So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Xyoo plaub uas Dali‑a ua vajntxwv hnub tim plaub lub cuaj hli uas yog lub hli Khile mas Yawmsaub hais lus tuaj rau Xekhaliya.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Xảy ra trong năm thứ tư vua Đa-ri-út, có lời của Đức Giê-hô-va phán cùng Xa-cha-ri nhằm ngày mồng bốn tháng chín, là tháng Kít-lêu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Trong năm thứ tư triều vua Đa-ri-út, vào ngày mồng bốn tháng chín, tức là tháng Kít-lêu, có lời Đức Giê-hô-va phán với Xa-cha-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Năm thứ tư của triều đại Vua Ða-ri-út, lời của CHÚA đến với Xa-cha-ri-a vào ngày mồng bốn, tháng Chín, tức tháng Kích-lê.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Năm thứ tư triều hoàng đế Đa-ri-út, ngày mồng bốn tháng chín, tức tháng Kít-lêu, có lời CHÚA phán với Xa-cha-ri,

Bản Phổ Thông (BPT)

1Trong năm thứ tư đời vua Đa-ri-út, vào ngày bốn tháng chín, gọi là tháng Kích-lê, CHÚA phán cùng Xa-cha-ri.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Cov neeg hauv lub moos Npe‑ee txib Salexaw thiab Lekeemelej thiab lawv cov neeg mus thov Yawmsaub tsa muag zaj saib,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Khi ấy những người ở Bê-tên có sai Sa-rết-se và Rê-ghem-Mê-léc cùng những kẻ theo họ đặng nài xin ơn Đức Giê-hô-va,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Lúc ấy, người thành Bê-tên phái Sa-rết-se và Rê-ghem Mê-léc cùng một số người theo họ, đến nài xin ơn Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Lúc ấy dân ở Bê-tên phái Sa-rê-xê, Rê-ghem Mê-léc, và phái đoàn của họ đến tìm cầu ân huệ của CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

2khi những người ở thành Bê-tên cử Xa-rết-xe và Rê-ghem Mê-léc hướng dẫn phái đoàn đến cầu khẩn CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Thành Bê-tên sai Sa-rê-xe, Rê-gem Mê-léc, và những người khác đến hỏi CHÚA một việc.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3thiab ua nug rau cov pov thawj uas nyob hauv Yawmsaub uas muaj hwjchim loj kawg nkaus lub tuam tsev thiab cov xibhwb uas cev Vajtswv lus hais tias, “Puas tsim nyog quaj ntsuag yoo mov rau lub tsib hlis yam li uas peb twb ua ntau xyoo los lawm los tsis tsim nyog ua lawm?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3và nói cùng các thầy tế lễ của nhà Đức Giê-hô-va vạn quân, và cùng các đấng tiên tri mà rằng: Tôi có nên khóc lóc và biệt mình riêng ra trong tháng năm như tôi đã làm trong nhiều năm chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Họ hỏi các thầy tế lễ trong đền thờ Đức Giê-hô-va vạn quân và các nhà tiên tri rằng: “Chúng tôi có nên khóc lóc và biệt mình ra thánh vào tháng thứ năm như vẫn thường làm trong nhiều năm nay chăng?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Họ hỏi các các vị tư tế của nhà CHÚA các đạo quân và các vị tiên tri rằng, “Tôi có nên tiếp tục than khóc và kiêng cữ vào tháng Năm, như tôi đã làm nhiều năm nay không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Họ hỏi các thầy tế lễ trong đền thờ CHÚA Vạn Quân và các tiên tri: “Chúng tôi có nên tiếp tục khóc lóc và kiêng ăn trong tháng năm như chúng tôi đã làm bao nhiêu năm nay không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Họ đi đến các nhà tiên tri và các thầy tế lễ phục vụ trong đền thờ CHÚA Toàn Năng. Họ hỏi, “Suốt nhiều năm qua cứ đến tháng năm mỗi năm chúng tôi cữ ăn và buồn rầu. Chúng tôi có nên tiếp tục làm như thế nữa hay không?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Yawmsaub uas muaj hwjchim loj kawg nkaus hais lus tuaj rau kuv tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Bấy giờ có lời của Đức Giê-hô-va vạn quân phán cùng ta rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Bấy giờ, có lời Đức Giê-hô-va vạn quân phán với tôi rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Bấy giờ lời của CHÚA các đạo quân đến với tôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

4CHÚA Vạn Quân phán:

Bản Phổ Thông (BPT)

4CHÚA Toàn Năng phán với tôi như sau,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5“Cia li hais rau cov pejxeem sawvdaws hauv lub tebchaws thiab cov pov thawj tias, ‘Thaum nej yoo mov quaj ntsuag rau lub tsib hlis thiab lub xya hli tau xya caum xyoo los no sub yog nej yoo vim nej nco txog kuv lov?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Hãy nói cùng cả dân sự trong đất và cùng các thầy tế lễ mà rằng: Các ngươi kiêng ăn và khóc lóc trong tháng năm tháng bảy đã bảy mươi năm nay, có phải các ngươi vì ta, thật là vì ta, mà giữ lễ kiêng ăn đó chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5“Hãy nói với toàn dân trong xứ và các thầy tế lễ rằng: ‘Các ngươi kiêng ăn và than khóc trong tháng năm và tháng bảy suốt bảy mươi năm nay, có phải các ngươi vì chính Ta mà thật sự kiêng ăn không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5“Hãy nói với toàn dân trong xứ và với các tư tế rằng: Khi các ngươi kiêng ăn và than khóc vào tháng Năm và tháng Bảy, suốt bảy mươi năm qua, có phải vì Ta, vì chính Ta, mà các ngươi kiêng ăn chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

5“Con hãy nói với toàn dân trong xứ và các thầy tế lễ: Khi các ngươi kiêng ăn và than khóc trong tháng năm và tháng bảy, suốt bảy mươi năm nay, có phải thật sự vì Ta mà các ngươi kiêng ăn không?

Bản Phổ Thông (BPT)

5“Hãy bảo các thầy tế lễ và toàn dân trong xứ: ‘Trong suốt bảy mươi năm qua các ngươi cữ ăn và khóc lóc trong tháng năm và tháng bảy mỗi năm nhưng có phải các ngươi làm những điều ấy chỉ riêng cho ta sao?

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Thiab thaum nej noj nej haus sub tsis yog nej noj nej haus rau nej tus kheej xwb lov?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Khi các ngươi uống và ăn, há chẳng phải vì mình mà ăn, vì mình mà uống hay sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Khi các ngươi ăn uống, chẳng phải các ngươi vì mình mà ăn uống hay sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Khi các ngươi ăn và uống, chẳng phải các ngươi ăn và uống cho các ngươi sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

6Khi các ngươi ăn uống, không phải các ngươi ăn uống vì chính mình sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

6Các ngươi ăn uống là vì chính mình thôi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Thaum tseem muaj neeg nyob hauv Yeluxalees thiab muaj kev vam meej heev, thiab tseem muaj neeg nyob hauv tej zej zog ib ncig thiab nyob hauv Neke thiab saum tej pov roob Sefela, Yawmsaub twb hais tej lus no rau cov xibhwb uas cev kuv li lus txheej thaum ub los tsis yog?’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ấy há chẳng phải những lời mà Đức Giê-hô-va cậy các đấng tiên tri đời trước rao ra, khi Giê-ru-sa-lem và những thành chung quanh nó có dân cư được thạnh vượng, và khi phương nam và đồng bằng có dân cư hay sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Chẳng phải đó là lời Đức Giê-hô-va kêu gọi qua các nhà tiên tri thời xưa, khi Giê-ru-sa-lem và các thành phụ cận còn dân cư và được thịnh vượng, cũng như khi Nê-ghép và Sơ-phê-la có dân cư ngụ hay sao?’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Chẳng phải đó là sứ điệp CHÚA đã rao báo qua các tiên tri của Ngài ngày trước, khi Giê-ru-sa-lem và các thành chung quanh còn nhiều dân cư và phồn thịnh, và khi Miền Nam và vùng đồng bằng còn nhiều người ở hay sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Có phải đây là những lời CHÚA truyền bảo qua trung gian các tiên tri đời trước, khi thành Giê-ru-sa-lem và các thành phụ cận còn an cư lạc nghiệp, và vùng sa mạc Nê-ghép phía nam cũng như vùng cao nguyên Sơ-phê-la còn có dân cư ngụ?”

Bản Phổ Thông (BPT)

7CHÚA đã dùng các nhà tiên tri trước đây để phán những lời như thế, khi Giê-ru-sa-lem và các thị trấn chung quanh đang hoà bình và thịnh vượng, lúc dân chúng sống trong vùng miền Nam và miền đồi núi phía Tây.’”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Yawmsaub hais lus tuaj rau Xekhaliya tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đoạn, có lời của Đức Giê-hô-va phán cùng Xa-cha-ri, mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Sau đó, có lời Đức Giê-hô-va phán với Xa-cha-ri:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Lời của CHÚA đến với Xa-cha-ri-a rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Có lời CHÚA phán với Xa-cha-ri:

Bản Phổ Thông (BPT)

8CHÚA lại phán như sau cho Xa-cha-ri,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9“Yawmsaub uas muaj hwjchim loj kawg nkaus hais li no tias, ‘Yuav tsum tu plaub ncaj thiab khuvleej lwm tus ib leeg hlub ib leeg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Hãy làm điều gì thật công bình, và ai nấy khá lấy sự nhân từ, thương xót đối với anh em mình;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9“Đức Giê-hô-va vạn quân phán: ‘Hãy xét xử thật công minh; ai nấy hãy lấy sự nhân từ và thương xót đối xử với anh em mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9“CHÚA các đạo quân phán thế nầy, ‘Hãy xét xử thật công minh. Mỗi người hãy lấy lòng nhân từ và thương xót đối xử với nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

9CHÚA Vạn Quân phán: “Hãy xét xử thật công minh, hãy lấy tình yêu kiên trì và lòng thương xót mà đối xử với nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

9“CHÚA Toàn Năng phán: ‘Hãy làm điều phải và chân thật. Hãy tỏ lòng nhân từ đối với nhau.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Tsis txhob quab yuam tej poj ntsuam tej menyuam ntsuag uas tsis muaj txiv thiab lwm haiv neeg uas nrog nej nyob thiab tej neeg pluag, thiab tsis txhob ntaus tswvyim phem hauv lub siab rau kwvtij zej zog.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10chớ ức hiếp đàn bà góa, hoặc kẻ mồ côi, hoặc người trú ngụ, hay là kẻ nghèo khó, và ai nấy chớ mưu một sự dữ nào trong lòng nghịch cùng anh em mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đừng áp bức kẻ mồ côi, người góa bụa, khách tạm trú, hay là kẻ nghèo khó. Đừng mưu tính điều ác trong lòng để hại anh em mình.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Chớ áp bức góa phụ, cô nhi, kiều dân, và người nghèo. Chớ ai trong các ngươi trong lòng có ý đồ đen tối hại người khác.’

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đừng áp bức người mẹ góa con côi, ngoại kiều, hoặc kẻ nghèo khó; đừng mưu tính điều ác trong lòng để hại nhau.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Đừng làm hại cô nhi quả phụ, khách ngoại kiều và người nghèo khó; đừng tính chuyện ác cho người khác.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Tiamsis lawv tsis kam mloog lawv fee plhu kiag tawv ncauj thiab ntsaws qhov ntsej thiaj tsis hnov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nhưng chúng nó không chịu nghe, xây vai lại đằng sau, và bịt lỗ tai lại đặng không nghe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhưng chúng không chịu lắng nghe, bướng bỉnh quay lưng lại, và làm cho tai mình trở nên nặng để khỏi phải nghe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhưng chúng đã không nghe; chúng đã nhún vai bỏ đi; chúng đã bịt tai để khỏi phải nghe thấu.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhưng tổ phụ ông bà chẳng màng lưu ý, họ nhún vai cách mỉa mai, họ làm cho tai mình nặng để khỏi phải nghe.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhưng họ không thèm nghe; họ ương ngạnh và không muốn nghe nữa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Lawv ua lawv lub siab tawv cuag zeb cuag hlau lawv thiaj tsis mloog txoj kevcai thiab Yawmsaub uas muaj hwjchim loj kawg nkaus tej lus uas nws tus ntsuj plig kom cov xibhwb cev Vajtswv lus txheej thaum ub qhia rau lawv. Vim li no Yawmsaub uas muaj hwjchim loj kawg nkaus thiaj li chim heev rau lawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Chúng nó làm cho lòng mình cứng như đá kim cương, để không nghe luật pháp và những lời mà Đức Giê-hô-va vạn quân đã bởi Thần Ngài cậy các tiên tri đời xưa sai đến; vậy nên có sự thạnh nộ lớn lắm đến từ Đức Giê-hô-va vạn quân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Chúng làm cho lòng mình cứng như đá kim cương để không nghe luật pháp và những lời mà Đức Giê-hô-va vạn quân đã truyền phán bởi Thần Ngài, qua các nhà tiên tri thời xưa. Vì vậy, có cơn thịnh nộ rất lớn đến từ Đức Giê-hô-va vạn quân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Chúng đã làm cho lòng chúng cứng như đá kim cương, để chúng khỏi nghe luật pháp và các sứ điệp mà CHÚA các đạo quân đã gởi đến bằng Thần của Ngài qua các tiên tri ngày trước. Vì vậy cơn thịnh nộ kinh khiếp từ CHÚA các đạo quân đã đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Họ làm cho lòng họ cứng như kim cương để khỏi phải vâng theo những lời giáo huấn cảnh cáo mà CHÚA Vạn Quân truyền bảo khi Thần Linh của Ngài sai phái các tiên tri đời trước. Vậy CHÚA Vạn Quân giáng cơn thịnh nộ lớn lao xuống dân Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Họ cứng lòng như đá và không muốn nghe lời giáo huấn của CHÚA Toàn Năng. Họ không muốn nghe lời Ngài phán qua Thánh Linh, qua các nhà tiên tri thời xưa. Vì thế CHÚA Toàn Năng rất tức giận.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Yawmsaub uas muaj hwjchim loj kawg nkaus hais tias, ‘Thaum kuv hu, lawv tsis mloog li cas mas thaum lawv hu, kuv kuj tsis mloog ib yam li ntawd thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Xảy ra như khi người kêu, chúng nó không chịu nghe, thì khi chúng nó kêu, ta cũng không nghe, Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đức Giê-hô-va vạn quân phán: ‘Khi Ta kêu gọi, chúng không chịu nghe thế nào, thì khi chúng kêu cầu, Ta cũng không nghe thế ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Như khi Ta kêu, chúng chẳng thèm nghe, nên khi chúng kêu, Ta sẽ không nghe,” CHÚA các đạo quân phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

13“Như khi Ta gọi mà chúng không nghe, CHÚA Vạn Quân phán, vậy, khi chúng kêu cầu, Ta cũng chẳng nghe.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Khi ta gọi, họ không thèm trả lời, cho nên khi họ kêu ta cũng chẳng thèm nghe,’ CHÚA Toàn Năng phán vậy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Kuv thiaj cia khaub zeeg cua ntsawj lawv tawg ri sua mus nyob rau hauv txhua lub tebchaws uas lawv tsis tau paub kiag li. Mas lawv lub tebchaws thiaj li nyob do cuas tsis muaj neeg nkag mus rau hauv li. Lub tebchaws uas txeev noj qab nyob zoo twb puam tsuaj tag nyob do cuas cia.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ta đã làm tan tác chúng nó như bởi một cơn gió lốc trong khắp các nước mà chúng nó chưa từng biết; vậy đất đã trở nên hoang vu sau chúng nó, đến nỗi không ai trải qua hoặc trở về; vì chúng nó đã làm cho đất vui thích thành ra hoang vu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ta đã làm tan tác chúng như bởi một cơn gió lốc cuốn đi khắp các nước mà chúng chưa từng biết. Phía sau chúng là một xứ sở đã trở nên hoang vu đến nỗi không còn ai qua lại. Chúng đã làm cho đất nước tươi đẹp trở thành hoang tàn.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14“Như cuồng phong cuốn đi, Ta đã tung rải chúng ra khắp các nước chúng chưa hề biết. Do đó đất nước của chúng trở thành hoang vu sau khi chúng bị đem đi, đến nỗi không ai muốn đi ngang qua hay muốn trở về nữa. Như thế, chúng đã biến một đất nước tốt tươi màu mỡ thành một xứ hoang tàn đổ nát.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ta ném chúng ra như bởi cơn gió lốc, tan tác khắp các dân các nước mà chúng chưa hề biết. Sau khi chúng ra đi, xứ sở chúng trở nên hoang vu, không người qua lại. Chúng đã biến đất nước xanh tươi đẹp đẽ thành nơi hoang vắng điêu tàn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14‘Ta phân tán họ ra như giông bão đến các xứ mà họ không hề biết. Mảnh đất xinh đẹp của họ điêu tàn đến nỗi không có ai ở. Họ đã khiến đất tốt đẹp ra điêu tàn.’”