So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1大流士王第二年八月,耶和華的話臨到易多的孫子,比利家的兒子撒迦利亞先知,說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Tháng tám năm thứ hai Đa-ri-út, có lời của Đức Giê-hô-va phán cùng đấng tiên tri Xa-cha-ri, con trai Ba-ra-chi, cháu Y-đô, mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vào tháng tám, năm thứ hai của triều Đa-ri-út, có lời Đức Giê-hô-va phán với nhà tiên tri Xa-cha-ri, con trai Ba-ra-chi, cháu Y-đô, rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Tháng Tám, năm thứ hai của triều đại Ða-ri-út, lời của CHÚA đến với Tiên Tri Xa-cha-ri-a con của Bê-rê-ki-a, con của I-đô, rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vào tháng tám năm thứ hai triều Hoàng Đế Đa-ri-út, có lời CHÚA phán với tiên tri Xa-cha-ri, con Bê-réc-gia, cháu Ít-đô.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Vào năm thứ hai, tháng tám triều đại vua Đa-ri-út, CHÚA phán cùng nhà tiên tri Xa-cha-ri, con trai Bê-rê-kia, cháu Y-đô, như sau,

和合本修訂版 (RCUV)

2「耶和華曾向你們祖先大發烈怒。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đức Giê-hô-va đã rất không bằng lòng tổ phụ các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Đức Giê-hô-va rất tức giận tổ phụ các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“CHÚA rất giận tổ tiên các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Con hãy bảo dân chúng: “CHÚA đã nổi thịnh nộ với tổ phụ các ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2“CHÚA rất bất bình với tổ tiên các ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

3你要對以色列人說,萬軍之耶和華如此說:你們要轉向我,這是萬軍之耶和華說的,我就轉向你們,這是萬軍之耶和華說的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vậy ngươi khá nói cùng chúng rằng: Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Hãy trở lại cùng ta, Đức Giê-hô-va vạn quân phán, thì ta sẽ trở lại cùng các ngươi, Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vậy, con hãy nói với họ rằng Đức Giê-hô-va vạn quân phán: ‘Hãy trở lại với Ta.’ Đức Giê-hô-va vạn quân phán: ‘Rồi Ta sẽ trở lại với các con.’ Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vậy, ngươi hãy nói với chúng, ‘CHÚA các đạo quân phán thế nầy, “Hãy trở lại với Ta,” CHÚA các đạo quân phán, “thì Ta trở lại với các ngươi,” CHÚA các đạo quân phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

3CHÚA Vạn Quân phán: “Hãy quay về với Ta” đó là lời CHÚA. “Rồi Ta sẽ quay về với các ngươi,” CHÚA Vạn Quân phán.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Cho nên hãy bảo dân chúng: CHÚA Toàn Năng phán như sau: ‘Hãy trở lại cùng ta thì ta sẽ trở lại cùng các ngươi,’ CHÚA Toàn Năng phán như vậy.

和合本修訂版 (RCUV)

4不要效法你們的祖先。從前的先知呼叫他們說:『萬軍之耶和華如此說,當回轉離開你們的惡道惡行。』他們卻不聽,也不順從我。這是耶和華說的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Chớ như tổ phụ các ngươi, các tiên tri xưa kia đã kêu họ mà rằng: Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Bây giờ khá xây bỏ đường dữ và việc làm dữ của các ngươi; nhưng họ chẳng nghe, chẳng hề để ý nghe ta, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đừng như tổ phụ các con, những người đã được các nhà tiên tri xưa kia kêu gọi họ rằng Đức Giê-hô-va vạn quân phán: ‘Hãy từ bỏ đường lối gian ác và việc làm hung dữ của các con.’ Nhưng họ không lắng nghe, cũng chẳng chú ý đến Ta. Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4“Ðừng giống như tổ tiên các ngươi, những người các tiên tri ngày trước đã rao báo rằng, ‘CHÚA các đạo quân phán thế nầy: Bây giờ các ngươi hãy lìa bỏ các đường lối gian ác và các việc làm gian ác của các ngươi mà trở lại.’ Nhưng chúng chẳng nghe và cũng chẳng quan tâm gì đến Ta,”’ CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

4“Đừng cư xử giống như tổ phụ các ngươi khi các tiên tri ngày trước bảo chúng.” CHÚA Vạn Quân phán: “Hãy quay về, hãy từ bỏ lối sống gian ác và hành vi gian ác của các ngươi. Nhưng chúng chẳng vâng theo, chẳng chú ý gì đến Ta,” CHÚA phán.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Đừng như tổ tiên các ngươi. Xưa kia các nhà tiên tri khuyên họ: Hãy nghe lời CHÚA Toàn Năng phán: ‘Hãy từ bỏ nếp sống và hành vi gian ác của các ngươi.’ Nhưng họ không thèm nghe hay để ý lời ta nói, CHÚA phán vậy.

和合本修訂版 (RCUV)

5你們的祖先在哪裏呢?那些先知能永遠存活嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Chớ nào tổ phụ các ngươi ở đâu? Và những tiên tri ấy có sống đời đời chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nào, tổ phụ các con ở đâu? Còn những nhà tiên tri, họ có sống đời đời chăng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5“Tổ tiên các ngươi bây giờ đâu rồi? Các tiên tri nữa, chúng có sống mãi không?

Bản Dịch Mới (NVB)

5“Tổ phụ các ngươi đâu rồi? Các tiên tri có sống mãi từ đời này sang đời kia không?

Bản Phổ Thông (BPT)

5Tổ tiên các ngươi chết hết rồi, còn các nhà tiên tri cũng chẳng sống mãi mãi.

和合本修訂版 (RCUV)

6然而我的言語和律例,就是我所吩咐我僕人眾先知的,豈不臨到你們的祖先嗎?他們就回轉,說:萬軍之耶和華定意按我們的所作所為對待我們,他也已經照樣行了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Song những lời phán và lệ luật ta đã truyền cho tôi tớ ta là các đấng tiên tri, há chẳng kịp đến tổ phụ các ngươi sao? Nên họ đã trở lại và nói rằng: Mọi điều mà Đức Giê-hô-va vạn quân đã định làm cho chúng ta theo như đường lối và việc làm của chúng ta, thì đã làm cho chúng ta như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Tuy nhiên, những lời Ta phán và luật lệ Ta truyền cho đầy tớ Ta là các nhà tiên tri chẳng phải đã bắt kịp tổ phụ các con sao? Nên họ đã trở lại và nói rằng: ‘Mọi điều Đức Giê-hô-va vạn quân đã định xử chúng tôi theo đường lối và việc làm của chúng tôi, thì Ngài đã xử chúng tôi đúng như vậy.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Còn những lời Ta và các luật lệ Ta mà Ta đã truyền cho các tôi tớ Ta, các tiên tri, chẳng phải chúng thảy đều ứng nghiệm trên tổ tiên các ngươi sao? Này chúng đã ăn năn và nói, ‘Những gì CHÚA các đạo quân phán về việc Ngài sẽ làm cho chúng tôi tùy theo các đường lối và các việc làm của chúng tôi, Ngài đã làm đúng như vậy.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nhưng lời Ta cảnh cáo và mạng lệnh Ta truyền qua các tôi tớ Ta là các tiên tri đã ứng nghiệm trong đời tổ phụ các ngươi, có phải không?” Bấy giờ dân chúng ăn năn, quay về và nói: “CHÚA Vạn Quân đã xử với chúng tôi theo lối sống và hành vi của chúng tôi, y như Ngài đã quyết định.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ta ban mệnh lệnh và luật lệ ta cho các nhà tiên tri là tôi tớ ta, họ giảng cho các tổ tiên ngươi là những người bằng lòng trở lại cùng ta. Họ bảo, ‘CHÚA Toàn Năng đã làm y như điều Ngài nói. Ngài trừng phạt chúng ta vì lối sống và hành động của chúng ta.’”

和合本修訂版 (RCUV)

7大流士第二年十一月,就是細罷特月二十四日,耶和華的話臨到易多的孫子,比利家的兒子撒迦利亞先知,說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ngày hai mươi bốn tháng mười một, là tháng Sê-bát, trong năm thứ hai Đa-ri-út, có lời của Đức Giê-hô-va phán cho đấng tiên tri Xa-cha-ri, con trai Ba-ra-chi, cháu Y-đô, như vầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vào ngày hai mươi bốn, tháng mười một, tức là tháng Sê-bát, năm thứ hai của triều Đa-ri-út, có lời Đức Giê-hô-va phán với nhà tiên tri Xa-cha-ri, con trai Ba-ra-chi, cháu Y-đô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ngày hai mươi bốn, tháng Mười Một, tức tháng Sê-bát, trong năm thứ hai của triều đại Ða-ri-út, lời của CHÚA đến với Tiên Tri Xa-cha-ri-a con của Bê-rê-ki-a, con của I-đô, như sau:

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vào ngày hai mươi bốn tháng mười một, là tháng Sê-bát, năm thứ hai triều Hoàng Đế Đa-ri-út, có lời CHÚA phán với tiên tri Xa-cha-ri, con Bê-réc-gia, cháu Ít-đô.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ngày hai mươi bốn tháng mười một tức tháng Sê-bát, vào năm thứ hai triều đại vua Đa-ri-út, CHÚA phán với nhà tiên tri Xa-cha-ri, con trai Bê-rê-kia, cháu Y-đô.

和合本修訂版 (RCUV)

8「我夜間觀看,看哪,有一人騎着紅馬,站在窪地的番石榴樹中間。在他身後有紅色、褐色和白色的馬。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ta thấy trong ban đêm: Nầy, có một người cỡi ngựa hồng đứng trong những cây sim ở nơi thấp, và đằng sau người có những ngựa hồng, ngựa xám, ngựa trắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ban đêm, tôi thấy có một người cưỡi ngựa hồng, đứng giữa những cây sim ở một chỗ trũng. Phía sau người ấy có nhiều ngựa hồng, ngựa nâu, và ngựa bạch.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Trong ban đêm tôi thấy một khải tượng: Này, một người cỡi một con ngựa tía. Người ấy đứng giữa các cây sim trong một thung lũng hẹp. Sau lưng người ấy có các ngựa tía, ngựa nâu, và ngựa trắng.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ban đêm, tôi nhìn thấy một người cưỡi ngựa mầu đỏ dừng lại trong trũng, giữa lùm cây sim. Phía sau người có những người cưỡi ngựa mầu đỏ, mầu hồng và mầu trắng.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ban đêm tôi thấy một người cỡi ngựa hồng. Người đứng giữa các cây sim trong một cái hố, phía sau người có các con ngựa hồng, nâu và bạch.

和合本修訂版 (RCUV)

9我說:「主啊,這是甚麼意思?」與我說話的天使說:「我要指示你這是甚麼意思。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ta nói rằng: Hỡi chúa tôi, những ngựa ấy nghĩa là gì? thì thiên sứ nói cùng ta, bảo ta rằng: Ta sẽ chỉ cho ngươi những ngựa nầy nghĩa là gì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Tôi hỏi thiên sứ đang nói chuyện với tôi: “Thưa chúa, những người cưỡi ngựa nầy là ai?” Thiên sứ đáp: “Ta sẽ cho ngươi biết những người nầy là ai.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Tôi hỏi, “Thưa ngài, những người cỡi các ngựa nầy có ý nghĩa gì?”Vị thiên sứ nói với tôi và bảo tôi, “Ta sẽ tỏ cho ngươi biết những người cỡi ngựa nầy có ý nghĩa gì.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Tôi hỏi thiên sứ đang nói chuyện với tôi: “Thưa Chúa, những người này là ai?” Thiên sứ đáp: “Ta sẽ tỏ cho ngươi biết họ là ai.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Tôi hỏi, “Thưa ông, các con ngựa nầy là gì?” Thiên sứ đang nói với tôi đáp, “Ta sẽ cho ngươi biết chúng là gì.”

和合本修訂版 (RCUV)

10那站在番石榴樹中間的人回答說:「這是奉耶和華差遣,在遍地巡邏的。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Người đứng trong những cây sim đáp rằng: Đây là những kẻ mà Đức Giê-hô-va sai đi lại trải qua đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Người đứng giữa những cây sim nói: “Đây là những người Đức Giê-hô-va sai đi khắp đất.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Người đứng giữa các cây sim trả lời và nói với tôi, “Ðây là những người CHÚA đã sai đi tới đi lui khắp thế gian.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Bấy giờ người dừng lại giữa lùm cây sim lên tiếng: “CHÚA sai những người này đi tuần khắp địa cầu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Rồi người đứng giữa các cây sim giải thích, “Chúng là những sứ giả CHÚA sai đi khắp đất.”

和合本修訂版 (RCUV)

11他們對站在番石榴樹中間耶和華的使者說:「我們在遍地巡邏,看哪,全地都安息平靜。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Chúng nó bèn đáp lại cùng thiên sứ đứng trong những cây sim rằng: Chúng tôi đã đi lại trải qua đất; nầy, cả đất đều ở yên và im lặng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Họ báo cáo với thiên sứ của Đức Giê-hô-va đang đứng giữa những cây sim rằng: “Chúng tôi đã đi khắp đất, và thấy mọi nơi đều sống yên ổn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Những vị ấy thưa với vị thiên sứ của CHÚA đang đứng giữa các cây sim, “Chúng tôi đã đi tới đi lui khắp thế gian, và này, cả thế gian đều yên tĩnh và an ổn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Họ báo cáo lại với thiên sứ của CHÚA đang đứng giữa lùm cây sim: “Chúng tôi đã đi tuần khắp địa cầu, và mọi nơi đều bình yên.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Chúng nói cùng thiên sứ của CHÚA, là người đang đứng giữa các cây sim như sau, “Chúng tôi đã đi khắp thế gian, thấy mọi việc đều yên tĩnh.”

和合本修訂版 (RCUV)

12於是,耶和華的使者說:「萬軍之耶和華啊,你惱恨耶路撒冷猶大的城鎮已經七十年了,你不施憐憫要到幾時呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Bấy giờ thiên sứ của Đức Giê-hô-va đáp rằng: Hỡi Đức Giê-hô-va vạn quân! Ngài sẽ không thương xót Giê-ru-sa-lem và các thành của Giu-đa cho đến chừng nào, là những thành Ngài đã nổi giận nghịch cùng nó bảy mươi năm nay?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Bấy giờ, thiên sứ của Đức Giê-hô-va nói: “Lạy Đức Giê-hô-va vạn quân, Ngài đã nổi giận với Giê-ru-sa-lem và các thành của Giu-đa bảy mươi năm nay. Ngài sẽ không thương xót chúng cho đến bao giờ?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Bấy giờ vị thiên sứ của CHÚA nói, “Lạy CHÚA các đạo quân, Ngài còn giận cho đến bao lâu nữa mà không thương xót Giê-ru-sa-lem và các thành của Giu-đa, những nơi đã làm Ngài giận đến bảy mươi năm rồi?”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Thiên sứ của CHÚA nài xin: “Lạy CHÚA, bảy mươi năm nay, Ngài đã nổi giận với thành Giê-ru-sa-lem và các thành trong xứ Giu-đa. Đến chừng nào Ngài mới thương xót chúng?”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Rồi thiên sứ của CHÚA hỏi, “Lạy CHÚA Toàn Năng, chừng nào Ngài mới tỏ lòng từ bi đối với Giê-ru-sa-lem và các thành của Giu-đa? Ngài giận họ đã bảy mươi năm nay.”

和合本修訂版 (RCUV)

13耶和華就用美善的話和安慰的話回答那與我說話的天使。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đức Giê-hô-va lấy những lời lành, những lời yên ủi đáp cùng thiên sứ đương nói với ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đức Giê-hô-va dùng những lời lành, lời đầy an ủi đáp lại thiên sứ đang nói chuyện với tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13CHÚA đáp lời vị thiên sứ đã nói với tôi bằng những lời chan chứa tình thương và đầy an ủi.

Bản Dịch Mới (NVB)

13CHÚA dùng lời lẽ nhân từ an ủi thiên sứ đang nói chuyện với tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

13CHÚA đáp cùng thiên sứ đang nói chuyện với tôi, và lời Ngài thật phấn khởi dịu dàng.

和合本修訂版 (RCUV)

14與我說話的天使對我說:「你要宣告,萬軍之耶和華如此說:我為耶路撒冷而妒忌,為錫安大大妒忌。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đoạn, thiên sứ đương nói cùng ta, bảo ta rằng; Khá kêu lên và nói rằng: Đức Giê-hô-va vạn quân có phán: Ta vì Giê-ru-sa-lem và Si-ôn động lòng ghen quá lắm;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Bấy giờ, thiên sứ đang nói chuyện với tôi bảo tôi: “Hãy công bố rằng Đức Giê-hô-va vạn quân phán: ‘Ta vô cùng ghen tức vì Giê-ru-sa-lem và Si-ôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Bấy giờ vị thiên sứ đã nói với tôi bảo tôi, “Ngươi hãy lớn tiếng công bố rằng, ‘CHÚA các đạo quân phán: Vì yêu Giê-ru-sa-lem và Si-ôn, Ta đã nổi ghen dữ dội.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Thiên sứ đang nói chuyện với tôi bảo tôi: “Hãy loan báo: CHÚA Vạn Quân phán: Ta yêu mến Giê-ru-sa-lem đến mức ghen tương, Ta vì Si-ôn phát ghen dữ dội.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Rồi thiên sứ đang nói với tôi bảo tôi, “Hãy loan báo điều nầy: CHÚA Toàn Năng phán như sau: ‘Ta quá yêu Giê-ru-sa-lem và núi Xi-ôn.

和合本修訂版 (RCUV)

15我非常惱怒那享安逸的列國,因我從前稍微惱怒,他們就越發加害。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15và ta rất không đẹp lòng các dân tộc đương yên vui; vì ta hơi không bằng lòng, và chúng nó càng thêm sự khốn nạn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nhưng Ta rất tức giận các dân tộc đang sống an nhàn; vì Ta chỉ giận dân Ta chút ít, mà chúng đã gây thêm tai họa vào.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nhưng bây giờ Ta rất giận các nước đang được yên ổn, vì Ta chỉ giận một chút nhưng chúng đã lợi dụng biến thành thảm họa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nhưng cơn giận Ta nổi bừng lên đối với các dân các nước Đang sống thảnh thơi an nhàn, Vì Ta chỉ giận dân Ta chút ít thôi, Nhưng chúng đã gây thêm tai họa cho dân Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ta rất tức giận các dân tộc cảm thấy an ninh. Ta chỉ hơi bực mình và dùng chúng để trừng phạt dân ta. Nhưng chúng gây ra quá nhiều tổn hại.’

和合本修訂版 (RCUV)

16所以耶和華如此說:現在我回到耶路撒冷,仍要施憐憫,我的殿要重建在其中,準繩必拉在耶路撒冷之上。這是萬軍之耶和華說的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vậy nên Đức Giê-hô-va phán như vầy: Ta lấy lòng thương xót trở về cùng Giê-ru-sa-lem; nhà ta sẽ xây lại trong nó, dây mực sẽ giăng trên Giê-ru-sa-lem, Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vì vậy, Đức Giê-hô-va phán: ‘Ta sẽ trở lại với Giê-ru-sa-lem trong sự thương xót. Đền thờ của Ta sẽ được xây lại tại đó, và dây chuẩn mực sẽ giăng trên Giê-ru-sa-lem.’ Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vì vậy CHÚA phán, “Ta sẽ trở lại thăm viếng Giê-ru-sa-lem với lòng thương xót. Nhà Ta sẽ được xây lại tại đó. Thước dây sẽ được giăng ra để đo khắp Giê-ru-sa-lem cho việc tái thiết,’” CHÚA các đạo quân phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vì thế, CHÚA phán: “Ta quay về với Giê-ru-sa-lem trong tình thương xót, Đền thờ Ta sẽ được xây dựng lại trong thành.” Đó là lời CHÚA Vạn Quân phán: “Và thợ xây sẽ giăng dây ngang qua thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Cho nên CHÚA phán: ‘Ta sẽ tỏ lòng từ bi trở lại với Giê-ru-sa-lem và an ủi nó. Giê-ru-sa-lem sẽ được xây lại,’ CHÚA Toàn Năng phán, ‘và nhà ta sẽ được tái thiết ở đó.’

和合本修訂版 (RCUV)

17你要再宣告,萬軍之耶和華如此說:我的城鎮要再度繁榮發達。耶和華必再安慰錫安,揀選耶路撒冷。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Hãy kêu lần nữa mà rằng: Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Các thành ta sẽ còn đầy tràn sự thạnh vượng, Đức Giê-hô-va sẽ còn yên ủi Si-ôn, và còn kén chọn Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Hãy công bố một lần nữa rằng Đức Giê-hô-va vạn quân phán: ‘Các thành của Ta sẽ lại tràn đầy của cải, Đức Giê-hô-va sẽ lại an ủi Si-ôn và lại chọn lựa Giê-ru-sa-lem.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17“Ngươi hãy công bố thêm, ‘CHÚA các đạo quân phán thế nầy, “Các thành của Ta sẽ đầy tràn của cải. CHÚA sẽ lại an ủi Si-ôn, và Ngài sẽ tiếp tục chọn lại Giê-ru-sa-lem.”’”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Con hãy loan báo tiếp: CHÚA Vạn Quân phán: Các thành của Ta sẽ lại ngập tràn của cải, CHÚA sẽ lại an ủi Si-ôn. Ngài sẽ lại chọn thành Giê-ru-sa-lem.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Thiên sứ cũng nói: CHÚA Toàn Năng phán như sau: ‘Các thị trấn của ta sẽ sung túc trở lại. CHÚA sẽ lại an ủi Xi-ôn, và Ngài cũng sẽ lại chọn Giê-ru-sa-lem làm thành phố đặc biệt cho mình.’”

和合本修訂版 (RCUV)

18我舉目觀看,看哪,有四隻角。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đoạn, ta ngước mắt lên, ta nhìn xem, nầy, có bốn cái sừng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Sau đó, tôi ngước mắt lên nhìn, và nầy, có bốn cái sừng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Bấy giờ tôi nhìn lên và thấy, này, có bốn cái sừng.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Tôi ngước mắt lên nhìn, và này, có bốn cái sừng.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Rồi tôi ngước lên nhìn thì thấy bốn cái sừng súc vật.

和合本修訂版 (RCUV)

19我問那與我說話的天使:「這是甚麼意思?」他對我說:「這是擊散猶大以色列耶路撒冷的角。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ta bèn nói cùng thiên sứ đương nói với ta rằng: Những vật ấy là gì? Người đáp cùng ta rằng: Ấy là những sừng đã làm tan tác Giu-đa, Y-sơ-ra-ên, và Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Tôi hỏi thiên sứ đang nói chuyện với tôi: “Những sừng ấy có nghĩa gì?” Thiên sứ đáp: “Đó là những sừng đã làm tan tác Giu-đa, Y-sơ-ra-ên và thành Giê-ru-sa-lem.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Tôi thưa với vị thiên sứ đã nói với tôi, “Thưa ngài, các sừng nầy có ý nghĩa gì?”Vị thiên sứ ấy trả lời tôi, “Ðây là các sừng đã húc Giu-đa, I-sơ-ra-ên, và Giê-ru-sa-lem văng tứ tán.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Tôi hỏi thiên sứ đang nói chuyện với tôi: “Những sừng này có nghĩa gì?” Người đáp: “Đây là những sừng đã làm tan tác xứ Giu-đa, xứ Y-sơ-ra-ên, và thành Giê-ru-sa-lem.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Tôi hỏi thiên sứ đang nói chuyện với tôi, “Những vật nầy để làm gì?”Người đáp, “Đây là các sừng để phân tán dân Giu-đa, Ít-ra-en, và Giê-ru-sa-lem.”

和合本修訂版 (RCUV)

20耶和華又把四個匠人指給我看。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đoạn, Đức Giê-hô-va cho ta xem bốn người thợ rèn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Kế đến, Đức Giê-hô-va cho tôi thấy bốn người thợ rèn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Sau đó, CHÚA chỉ cho tôi thấy bốn người thợ rèn.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Kế đến, CHÚA chỉ cho tôi thấy bốn người thợ rèn.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Rồi CHÚA chỉ cho tôi thấy bốn tay thợ khéo.

和合本修訂版 (RCUV)

21我問:「這些人來做甚麼呢?」他說:「那是擊散猶大的角,使人不敢抬頭;但這些匠人前來威嚇列國,打掉列國的角,因為他們舉起角來擊散猶大地。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21thì ta hỏi rằng: Những kẻ nầy đến làm chi? Ngài đáp rằng: Ấy đó là những sừng đã làm tan tác Giu-đa, cho đến nỗi không người nào ngóc đầu lên được; nhưng những kẻ nầy đã đến để làm kinh hãi chúng nó, và để ném xuống những sừng của các nước đã cất sừng lên nghịch cùng đất Giu-đa đặng làm tan tác nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Tôi hỏi: “Những người nầy đến làm gì?” Ngài đáp: “Những sừng nầy đã làm tan tác Giu-đa, đến nỗi không ai ngóc đầu lên được. Nhưng những người nầy đến để làm chúng kinh hãi và ném sừng của các nước xuống, là những nước đã giương sừng lên chống lại đất Giu-đa để làm cho nó tan tác.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Tôi hỏi, “Họ đến để làm gì vậy?” Vị thiên sứ ấy trả lời, “Các sừng nầy đã húc tung Giu-đa ra khắp nơi, khiến không ai ngóc đầu lên được. Nhưng các thợ rèn nầy đến để gây kinh hoàng cho chúng. Họ sẽ triệt hạ các sừng của các nước đã cất sừng lên húc tung xứ Giu-đa, khiến dân của nó phải bị tản lạc.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Tôi hỏi: “Những người này đến làm gì?” Ngài đáp: “Những sừng này đã làm tan tác Giu-đa đến nỗi không một ai ngóc đầu lên được. Những người thợ rèn này đến để làm cho các sừng kinh hãi, và để chặt đứt các sừng của các nước đã giương sừng lên húc vào đất nước Giu-đa, làm cho nó tan tác.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Tôi hỏi, “Họ đến đây để làm gì?”Người đáp, “Họ đến để đe dọa và ném các sừng xuống đất. Các sừng nầy đã phân tán dân Giu-đa ra các xứ ngoại quốc. Chúng chẳng thương xót ai. Nhưng bốn người nầy đến để doạ nạt chúng và ném bỏ chúng đi.”