So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Yawmsaub hais lus tawm tsam Halaj tebchawsthiab yuav los nyobrau saum lub nroog Damaxaka.Ib tsoom tebchawsthiab cov Yixayee txhua xeemyuav tsa muag ntsia Yawmsaub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Gánh nặng lời Đức Giê-hô-va nghịch cùng đất Ha-đơ-rắc, nó sẽ đỗ trên Đa-mách: vì con mắt loài người và mọi chi phái Y-sơ-ra-ên đều ngó lên Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đây là lời tiên tri:Lời Đức Giê-hô-va chống lại đất Ha-đơ-rắc,Lời ấy cũng chống lại Đa-mách.Vì mắt của mọi người và mọi bộ tộc Y-sơ-ra-ênĐều hướng lên Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lời sấm truyền: Lời của CHÚA nghịch lại xứ Ha-rách, và cuối cùng dừng tại Ða-mách,Vì cặp mắt của thiên hạ và mọi chi tộc I-sơ-ra-ên đều hướng về CHÚA, xem Ngài sẽ làm gì,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sấm ngôn: Lời của CHÚA. CHÚA sẽ nghỉ ngơi trong vùng Ha-đơ-rắc và Đa-mách, Vì mắt của mọi người, và của mọi chi tộc Y-sơ-ra-ên Đều hướng về CHÚA,

Bản Phổ Thông (BPT)

1Đây là lời CHÚA phán.Lời CHÚA nghịch cùng đất Ha-đơ-rắc và thủ đô Đa-mách của nó.“Không phải chỉ có các chi tộc Ít-ra-enlà biết Thượng Đế mà thôi đâu.Mọi người đều hướng về Ngàiđể xin giúp đỡ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Thiab tawm tsam lub moos Hamauas nyob npuas nkaus lawv ciam tebthiab tawm tsam lub nroog Thailabthiab lub moos Xaidoouas muaj kev txawj ntse heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Lời ấy cũng phán về Ha-mát, láng giềng của Đa-mách, về Ty-rơ và Si-đôn, vì các thành ấy là rất khôn sáng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Lời ấy cũng phán về Ha-mát, giáp ranh với Đa-mách,Và phán về Ty-rơ, Si-đôn, là các thành rất khôn ngoan.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Cũng nghịch với Ha-mát, thành giáp ranh Ða-mách,Và chống lại Ty-rơ và Si-đôn, dù chúng rất quỷ quyệt khôn ranh.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ngay cả Ha-mát, giáp ranh với Y-sơ-ra-ên, Ty-rơ và Si-đôn, là hai thành rất khôn ngoan.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Lời nầy cũng nghịch lại thành Ha-mát,trên biên giới của Ha-đơ-rắc,và nghịch lại thành Tia và Xi-đôndù dân cư các thành ấy giỏi giang đi nữa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Thailab ua ntsa loog thaiv lub moos cia,thiab sau tau nyiaj ntauyam nkaus li tej niag pawg hmoov avthiab sau tau kub ntau yam nkaus litej niag plas hmoov av hauv tej kev,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vì Ty-rơ đã xây một đồn lũy cho mình, và thâu chứa bạc như bụi đất, vàng ròng như bùn ngoài đường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Dù Ty-rơ đã xây đồn lũy cho mình,Thu chứa bạc nhiều như bụi đất,Và tích lũy vàng như bùn đất ngoài đường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ty-rơ đã xây cho nó một pháo đài kiên cố;Nó chất chứa bạc cho nó nhiều như bụi đất, và vàng nhiều như bùn ngoài đường.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ty-rơ đã xây đắp thành lũy, Tích trữ bạc như bụi cát, Chất chứa vàng như bùn lầy ngoài đường.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Thành Tia đã xây tường vững chắc cho mình.Nó thu bạc nhiều như bụi cátvà vàng nhiều như bùn ngoài đường.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4tiamsis Yawmsaub yuav sau zogtej qhov txhia chaw hauv lub mooshuvsi coj mus,thiab muab tej nyiaj txiaglaim rau hauv hiavtxwv,thiab lub moos ntawdyuav raug hluavtaws kub hnyiab tag huvsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nầy, Chúa sẽ cất lấy của cải nó, xô quyền thế nó xuống biển, nó sẽ bị lửa thiêu nuốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhưng nầy, Chúa sẽ tước đoạt hết tài sản của nó,Đánh đổ quyền thế nó xuống biển,Còn nó sẽ bị lửa thiêu nuốt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Này, Chúa sẽ cho tước đoạt tài sản của nó,Ném quyền lực kinh tế và quân sự của nó vào lòng biển,Và lửa sẽ thiêu rụi nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Này, Chúa sẽ tước đoạt của cải nó, Đánh tan đội quân nó nơi biển cả, Và chính nó sẽ bị lửa thiêu nuốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng CHÚA sẽ tước đoạt những gì nó cóvà ném tài sản của nó xuống biển.Thành đó sẽ bị lửa tiêu hủy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Lub moos Akheloo yuav pomthiab yuav ntshai,lub moos Kaxa yuav pommas ib ce yuav tshee hnyo,lub moos Ekhoo kuj ib yam nkausvim yog nws lub chaw vam ploj tag lawm.Tus vajntxwv uas kav lub moos Kaxayuav puam tsuaj,yuav tsis muaj neeg nyobhauv lub moos Akheloo lawm,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ách-ca-lôn sẽ thấy và sợ; Ga-xa cũng thấy và rất đau đớn, Éc-rôn cũng vậy, vì sự nó trông mong sẽ nên xấu hổ; vua Ga-xa sẽ bị diệt và Ách-ca-lôn sẽ không có dân cư.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ách-ca-lôn sẽ thấy và sợ hãi;Ga-xa cũng đau đớn quằn quại;Éc-rôn cũng vậy, vì niềm hi vọng của nó tiêu tan.Vua Ga-xa sẽ bị tiêu diệtVà Ách-ca-lôn sẽ không có dân cư.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Thấy nó bị thế, Ách-kê-lôn sợ hãi;Ga-xa quằn quại đớn đau;Hy vọng của Éc-rôn tan thành mây khói;Vua của Ga-xa chết tức tưởi;Ách-kê-lôn thành nơi không người ở.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nhìn thấy cảnh đó, Ách-ca-lôn sợ hãi, Ga-xa lo lắng quặn đau; Cả Éc-rôn nữa, vì hy vọng nó tiêu tan. Ga-xa chẳng còn vua, Ách-ca-lôn không người cư ngụ.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Dân thành Ách-kê-lôn sẽ nhìn thấy và đâm ra sợ.Thành Ga-xa cũng run rẩy,và dân Éc-rôn sẽ hết hi vọng.Sẽ không có vua nào còn sót lại trong Ga-xa,và sẽ không còn dân cư trong Ách-kê-lôn nữa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6cov neeg txuam tsoovyuav los nyob hauv lub moos Asadau.Kuv yuav rhuav tshemcov Filixatee tej kev khav theebkom ploj mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Con ngoại tình sẽ làm vua trong Ách-đốt; ta sẽ trừ sự kiêu ngạo của người Phi-li-tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đám dân tạp sẽ cư ngụ tại Ách-đốt;Ta sẽ diệt trừ sự kiêu ngạo của người Phi-li-tin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ách-đốt sẽ bị bỏ cho dân tạp chủng chiếm ngụ,“Vì Ta sẽ làm cho Phi-li-tin hết hống hách phô trương.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Một giống dân lai sẽ định cư tại Ách-đốt. Và Ta sẽ cắt đứt nguồn kiêu hãnh của dân Phi-li-tin.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Dân Ách-đốt sẽ không biết cha mình là ai.Ta sẽ tiêu diệt người Phi-li-tin kiêu căng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Kuv yuav muab cov ntshav uas lawv nojrho hauv lawv qhov ncauj los,kuv yuav muab tej nqaij qias vuab tsuabrho hauv lawv kaus hniav los.Cov neeg uas tseem tshuav nyobyuav los ua peb tus Vajtswv li neegthiab yuav zoo ib yam liib cum neeg hauv Yuda.Ekhoo yuav zoo yam li cov neeg Yenpu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nhưng ta sẽ cất máu nó khỏi miệng nó, và sự gớm ghiếc nó khỏi giữa răng nó; nó cũng sẽ được sót lại cho Đức Chúa Trời chúng ta, nó sẽ như tộc trưởng trong Giu-đa, và Éc-rôn sẽ như người Giê-bu-sít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ta sẽ xóa sạch máu khỏi miệng nó,Và lấy thức ăn ghê tởm ra khỏi răng nó;Nó sẽ như dân sót của Đức Chúa Trời chúng ta,Và sẽ như một tộc trưởng của Giu-đa,Còn Éc-rôn sẽ như người Giê-bu-sít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ta sẽ lấy máu đi, để miệng nó không uống nữa;Ta sẽ dẹp bỏ những đồ cúng gớm ghiếc, để răng nó không ăn nữa.”Bấy giờ những kẻ còn lại sẽ thuộc về Ðức Chúa Trời của chúng ta.“Chúng sẽ như những thủ lãnh ở Giu-đa;Còn dân Éc-rôn sẽ được đối xử như dân Giê-bu-si đã đồng hóa với dân Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ta sẽ xóa sạch máu khỏi miệng chúng, Lấy thức ăn gớm ghiếc ra khỏi răng chúng. Dân sót lại của chúng cũng sẽ thuộc về Đức Chúa Trời chúng ta, Chúng sẽ trở thành một chi tộc trong Giu-đa, Và dân Éc-rôn sẽ trở nên như dân Giê-bu-si.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ta sẽ ngăn không cho chúng ăn thịt cùng với máuhay dùng thức ăn bị cấm.Những kẻ còn sống sót sẽ thuộc về Thượng-Đế.Họ sẽ làm các lãnh tụ trong Giu-đa,và Éc-rôn sẽ như dân Giê-bu-sít.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Thiab kuv yuav zov kuv lub tsevtsis pub leejtwg coj tautub rog mus mus los los.Thiab yuav tsis muaj leejtwg tuaj quab yuamtsim txom tau kuv cov neeg dua li lawmvim nimno kuv ntsia ntsoov lawv lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ta sẽ đóng trại chung quanh nhà ta nghịch cùng cơ binh, hầu cho chẳng ai qua lại. Kẻ hà hiếp sẽ chẳng đi qua trong chúng nó nữa, vì bây giờ ta đã lấy mắt nhìn xem nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ta sẽ đóng trại để canh giữ nhà Ta,Đề phòng người qua kẻ lại.Kẻ hà hiếp sẽ không còn giày xéo dân Ta nữa,Vì bây giờ Ta đã để mắt trông coi họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ta sẽ đóng trại quanh nhà Ta để bảo vệ;Quân xâm lăng sẽ không dám tới lui;Bọn xâm lược sẽ không còn bén mảng,Vì bấy giờ Ta sẽ luôn để mắt quan sát trông nom chúng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ta sẽ đóng trại canh gác tại nhà Ta, Canh phòng người đi lại. Kẻ áp bức sẽ không còn xâm chiếm chúng nữa, Vì bây giờ Ta để mắt trông nom.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ta sẽ bảo vệ đền thờ takhông cho đạo quân nào vào ra.Không ai làm hại dân ta nữa,Vì nay ta đang trông chừng họ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Xi‑oo tus ntxhais 'e,cia li zoo siab xyiv fab kawg,Yeluxalees tus ntxhais 'e, cia li qw nrov.Saib maj, koj tus vajntxwv tabtom los cuag koj.Nws yog tus ncaj nceesthiab yog tus kov yeej.Nws txo nws lub hwjchimthiab caij ib tug nees luav,yog caij menyuam nees luav los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Hỡi con gái Si-ôn, hãy mừng rỡ cả thể! Hỡi con gái Giê-ru-sa-lem, hãy trổi tiếng reo vui! Nầy, Vua ngươi đến cùng ngươi, Ngài là công bình và ban sự cứu rỗi, nhu mì và cỡi lừa, tức là con của lừa cái.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Hỡi con gái Si-ôn, hãy hết sức vui mừng!Hỡi con gái Giê-ru-sa-lem, hãy reo hò mừng vui!Nầy, Vua ngươi đến với ngươi;Ngài là Đấng Công Chính và ban sự cứu rỗi,Khiêm tốn và cưỡi lừa,Một con lừa con, là con của lừa cái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Hỡi Ái Nữ của Si-ôn, hãy nức lòng mừng rỡ;Hỡi Ái Nữ của Giê-ru-sa-lem, hãy cất tiếng reo hò.Này, Vua của ngươi đến với ngươi;Ngài thật công chính và mang đến ơn cứu rỗi;Ngài khiêm nhu và cỡi trên một con lừa,Cỡi trên lưng một con lừa tơ, là con của lừa mẹ.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Hỡi Si-ôn, con gái Ta, hãy vui mừng hớn hở! Hỡi Giê-ru-sa-lem, con gái Ta, hãy reo mừng! Kìa, Vua của con đang tiến đến với con, Ngài công chính và đắc thắng,Khiêm nhu, cưỡi lừa, Một con lừa trẻ khỏe mạnh, là con của lừa cái.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Hãy vui lên, hỡi dân cư Xi-ôn!Hãy reo mừng lên, hỡi dân Giê-ru-sa-lem!Vì vua ngươi đang đến cùng ngươi.Ngài làm điều công chính và là Đấng giải cứu.Ngài hiền hoà và cỡi lừa,trên lưng lừa con của lừa cái.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Kuv yuav muab tej tsheb ua rogrhuav tshem hauv Efa‑i tebchaws musthiab yuav muab cov nees ua rogtshem tawm hauv Yeluxalees mus.Tej hneev tua rogyuav raug muab rhuav tshem,mas tus vajntxwv yuav tukom muaj kev thaj yeebnyab xeeb rau ib tsoom tebchaws.Nws yuav kav txij ntua ntawm lub hiavtxwv nomus txog lub hiavtxwv tim ub,thiab ntawm tus niag dej Yufetimus txog qab ntuj kawg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ta sẽ trừ tiệt xe cộ khỏi Ép-ra-im, và ngựa khỏi Giê-ru-sa-lem; cung của chiến trận cũng sẽ bị trừ tiệt, và Ngài sẽ phán sự bình an cho các nước; quyền thế Ngài sẽ trải từ biển nầy đến biển kia, từ Sông cái cho đến các đầu cùng đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ta sẽ diệt trừ chiến xa khỏi Ép-ra-imVà ngựa chiến khỏi Giê-ru-sa-lem;Cung tên dùng trong chiến trận cũng sẽ bị bẻ gãy,Và Ngài sẽ công bố hòa bình cho các nước;Quyền cai trị của Ngài sẽ trải suốt từ biển nầy đến biển kia,Từ Sông Cái cho đến tận cùng cõi đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10“Ta sẽ dẹp sạch các xe chiến mã khỏi Ép-ra-im,Và các chiến mã khỏi Giê-ru-sa-lem;Các cung nỏ dùng cho chiến trận sẽ bị chặt bỏ.”Ngài sẽ ban lịnh sống hòa bình cho các dân các nước;Quyền bính của Ngài bao trùm từ đại dương nầy đến đại dương kia,Từ Sông Cả cho đến tận cùng trái đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ta sẽ diệt trừ xe chiến mã khỏi Ép-ra-im, Và chiến mã khỏi Giê-ru-sa-lem; Cung dùng trong chiến trận cũng sẽ bị bẻ gẫy. Vua sẽ công bố hòa bình cho muôn dân; Ngài sẽ cai trị từ biển này đến biển kia, Từ sông Ơ-phơ-rát đến tận cùng cõi đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ta sẽ cướp lấy xe cộ khỏi Ép-ra-im,và ngựa khỏi Giê-ru-sa-lem.Những cây cung dùng trong chiến tranh sẽ bị bẻ gãy.Vua sẽ nói với các dân về hòa bình.Nước Ngài sẽ chạy từ biển nầy sang biển kia,và từ sông Ơ-phơ-rát đến tận cùng quả đất.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Koj ne, vim yog cov ntshavuas ua lub hom thawj nias rau tej lusuas kuv cog tseg rau koj,mas kuv yuav tsokoj cov uas raug muab kaw lawmdim hauv lub qhov qhuav ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Còn ngươi cũng vậy, vì cớ máu của sự giao ước ngươi, thì ta tha những kẻ tù ngươi ra khỏi hố không có nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11“Về phần con, vì huyết của giao ước Ta lập với con,Nên Ta sẽ thả những kẻ bị giam cầm của con ra khỏi hố cạn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11“Về phần ngươi, vì cớ máu giao ước Ta đã lập với ngươi,Ta sẽ giải thoát những kẻ bị tù của ngươi khỏi hố sâu không nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Về phần con, vì Ta đã lập giao ước với con bằng máu, Nên Ta sẽ thả những người của con đang bị giam cầm, Đưa họ lên khỏi hố không có nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Còn như ngươi, Xi-ôn,vì huyết của giao ước với ngươi,ta sẽ giải thoát các tù nhân ngươi ra khỏi hầm nước.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Cov neeg uas raug luag kawuas tseem muaj vam 'e,cia li rov qab mus rau nej lub chaw ruaj khov.Hnub no kuv tshaj tawm rau nej tias,kuv yuav thim ob npaug rau nej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Hỡi những kẻ tù có trông cậy, các ngươi khá trở về nơi đồn lũy, chính ngày nay ta rao rằng sẽ báo trả cho ngươi gấp hai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Hỡi những kẻ bị giam cầm mà vẫn còn hi vọng, hãy trở về đồn lũy!Chính hôm nay, Ta công bố rằng Ta sẽ bồi hoàn cho con gấp đôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Hỡi những kẻ bị tù vẫn ôm ấp niềm hy vọng,Hãy quay về với Ta, pháo đài kiên cố của các ngươi;Vì chính ngày nay, Ta tuyên bố rằng, ‘Ta sẽ đền bù cho các ngươi gấp đôi phước hạnh.’

Bản Dịch Mới (NVB)

12Các con bị giam cầm nhưng vẫn còn hy vọng, hãy trở về đồn lũy! Ngay chính hôm nay, Ta công bố: Ta sẽ đền bù cho con gấp đôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Các tù nhân ngươi có hi vọng,và sẽ an toàn trở về nơi ngươi.Hôm nay ta bảo ngươi rằng,ta sẽ trở lại cùng ngươi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Kuv twb muab Yuda ntarawv li tus qhaub hneev,thiab muab Efa‑i ua rab xubcoj los nruab rau lawm.Xi‑oo 'e, kuv yuav sau koj cov tub huvsimus ntaus Kili cov tubthiab yuav tuav nejyam nkaus li cov tub rog tuav rab ntaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ta giương Giu-đa ra cho ta như cái cung, và Ép-ra-im như tên của nó; ta sẽ thúc giục con trai ngươi, hỡi Si-ôn, nghịch cùng con trai ngươi, hỡi Gia-van; và ta sẽ khiến ngươi như gươm của người mạnh bạo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ta sẽ giương Giu-đa ra cho Ta như cái cung,Và Ép-ra-im như mũi tên của nó.Hỡi Si-ôn, Ta sẽ thúc giục con cái của conChống lại con cái của Gia-van,Và Ta sẽ khiến con như lưỡi gươm của dũng sĩ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vì Ta sẽ giương Giu-đa lên như giương một cây cung,Ta sẽ biến Ép-ra-im thành tên nhọn lắp vào cung ấy,Hỡi Si-ôn, Ta sẽ ban hào khí cho các trai tráng của ngươi;Hỡi Hy-lạp, các trai trẻ của ngươi sẽ bị đối phó,Và Ta sẽ biến ngươi, Si-ôn, thành thanh gươm của trang dũng sĩ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vì Ta đã giương cung Ta là Giu-đa, Kéo dây cung là Ép-ra-im. Hỡi Si-ôn, Ta sẽ dấy con cái của con lên Chống lại con cái Gia-van! Ta sẽ biến Si-ôn thành lưỡi gươm dũng sĩ.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ta sẽ dùng Giu-đa như cungvà Ép-ra-im như tên.Hỡi Xi-ôn, ta sẽ dùng các ngươiđể đánh người Hi-lạp.Ta sẽ dùng ngươi như gươm của chiến sĩ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Mas Yawmsaub yuav tshwm rau saum lawvthiab Yawmsaub cov xub yuav ya musyam nkaus li xob laim.Vajtswv Yawmsaub yuav tshuab raj kub yajthiab yuav nrog lub khaub zeeg cuanram qab ntug mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Bấy giờ Đức Giê-hô-va sẽ được thấy trên chúng nó, tên Ngài sẽ phát ra như chớp; Chúa Giê-hô-va sẽ thổi kèn, và đi với gió lốc phương nam.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Bấy giờ, Đức Giê-hô-va sẽ xuất hiện cho dân Ngài thấy,Mũi tên Ngài sẽ phóng đi như tia chớp;Chúa Giê-hô-va sẽ thổi tù vàNgài tiến tới trong gió lốc phương nam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Bấy giờ CHÚA sẽ xuất hiện trên con dân Ngài;Mũi tên Ngài sẽ vụt qua như chớp nhoáng;CHÚA Hằng Hữu sẽ ban lịnh thổi kèn xuất quân;Ngài sẽ tiến tới như vũ bão ở sa mạc miền nam.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Bấy giờ CHÚA sẽ xuất hiện cho dân Ngài thấy, Mũi tên Ngài sẽ phóng đi như tia chớp. CHÚA sẽ thổi tù và, Ngài tiến tới với gió lốc phương nam.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Rồi CHÚA sẽ hiện ra trên họ,Ngài bắn tên như chớp.CHÚA là Thượng Đế sẽ thổi kèn,và Ngài sẽ đi ra trong cơn giông tố của miền Nam.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Yawmsaub uas muaj hwjchim loj kawg nkausyuav tsom kwm lawv,mas lawv yuav rhuav tshem tsuj pes ntiagcov uas txawj xuas hlua fiav ntaus qe zeb.Lawv yuav noj yuav haus qw ua tsuj ua tsaugyam li haus cawv txiv hmab.Lawv yuav tsau npo yam nkaus lilub phaj uas rau cov ntshavthiab ntub yam nkaus licov kub thaj ntub ntshav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đức Giê-hô-va vạn quân sẽ bảo hộ chúng nó, chúng nó sẽ nuốt và giày đạp những đá ném bởi trành; chúng nó sẽ uống và làm ồn ào như người say, sẽ được đầy dẫy như bát, như các góc bàn thờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đức Giê-hô-va vạn quân sẽ bảo vệ họ,Họ sẽ ăn nuốt và giày đạp những viên đá dùng bắn ná;Họ sẽ uống và vui say ồn ào như người say rượu,Và sẽ đầy tràn như cái bát,Như các góc bàn thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15CHÚA các đạo quân sẽ bảo vệ họ;Họ sẽ nghiền nát và giày đạp quân thù chuyên sử dụng trành ném đá; Họ sẽ uống và gào lên như kẻ bị rượu kích thích;Họ sẽ no đầy như chậu đựng máu con vật hiến tế đem đổ ra nơi các góc bàn thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

15CHÚA Vạn Quân sẽ là thuẫn khiên che chở dân Ngài: Họ sẽ ăn no và chà đạp lên các hòn đá dùng để bắn ná, Họ sẽ uống và vui chơi ồn ào như khi rượu đã ngà ngà, Họ sẽ no tràn như cái chén, Như các góc bàn thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

15CHÚA Toàn Năng sẽ bảo vệ họ;họ sẽ dùng ná tiêu diệt kẻ thù.Họ sẽ uống máu và la lối như kẻ say rượu.Họ sẽ no nê như cái chéndùng để rưới huyết nơi các góc bàn thờ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Hnub ntawd mas Yawmsaubuas yog lawv tus Vajtswv yuav cawm lawvvim lawv yog nws li neegib yam li yog nws pab yaj.Lawv yuav ci ntsa iabrau hauv nws lub tebchawsyam nkaus li tej qe zeb hlawsuas ci ci hauv lub mom kub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Trong ngày đó, Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng nó sẽ giải cứu dân mình như là bầy chiên, như những đá của mũ triều thiên sẽ được cất lên trên đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ngày ấy, Giê-hô-va Đức Chúa Trời của họ sẽ giải cứu dân mìnhNhư bầy chiên của Ngài;Họ sẽ chiếu sáng trên đấtNhư những viên đá quý lấp lánh trên vương miện.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16CHÚA, Ðức Chúa Trời của họ, sẽ cứu họ trong ngày ấy,Giống như người chăn giải cứu đàn chiên của mình.Bấy giờ họ sẽ chiếu lóng lánh trong đất Ngài,Như những viên ngọc lấp lánh trên vương miện.

Bản Dịch Mới (NVB)

16CHÚA, Đức Chúa Trời sẽ giải cứu dân Ngài Trong ngày ấy, như đàn chiên. Họ sẽ chiếu sáng trên đất nước của Ngài Như những viên đá quý lóng lánh trên vương miện.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Trong ngày đó CHÚA là Thượng-Đếsẽ giải cứu họ như người chăn cứu đàn chiên mình.Họ sẽ chói sáng trong đất mìnhnhư những hạt kim cương đính trên mão triều.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Lub tebchaws yuav zoothiab zoo nkauj tiag tiag li lauj!Tej qoob yuav ua raucov tub hluas kheev hlobthiab tej cawv txiv hmab tshiabyuav ua rau cov ntxhais hluas hlob zoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Sự nhân từ Ngài và sự tốt đẹp Ngài sẽ lớn là dường nào! Lúa miến sẽ làm cho những trai trẻ lớn lên, và rượu mới sẽ làm cho gái đồng trinh thạnh vượng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Thật, mọi sự tốt lành đẹp đẽ biết bao!Ngũ cốc sẽ làm cho thanh niên tăng trưởng,Và rượu mới làm cho thiếu nữ vui tươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vì lòng tốt của Ngài tuyệt vời biết bao!Ngài đối xử với dân Ngài thật quá đẹp!Lúa mì làm thanh niên khỏe mạnh;Rượu mới làm thiếu nữ cười giòn.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ôi, họ thịnh vượng biết bao! Họ đẹp đẽ dường nào! Lúa thóc giúp các thanh niên phát triển, Rượu mới khiến các thiếu nữ xinh tươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Họ sẽ vô cùng xinh đẹp.Các thanh niên sẽ sung sức nhờ ngũ cốcvà các thiếu nữ mạnh dạn nhờ rượu mới.”