ánh sáng ngay lúc hoàng hôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Sẽ không có ngày nào giống như thế, và CHÚA biết lúc nào ngày đó đến. Sẽ không còn ngày hay đêm nữa, vì dù cho chiều tối vẫn có ánh sáng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Hnub ntawd dej cag yuav ntws tawm hauv Yeluxalees, ib nrab ntws mus rau lub hiavtxwv sab hnub tuaj, ib nrab ntws mus rau lub hiavtxwv sab hnub poob. Lub caij ntuj kub los dej yuav ntws nto yam nkaus li lub caij ntuj no.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Xảy ra trong ngày đó, nước sống sẽ ra từ Giê-ru-sa-lem, phân nửa chảy về biển đông, phân nửa chảy về biển tây, trong mùa hạ và mùa đông đều có.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vào ngày ấy, nước sống sẽ chảy ra từ Giê-ru-sa-lem, một nửa chảy về biển đông, một nửa chảy về biển tây, chảy suốt mùa hạ lẫn mùa đông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Trong ngày ấy các dòng nước sống sẽ từ Giê-ru-sa-lem chảy ra; một nửa chảy về biển đông, và một nửa chảy về biển tây. Cả mùa hè và mùa đông, nước đều chảy ra không dứt.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ngày ấy, nước ban sự sống sẽ chảy ra từ Giê-ru-sa-lem, phân nửa ra biển đông, phân nửa ra biển tây, chảy luôn suốt cả mùa hè và mùa đông.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Lúc đó nước ngọt sẽ chảy ra từ Giê-ru-sa-lem. Phân nửa sẽ chảy về phía Đông đến Biển Chết, phân nửa chảy về phía Tây đến Địa-trung-hải. Nó sẽ chảy vào mùa hạ và mùa đông.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Yawmsaub yuav ua vajntxwv kav tag nrho lub ntiajteb huvsi. Hnub ntawd tsuas yog muaj Yawmsaub tib leeg xwb thiab muaj Yawmsaub tib lub npe xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đức Giê-hô-va sẽ làm vua khắp đất; trong ngày đó, Đức Giê-hô-va sẽ là có một, và danh Ngài cũng sẽ là có một.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đức Giê-hô-va sẽ làm vua khắp đất. Trong ngày ấy, Đức Giê-hô-va sẽ là Đấng duy nhất, và danh Ngài cũng sẽ là danh duy nhất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bấy giờ CHÚA sẽ là Vua của toàn thế giới. Trong ngày ấy cả thế gian sẽ chỉ có một CHÚA, và danh Ngài sẽ là danh duy nhất.

Bản Dịch Mới (NVB)

9CHÚA sẽ là vua Cai trị toàn cầu. Ngày ấy, duy nhất chỉ có CHÚA, Và duy nhất chỉ có danh Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Rồi CHÚA sẽ làm vua trên cả thế gian. Lúc đó sẽ chỉ có một mình CHÚA, và danh Ngài là danh duy nhất.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Lub tebchaws huvsi yuav ntxeev ua teb tiaj teb tus txij ntawm lub moos Kenpa mus txog lub moos Limoo uas nyob ntawm Yeluxalees sab nrad, tiamsis Yeluxalees tseem yuav nyob nws qhov chaw uas siab txij ntua ntawm Rooj Loog Npeyamee mus txog ntua lub chaw uas muaj Rooj Loog Qub thiab mus txog ntua lub rooj loog ntawm lub kaum loog, thiab ntawm lub chaw tsom faj Hananee txog ntua vajntxwv lub chaw tsuam kua txiv hmab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Cả đất sẽ làm nên đồng bằng, từ Ghê-ba cho đến Rim-môn, về phía nam Giê-ru-sa-lem, thành nầy sẽ được nhắc lên và ở trong chỗ mình, từ cửa Bên-gia-min cho đến chỗ cửa thứ nhứt, và đến cửa góc, lại từ tháp Ha-na-nê-ên cho đến những nơi ép rượu của vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Khắp cả xứ sẽ trở nên đồng bằng từ Ghê-ba cho đến Rim-môn, về phía nam Giê-ru-sa-lem. Thành nầy sẽ được nhấc lên và ở nguyên tại chỗ, từ cổng Bên-gia-min cho đến cổng thứ nhất và cổng góc, và từ tháp Ha-na-nê-ên cho đến hầm ép rượu của vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Cả xứ sẽ biến thành đồng bằng, từ Ghê-ba cho đến Rim-môn về hướng nam của Giê-ru-sa-lem. Nó sẽ nổi bật ngay tại chỗ của nó, với nhà cửa được dựng lên từ Cổng Bên-gia-min cho đến nơi có cổng thành trước kia, tràn đến Cổng Góc Thành, từ Tháp Ha-na-nên cho đến Vườn Nho của Hoàng Gia.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Cả dải đất sẽ trải ra như đồng bằng từ Ghê-ba đến Rim-môn, phía nam Giê-ru-sa-lem. Tuy nhiên thành Giê-ru-sa-lem vẫn giữ nguyên vị trí trên cao, từ cổng Bên-gia-min đến chỗ cổng Xưa, đến tận cổng Góc, và từ tháp Ha-na-nên đến bồn ép rượu của vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Tất cả các đất miền Nam Giê-ru-sa-lem, từ Ghê-ba cho đến Rim-môn sẽ biến thành bình nguyên. Giê-ru-sa-lem sẽ được nâng cao lên tại chỗ cũ. Thành sẽ chạy từ Cổng Bên-gia-min đến Cổng Đầu tiên và Cổng Góc thành, và từ Tháp Ha-na-nên cho đến bàn ép rượu của vua.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Thiab yuav muaj neeg nyob hauv nroog vim yog tsis raug lo lus foom tsis zoo lawm. Yeluxalees yuav nyob tso siab lug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Người ta sẽ ở đó, nó chẳng bị rủa sả nữa, nhưng Giê-ru-sa-lem sẽ được ở yên ổn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Giê-ru-sa-lem sẽ có người ở, nó sẽ chẳng bao giờ bị tàn phá nữa, nhưng sẽ được an toàn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Người ta sẽ sống khắp nơi trong thành, vì nó sẽ không bao giờ bị định cho thảm họa diệt vong nữa. Giê-ru-sa-lem sẽ được an ninh thịnh vượng.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Thành sẽ có dân cư ngụ và không bao giờ bị tàn phá nữa. Giê-ru-sa-lem sẽ được an toàn.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Dân chúng sẽ sống ở đó, và thành đó sẽ không bao giờ bị phá hủy nữa. Giê-ru-sa-lem sẽ được an toàn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Ntawm no mus yog tej vij sub vij sw uas Yawmsaub yuav siv ntaus ib tsoom tebchaws uas ua rog rau Yeluxalees. Thaum lawv tseem sawv tau nres nroos lawv tej nqaij yuav cia li lwj, lawv lub ntsiab muag yuav cia li lwj kiag ntawm lub qhov muag, thiab lawv tus nplaig yuav cia li lwj kiag hauv lawv lub qhov ncauj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vả, nầy sẽ là tai vạ mà Đức Giê-hô-va dùng để phạt mọi dân tranh chiến cùng Giê-ru-sa-lem: Ngài sẽ làm cho ai nấy khi chân đương đứng thì thịt mục nát ra, mắt mục trong vành nó, lưỡi mục trong miệng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đây là tai họa mà Đức Giê-hô-va dùng để trừng phạt mọi dân tiến hành chiến tranh chống lại Giê-ru-sa-lem: Ngài sẽ làm cho ai nấy khi chân còn đang đứng thì thịt thối rữa ra, mắt mục nát trong hốc mắt, lưỡi mục nát trong miệng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ðây là tai họa CHÚA sẽ giáng trên mọi dân kéo quân đến đánh Giê-ru-sa-lem: Thịt chúng sẽ rữa nát khi chúng vẫn còn đứng trên hai chân chúng; hai mắt chúng sẽ rữa nát trong hai hốc mắt chúng, và lưỡi chúng sẽ rữa nát ngay trong miệng chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Đây là tai họa CHÚA giáng xuống mọi dân tộc giao chiến với Giê-ru-sa-lem: thịt chúng sẽ mục nát ra ngay khi chúng còn đang đứng trên chân mình, mắt chúng sẽ mục nát ra ngay trong hốc mắt, và lưỡi chúng sẽ mục nát ra ngay trong miệng.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nhưng CHÚA sẽ mang một bệnh khủng khiếp đến cho các dân tộc đã đánh Giê-ru-sa-lem. Thịt chúng nó sẽ bị mục nát khi chúng đang đứng. Mắt chúng sẽ mục trong hốc mắt, và lưỡi mục trong miệng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Hnub ntawd Yawmsaub yuav ua rau lawv ntshai ras zom zaws loj kawg li. Lawv ib leeg yuav ntsiab pes nkaus ib leeg thiab ib leeg yuav tsa pes kiag tes ntaus ib leeg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Trong ngày đó, Đức Giê-hô-va sẽ gieo sự rối loạn lớn trong chúng nó; vì ai nấy sẽ nắm tay kẻ lân cận mình, và tay người nầy sẽ giá lên nghịch cùng tay người kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Trong ngày ấy, Đức Giê-hô-va sẽ khiến chúng hoảng loạn vô cùng; ai nấy trong chúng sẽ túm lấy kẻ lân cận mình, và giơ tay lên đánh lẫn nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Trong ngày ấy CHÚA sẽ khiến một cơn kinh hãi giáng xuống trên chúng, đến nỗi mỗi người sẽ túm lấy tay của người lân cận mình và vung tay đánh đấm nhau túi bụi.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ngày ấy, CHÚA sẽ gây cho chúng kinh sợ hãi hùng: người này nắm chặt tay người kia, rồi giơ tay mình lên đánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Lúc đó CHÚA sẽ gieo kinh hoàng. Ai nầy đều túm lấy người láng giềng mình và đánh lẫn nhau.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Txawm yog cov Yuda los kuj yuav mus ntaus rog rau hauv Yeluxalees. Tej tebchaws sawvdaws uas nyob ib ncig tej nyiaj txiag qhov txhia chaw yuav raug muab khaws cia sau zog ua ke, yog kub thiab nyiaj thiab ris tsho hnav ntau kawg li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Giu-đa cũng sẽ tranh chiến tại Giê-ru-sa-lem, và những của cải của mọi nước chung quanh sẽ nhóm lại ở đó: Vàng, bạc và những áo xống rất nhiều.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Giu-đa cũng sẽ chiến đấu tại Giê-ru-sa-lem, và sẽ thu lấy tài sản của tất cả các nước chung quanh gồm vàng, bạc và rất nhiều áo xống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Giu-đa cũng sẽ kéo về chiến đấu tại Giê-ru-sa-lem. Của cải của tất cả các nước chung quanh sẽ bị tước đoạt mang đi. Vàng, bạc, và áo quần có giá trị nhiều vô kể.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Giu-đa cũng sẽ hợp sức với Giê-ru-sa-lem chiến đấu. Tài sản của mọi nước chung quanh sẽ được thâu góp lại, vô số vàng, bạc và quần áo.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Dân Giu-đa sẽ đánh nhau trong Giê-ru-sa-lem. Và của cải của các dân tộc quanh họ sẽ được thu gom lại với vô số vàng, bạc, và quần áo.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Yawmsaub yuav tso vij sub vij sw li no los rau lawv tej nees thiab tej luj txwv thiab tej ntxhuav thiab tej nees luav thiab txhua yam tsiaj txhu hauv tej yeej ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Cũng có ôn dịch cho những ngựa, la, lạc đà, lừa, và hết thảy thú vật trong dinh trại đó, đều bị ôn dịch như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Tai họa trên cũng giáng xuống ngựa, la, lạc đà, lừa, và tất cả thú vật trong doanh trại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ngoài ra tai họa đó cũng sẽ giáng xuống các ngựa và la, lạc đà và lừa, và mọi súc vật khác trong doanh trại. Tai họa đó giết tất cả các súc vật ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Tai họa như trên cũng sẽ giáng xuống ngựa, la, lạc đà, lừa và mọi súc vật trong các trại ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Bệnh dịch cũng sẽ đến trên ngựa, la, lạc đà, lừa, và tất cả các súc vật trong trại.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Mas cov neeg hauv ib tsoom tebchaws uas mus tawm tsam Yeluxalees es tseem muaj txojsia nyob kuj niaj xyoo yuav mus pe hawm tus vajntxwv uas yog Yawmsaub uas muaj hwjchim loj kawg nkaus thiab ua kevcai nyob tsev pheeb suab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Xảy ra hết thảy những kẻ nào còn sót lại trong mọi nước lên đánh Giê-ru-sa-lem, sẽ lên đó hàng năm đặng thờ lạy trước mặt Vua, là Đức Giê-hô-va vạn quân, và giữ lễ lều tạm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Sau đó, tất cả những kẻ còn sót lại trong mọi nước tiến đánh Giê-ru-sa-lem sẽ lên đó hàng năm để thờ lạy trước mặt Vua là Đức Giê-hô-va vạn quân, và giữ lễ Lều Tạm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Sau đó dân sống sót trong các nước đã kéo lên đánh Giê-ru-sa-lem sẽ đi lên thờ phượng Vua, CHÚA các đạo quân, và dự Lễ Lều Tạm hàng năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Bấy giờ, tất cả những người còn sống sót từ mọi dân tộc đã tiến đánh thành Giê-ru-sa-lem, hằng năm sẽ đi hành hương, lên Giê-ru-sa-lem thờ phượng CHÚA Vạn Quân, và mừng lễ Lều Tạm.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Những kẻ sống sót trong số các dân đến tấn công Giê-ru-sa-lem sẽ trở lại Giê-ru-sa-lem hằng năm để thờ lạy Vua, CHÚA Toàn Năng, và kỷ niệm Lễ Chòi Lá.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Yog haiv neeg twg hauv qab ntuj no tsis mus rau hauv Yeluxalees es pe tus vajntxwv uas yog Yawmsaub uas muaj hwjchim loj kawg nkaus mas nag yuav tsis los rau lawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Trong những họ hàng trên đất, kẻ nào đã chẳng lên Giê-ru-sa-lem đặng thờ lạy trước mặt Vua, là Đức Giê-hô-va vạn quân, thì sẽ không có mưa trên chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Trong các dân tộc trên đất, dân tộc nào không lên Giê-ru-sa-lem để thờ lạy trước mặt Vua là Đức Giê-hô-va vạn quân thì sẽ không có mưa cho chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Rồi đây nếu dân nào trên thế giới không đi lên Giê-ru-sa-lem để thờ phượng Vua, CHÚA các đạo quân, mưa sẽ không rơi xuống lãnh thổ của dân đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Trong các dân tộc trên đất, dân tộc nào không đi hành hương lên Giê-ru-sa-lem thờ phượng CHÚA Vạn Quân, thì sẽ không có mưa cho chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ai trong những dân tộc không đến Giê-ru-sa-lem để thờ lạy Vua, CHÚA Toàn Năng, sẽ không có mưa tưới trên đất mình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Yog haiv neeg Iyi tsis mus tshwm ntsej muag rau ntawd ces lawv yuav raug tej vij sub vij sw uas Yawmsaub tso rau tej tebchaws uas tsis mus ua kevcai nyob tsev pheeb suab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Nếu họ hàng Ê-díp-tô không lên và không đến đó, thì mưa cũng không xuống trên chúng nó; và chúng nó sẽ bị ôn dịch nầy, là ôn dịch mà Đức Giê-hô-va đã dùng phạt các nước không lên giữ lễ lều tạm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nếu dân Ai Cập không lên và không đến đó thờ phượng thì cũng không có mưa cho chúng, và chúng phải chịu tai họa mà Đức Giê-hô-va đã dùng phạt các nước không lên giữ lễ Lều Tạm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nếu dân Ai-cập không đi lên và không dự lễ thờ phượng, đất nước của họ sẽ không có mưa, nhưng có tai họa. CHÚA sẽ đánh phạt các dân nào không đi lên dự Lễ Lều Tạm.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nếu dân tộc Ai-cập không đi hành hương lên Giê-ru-sa-lem, không đến thờ phượng, thì chúng sẽ không có mưa, và CHÚA sẽ giáng xuống chúng tai họa mà Ngài giáng xuống các dân tộc không đi hành hương lên Giê-ru-sa-lem mừng lễ Lều Tạm.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nếu người Ai-cập không đến Giê-ru-sa-lem, chúng sẽ không có mưa. Rồi CHÚA sẽ sai bệnh tật khủng khiếp đến với chúng như Ngài đã sai đến trên các dân tộc không kỷ niệm Lễ Chòi Lá.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Tej uas hais lus no yog tej uas txiav txim rau Iyi thiab ib tsoom tebchaws uas tsis mus ua kevcai nyob tsev pheeb suab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ấy hình phạt của Ê-díp-tô và hình phạt của các nước chẳng lên giữ lễ lều tạm sẽ là như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đó là hình phạt mà Ai Cập và các nước khác phải chịu, nếu không lên giữ lễ Lều Tạm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ðó sẽ là hình phạt cho Ai-cập và hình phạt cho các nước nào không đi lên dự Lễ Lều Tạm.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Đó là hình phạt mà Ai-cập sẽ phải chịu, và cũng là hình phạt mọi dân tộc không lên mừng lễ Lều Tạm sẽ phải chịu.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Đó là sự trừng phạt dành cho Ai-cập và cho quốc gia nào không đi đến kỷ niệm Lễ Chòi Lá.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Hnub ntawd yuav txam txwm rau phiaj tswb uas nees coj hais tias, “Dawb huv rau Yawmsaub,” thiab tej lauj kaub uas siv hauv Yawmsaub lub tuam tsev yuav zoo ib yam li tej phaj dawb huv uas siv ntawm lub thaj xyeem qhov txhia chaw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Trong ngày đó, sẽ có chạm chữ trên những lạc ngựa rằng: “Thánh cho Đức Giê-hô-va!” Những nồi trong nhà Đức Giê-hô-va sẽ giống như những bát trước bàn thờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Trong ngày ấy, trên các lục lạc ngựa sẽ có ghi hàng chữ: “THÁNH CHO ĐỨC GIÊ-HÔ-VA!” Những nồi niêu trong đền thờ Đức Giê-hô-va sẽ giống như những chậu trước bàn thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Trong ngày ấy ngay cả các lục lạc đeo nơi cổ ngựa cũng có khắc các chữ, “THÁNH CHO CHÚA,” và các nồi trong nhà CHÚA cũng được quý như các vật thánh, chẳng khác gì các chậu trước bàn thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ngày ấy, trên lục lạc ngựa sẽ có ghi: “Thánh hiến cho CHÚA.” Các nồi niêu trong Nhà CHÚA sẽ thánh như các chậu trước bàn thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Trong lúc đó các lục lạc đeo nơi cổ ngựa sẽ khắc hàng chữ: thánh cho chúa. Những nồi niêu trong đền thờ CHÚA sẽ như những chén bát thánh nơi bàn thờ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Txhua lub lauj kaub hauv Yeluxalees thiab hauv Yuda yuav dawb huv rau Yawmsaub uas muaj hwjchim loj kawg nkaus kom txhua tus uas tuaj xyeem tsiaj rau Yawmsaub thiaj coj tau tej lauj kaub ntawd mus hau tej nqaij uas xyeem ntawd. Hnub ntawd yuav tsis muaj tub lag tub luam nyob hauv Yawmsaub uas muaj hwjchim loj kawg nkaus lub tuam tsev dua li lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Mọi nồi ở trong Giê-ru-sa-lem và trong Giu-đa sẽ là thánh cho Đức Giê-hô-va vạn quân; phàm những kẻ dâng tế lễ sẽ đến, lấy nồi mà nấu; và trong ngày đó, sẽ không còn có người Ca-na-an trong nhà Đức Giê-hô-va vạn quân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Tất cả nồi niêu ở Giê-ru-sa-lem và Giu-đa sẽ là thánh cho Đức Giê-hô-va vạn quân. Mọi người đến dâng sinh tế sẽ đến lấy nồi mà nấu. Trong ngày ấy, sẽ không còn có người Ca-na-an nào trong đền thờ Đức Giê-hô-va vạn quân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Thật vậy, lúc ấy tất cả các nồi ở Giê-ru-sa-lem và Giu-đa sẽ trở thành các vật thánh cho CHÚA các đạo quân. Tất cả những người đến dâng con vật hiến tế sẽ lấy các nồi đó và nấu thịt trong đó.Trong ngày ấy sẽ không còn kẻ nào buôn bán vật gì trong nhà của CHÚA các đạo quân.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Mọi nồi niêu trong thành Giê-ru-sa-lem và trong xứ Giu-đa sẽ được thánh hiến cho CHÚA Vạn Quân. Mọi người dâng sinh tế sẽ đến lấy các nồi niêu đó mà nấu. Ngày ấy, sẽ không còn người Ca-na-an trong Nhà CHÚA Vạn Quân nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Các nồi niêu trong Giê-ru-sa-lem và Giu-đa sẽ được biệt ra thánh cho CHÚA Toàn-Năng, và mọi người dâng của lễ sẽ lấy thức ăn rồi nấu trong các nồi đó. Lúc đó sẽ không còn có người mua kẻ bán trong đền thờ của CHÚA Toàn Năng nữa.