So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Yawmsaub hais rau Mauxe tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va phán với Môi-se:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Khi ấy CHÚA phán với Mô-sê,

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA phán dạy Môi-se:

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA nói cùng Mô-se,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2“Cia li hais rau cov Yixayee kom thim rov qab mus tsuam chaw rau ntawm Pihahilau uas nyob ntawm Midoo thiab hiavtxwv ntu nruab nrab, uas nyob ntawm Npa‑as Xefoo ib sab. Mas tsuam chaw ze ntug hiavtxwv rau qhov ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hãy truyền cho dân Y-sơ-ra-ên trở lại đóng trại tại trước Phi-Ha-hi-rốt, ngang Ba-anh-Sê-phôn, giữa khoảng Mít-đôn và biển. Các ngươi hãy đóng trại đối diện nơi nầy, gần biển.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Hãy truyền cho dân Y-sơ-ra-ên quay lại đóng trại trước Phi Ha-hi-rốt, giữa Mít-đôn và biển, đối diện Ba-anh Sê-phôn. Các con hãy đóng trại ngang đó, trên bờ biển.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 “Hãy bảo dân I-sơ-ra-ên quay lại và đóng trại đối diện với Pi Ha-hi-rốt, giữa Mích-đôn và biển, đối diện với Ba-anh Xê-phôn. Các ngươi sẽ đóng trại đối ngang với nó, cạnh bờ biển.

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Con bảo dân Y-sơ-ra-ên quay lại và đóng trại gần Phi-ha Bi-rốt, giữa Mít-đôn và biển, chúng sẽ đóng trại dọc biển, đối diện với Ba-anh Sê-phôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Hãy bảo dân Ít-ra-en quay lại về hướng Bi Ha-hi-rốt và đóng trại giữa Mi-đôn và Hồng hải. Đóng trại đối ngang Ba-anh Xê-phôn, trên bờ biển.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Rau qhov Falau yuav hais txog cov Yixayee tias, ‘Lawv mus khuab rau ntawm ntug nqhuab, tebchaws moj sab qhua thaiv lawv kev lawm.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Chắc Pha-ra-ôn sẽ nói về dân Y-sơ-ra-ên rằng: Dân đó lạc đường bị khốn trong đồng vắng rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vì Pha-ra-ôn sẽ nói về dân Y-sơ-ra-ên rằng: ‘Dân đó đang luẩn quẩn trong xứ; hoang mạc đã vây kín chúng rồi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Bấy giờ Pha-ra-ôn sẽ nói về dân I-sơ-ra-ên rằng, ‘Chúng nó đang đi lẩn quẩn trong vùng, vì sa mạc đã chận hết các hướng đi của chúng rồi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

3Pha-ra-ôn sẽ nghĩ rằng: ‘Dân Y-sơ-ra-ên đi lẩn quẩn vì bị sa mạc làm lạc hướng.’

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vua Ai-cập sẽ nghĩ, ‘Bọn Ít-ra-en bị lạc đường, mắc kẹt trong sa mạc rồi.’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Mas kuv yuav ua rau Falau lub siab tawv, nws thiaj yuav raws qab tuaj, mas kuv yuav tau koob meej ntawm Falau thiab nws cov tub rog huvsi. Mas cov Iyi yuav paub tias kuv yog Yawmsaub.” Lawv thiaj ua raws li ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ta sẽ làm cho Pha-ra-ôn cứng lòng, người sẽ đuổi theo dân đó; nhưng ta sẽ vì Pha-ra-ôn và cả toán binh người được rạng danh; người Ê-díp-tô sẽ biết ta là Đức Giê-hô-va. Dân Y-sơ-ra-ên bèn làm như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ta sẽ làm cho Pha-ra-ôn cứng lòng, và sẽ đuổi theo dân đó. Nhưng Ta sẽ được tôn vinh vì Pha-ra-ôn và cả quân đội của vua ấy; người Ai Cập sẽ biết Ta là Đức Giê-hô-va.” Dân Y-sơ-ra-ên đã làm đúng như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Ta sẽ để Pha-ra-ôn cứ cứng lòng, nó sẽ đuổi theo họ. Bấy giờ Ta sẽ được tôn trọng vì Pha-ra-ôn và vì toàn thể đạo quân nó; rồi dân Ai-cập sẽ biết rằng Ta là CHÚA.” Dân I-sơ-ra-ên làm y như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ta sẽ làm cho Pha-ra-ôn cứng lòng để vua ấy đuổi theo dân Y-sơ-ra-ên. Nhưng Ta sẽ rạng danh vì Pha-ra-ôn và quân đội của vua ấy, và dân Ai-cập sẽ biết Ta là CHÚA.” Dân Y-sơ-ra-ên làm đúng như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ta sẽ khiến cho nhà vua ương ngạnh trở lại, để người rượt đuổi theo dân Ít-ra-en; nhưng ta sẽ đánh bại nhà vua và đoàn quân của người. Như thế ta sẽ được tôn kính và người Ai-cập sẽ biết rằng ta là CHÚA.” Dân Ít-ra-en làm theo như điều Mô-se dặn bảo.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Thaum muaj neeg hais rau vajntxwv Iyi tias cov Yixayee khiav tag mus lawm, Falau thiab nws cov tub teg tub taws txawm ntxeev siab rau qhov uas tso cov Yixayee mus, thiab hais tias, “Ua cas peb ua li no es thiaj tso cov Yixayee khiav tawm ntawm qhov uas ua peb qhev mus lawm?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vả, họ báo cùng vua Ê-díp-tô rằng dân Hê-bơ-rơ đã trốn đi rồi. Lòng Pha-ra-ôn và quần thần đối cùng dân đó bèn thay đổi, nói rằng: Chúng ta đã làm chi vậy, tha dân Y-sơ-ra-ên đi để khỏi phục dịch ta nữa sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Khi vua Ai Cập được báo tin rằng dân Hê-bơ-rơ đã trốn đi rồi, lòng Pha-ra-ôn và quần thần đối với dân đó liền thay đổi, họ nói: “Chúng ta đã làm gì vậy, tha cho dân Y-sơ-ra-ên đi để chúng không còn phục dịch chúng ta nữa sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Khi vua Ai-cập được báo rằng dân I-sơ-ra-ên đã bỏ trốn, Pha-ra-ôn và quần thần của ông đều đổi ý và nói, “Chúng ta đã làm gì vậy? Chúng ta đã thả dân I-sơ-ra-ên đi, để chúng không làm nô lệ cho chúng ta nữa sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Khi vua Ai-cập được báo cáo rằng dân Y-sơ-ra-ên đã tẩu thoát, vua và quần thần đổi ý và nói: “Chúng ta đã làm gì vậy? Chúng ta để cho dân Y-sơ-ra-ên ra đi, không còn phục vụ chúng ta nữa sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Khi vua Ai-cập được báo cáo là dân Ít-ra-en đã ra đi, thì vua và các quần thần đổi ý. Họ hỏi nhau, “Chúng ta đã làm gì vậy? Chúng ta đã để dân Ít-ra-en ra đi. Vậy là mình mất một lũ nô lệ rồi!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Falau txawm npaj nws li tsheb ua rog thiab coj nws pab tub rog nrog nws mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Pha-ra-ôn bèn thắng xe và đem dân mình theo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Pha-ra-ôn chuẩn bị chiến xa và dẫn quân đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vậy ông truyền lịnh thắng xe và kéo quân ra đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vậy, vua ra lệnh chuẩn bị xe chiến mã và dẫn quân đội theo.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nên nhà vua chuẩn bị chiến xa và kéo đạo quân theo mình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Nws coj rau pua lub tsheb ua rog uas zoo tshaj plaws thiab coj cov tsheb ua rog tag nrho hauv Iyi tebchaws mus, muaj thawj tub rog kav txhua lub tsheb huvsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Người đem sáu trăm xe thượng hạng và hết thảy xe trong xứ Ê-díp-tô, trên mỗi xe đều có chiến binh cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vua đem sáu trăm chiến xa tốt nhất và tất cả các chiến xa khác trong Ai Cập; trên mỗi xe đều có các sĩ quan chỉ huy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Ông đích thân dẫn sáu trăm xe thiện chiến, và kéo theo tất cả các xe chiến mã khác trong đất Ai-cập, cùng các sĩ quan chỉ huy chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vua đem theo sáu trăm xe chiến mã tốt nhất, cùng với một số xe chiến mã khác, do các sĩ quan chỉ huy.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Vua mang theo sáu trăm quân xa tốt nhất cùng với tất cả các chiến xa của Ai-cập, mỗi quân xa có một sĩ quan điều khiển.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Yawmsaub ua rau Iyi tus vajntxwv Falau lub siab tawv, nws thiaj caum cov Yixayee uas twb khiav mus ua muaj plhus ntxias raws qab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đức Giê-hô-va làm cho Pha-ra-ôn, vua của xứ Ê-díp-tô, cứng lòng, đuổi theo dân Y-sơ-ra-ên; nhưng dân nầy đã ra đi một cách dạn dĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đức Giê-hô-va làm cho Pha-ra-ôn, vua Ai Cập, cứng lòng và đuổi theo dân Y-sơ-ra-ên, trong khi dân nầy cứ hiên ngang ra đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8CHÚA để cho Pha-ra-ôn vua Ai-cập cứng lòng và đuổi theo dân I-sơ-ra-ên trong khi họ ra đi một cách hiên ngang.

Bản Dịch Mới (NVB)

8CHÚA làm cứng lòng Pha-ra-ôn, vua nước Ai-cập và vua đuổi theo dân Y-sơ-ra-ên trong khi dân này can đảm ra đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

8CHÚA khiến cho vua Ai-cập trở nên ương ngạnh, nên người đuổi theo dân Ít-ra-en đang ra đi trong đắc thắng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Cov Iyi uas caum lawv mus yog tag nrho Falau tej nees thiab tsheb ua rog thiab nws tej tub rog caij nees thiab nws pab tub rog huvsi, mas lawv caum cuag cov Yixayee tseem tsuam chaw nyob ntawm ntug hiavtxwv ze Pihahilau uas nyob ntawm Npa‑as Xefoo ib sab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Người Ê-díp-tô và cả ngựa xe, lính kỵ, cùng toán binh của Pha-ra-ôn đều đuổi theo dân Y-sơ-ra-ên, gặp đương đóng đồn nơi bờ biển, gần Phi-Ha-hi-rốt, ngang Ba-anh-Sê-phôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Người Ai Cập với ngựa, chiến xa, kỵ binh, cùng quân đội của Pha-ra-ôn đuổi theo và bắt kịp dân Y-sơ-ra-ên khi họ đang đóng trại trên bờ biển, gần Phi Ha-hi-rốt, đối diện với Ba-anh Sê-phôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Dân Ai-cập đuổi theo họ, tất cả ngựa, các xe chiến mã, các kỵ binh, và quân đội của Pha-ra-ôn. Chúng đuổi kịp họ đang lúc họ hạ trại bên bờ biển, gần Pi Ha-hi-rốt, đối ngang Ba-anh Xê-phôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Người Ai-cập, với tất cả ngựa, xe chiến mã, lính kỵ và bộ binh, đều đuổi theo dân Y-sơ-ra-ên và bắt kịp họ khi họ đóng trại dọc biển gần Phi-ha Bi-rốt, đối diện Ba-anh Sê-phôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Người Ai-cập cùng với tất cả ngựa, lính lái quân xa, và đạo quân đuổi theo dân Ít-ra-en. Chúng đuổi kịp dân Ít-ra-en trong khi họ đang cắm trại bên bờ Hồng hải, gần Bi Ha-hi-rốt và Ba-anh Xê-phôn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Thaum Falau tuaj ze, cov Yixayee tsa muag ntsia pom cov Iyi caum tuaj yuav cuag lawv mas lawv ntshai kawg li. Cov Yixayee thiaj quaj qw rau Yawmsaub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vả, khi Pha-ra-ôn đến gần, dân Y-sơ-ra-ên ngước mắt lên, thấy dân Ê-díp-tô đuổi theo, bèn lấy làm hãi hùng, kêu van Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Khi Pha-ra-ôn đến gần, dân Y-sơ-ra-ên nhìn lên thấy quân Ai Cập đang đuổi theo. Họ vô cùng kinh hãi, kêu van Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Khi Pha-ra-ôn đến gần, dân I-sơ-ra-ên nhìn lại, và kìa, dân Ai-cập đang truy đuổi họ gần kịp rồi. Dân I-sơ-ra-ên sợ hãi quá đỗi; họ cất tiếng kêu cầu CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vừa khi thấy Pha-ra-ôn và đạo quân Ai-cập đuổi theo kịp, dân Y-sơ-ra-ên khiếp sợ và kêu la với CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Khi dân Ít-ra-en thấy vua và đạo quân rượt theo mình thì họ đâm hoảng liền kêu cứu cùng CHÚA.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Lawv hais rau Mauxe tias, “Koj coj peb los tuag rau hauv tebchaws moj sab qhua vim tsis muaj qhov ntxa rau hauv Iyi tebchaws lov? Koj coj peb tawm hauv Iyi tebchaws los ua dabtsi?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Chúng lại nói cùng Môi-se rằng: Xứ Ê-díp-tô há chẳng có nơi mộ phần, nên nỗi người mới dẫn chúng tôi vào đồng vắng đặng chết sao? Người đưa chúng tôi ra xứ Ê-díp-tô để làm chi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Họ nói với Môi-se: “Ở Ai Cập không đủ mồ chôn hay sao mà ông đem chúng tôi vào chết trong hoang mạc nầy? Ông đưa chúng tôi ra khỏi Ai Cập để làm gì chứ?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Họ nói với Mô-sê, “Bộ ở Ai-cập không đủ mộ để chôn hay sao mà ông đem chúng tôi vào đây để chết trong sa mạc? Ông đem chúng tôi ra khỏi Ai-cập để làm gì?

Bản Dịch Mới (NVB)

11Họ nói với Môi-se: “Có phải vì Ai-cập không đủ chỗ chôn nên ông mới dẫn chúng tôi vào sa mạc để chết hay sao? Ông làm gì cho chúng tôi khi đem chúng tôi ra khỏi Ai-cập?

Bản Phổ Thông (BPT)

11Họ hỏi Mô-se, “Ông đã làm gì cho chúng tôi đây? Tại sao ông mang chúng tôi ra khỏi Ai-cập để bỏ xác trong sa mạc? Xứ Ai-cập không đủ mồ chôn chúng tôi hay sao?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Peb twb hais rau koj hauv Iyi tebchaws lawm los tsis yog? ‘Tso peb nyob peb, cia peb ua cov Iyi qhev.’ Qhov uas ua cov Iyi qhev ntawd kuj zoo dua li uas los tuag rau hauv tebchaws moj sab qhua no.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Chúng tôi há chẳng có nói cùng người tại xứ Ê-díp-tô rằng: Để mặc chúng tôi phục dịch dân Ê-díp-tô, vì thà rằng phục dịch họ còn hơn phải chết nơi đồng vắng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Chẳng phải chúng tôi đã nói với ông tại Ai Cập rằng: ‘Mặc kệ chúng tôi, cứ để chúng tôi phục dịch dân Ai Cập’ đó sao? Vì thà phục dịch họ còn hơn phải chết trong hoang mạc!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Há chẳng phải khi còn ở Ai-cập chúng tôi đã nói với ông, ‘Mặc kệ chúng tôi, cứ để chúng tôi làm nô lệ cho dân Ai-cập’ sao? Vì thà làm nô lệ cho dân Ai-cập còn hơn bỏ thây trong sa mạc.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Khi còn ở Ai-cập chúng tôi đã nói với ông cứ bỏ mặc chúng tôi, để chúng tôi cứ phục vụ người Ai-cập. Vì thà phục vụ người Ai-cập còn hơn chết trong sa mạc!”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Chúng tôi đã bảo ông hồi còn ở Ai-cập là, “Để mặc chúng tôi; thà chúng tôi ở lại làm nô lệ cho người Ai-cập hơn là phải chết trong sa mạc nầy.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Mauxe hais rau cov pejxeem tias, “Tsis txhob ntshai, ywj meem nyob ruaj, saib Yawmsaub txojkev cawm dim uas nws yuav ua rau nej pom hnub no. Cov Iyi uas hnub no nej pom, nej yuav tsis pom dua li lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Môi-se đáp cùng dân sự rằng: Chớ sợ chi, hãy ở đó, rồi ngày nay xem sự giải cứu Đức Giê-hô-va sẽ làm cho các ngươi; vì người Ê-díp-tô mà các ngươi ngó thấy ngày nay, thì chẳng bao giờ ngó thấy nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Môi-se nói với dân chúng: “Đừng sợ, cứ đứng vững mà xem sự giải cứu Đức Giê-hô-va sẽ làm cho anh em hôm nay. Những người Ai Cập mà anh em nhìn thấy hôm nay sẽ chẳng bao giờ nhìn thấy nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Nhưng Mô-sê nói với dân, “Ðừng sợ, hãy đứng yên đó, và nhìn xem ơn giải cứu CHÚA thực hiện cho anh chị em hôm nay, vì những người Ai-cập anh chị em thấy hôm nay, anh chị em sẽ không bao giờ thấy họ nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nhưng Môi-se đáp: “Đừng sợ! Cứ đứng vững rồi anh chị em sẽ thấy sự giải cứu của CHÚA ngày hôm nay. Những người Ai-cập anh chị em thấy hôm nay sẽ không bao giờ còn thấy nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nhưng Mô-se đáp, “Đừng sợ! Hãy đứng yên chứng kiến, CHÚA sẽ giải cứu các ngươi hôm nay. Những người Ai-cập thấy hôm nay, các ngươi sẽ không còn thấy họ nữa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Yawmsaub yuav nyob nej chaw ua rog, nej tsuas nyob twjywm xwb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đức Giê-hô-va sẽ chiến cự cho, còn các ngươi cứ yên lặng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đức Giê-hô-va sẽ chiến đấu cho anh em, còn anh em cứ yên lặng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 CHÚA sẽ chiến đấu cho anh chị em, anh chị em chỉ có việc đứng yên mà nhìn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14CHÚA sẽ chiến đấu thay thế cho anh chị em, anh chị em chỉ cần yên lặng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Các ngươi chỉ việc bình tĩnh; CHÚA sẽ chiến đấu cho các ngươi.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Yawmsaub hais rau Mauxe tias, “Ua cas koj quaj qw rau kuv? Koj cia li hais kom cov Yixayee mus lawm tom hauv ntej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng: Sao ngươi kêu van ta? Hãy bảo dân Y-sơ-ra-ên cứ đi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đức Giê-hô-va phán với Môi-se: “Sao con kêu van Ta? Hãy bảo dân Y-sơ-ra-ên cứ tiến bước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Bấy giờ CHÚA phán với Mô-sê, “Tại sao ngươi kêu cầu Ta? Hãy bảo dân I-sơ-ra-ên tiếp tục tiến tới.

Bản Dịch Mới (NVB)

15CHÚA hỏi Môi-se: “Tại sao các con kêu van với Ta? Con bảo dân Y-sơ-ra-ên cứ tiến bước.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Rồi CHÚA bảo Mô-se, “Tại sao các con kêu cứu cùng ta? Hãy bảo dân Ít-ra-en cứ đi tới.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Koj cia li tsa koj tus pas nrig, thiab tsa koj txhais tes rau saum hiavtxwv ua rau dej hiavtxwv faib rau ob sab, kom cov Yixayee thiaj mus tau saum cov av qhuav hauv nruab nrab hiavtxwv hla mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16còn ngươi hãy giơ gậy lên, đưa tay trên mặt biển, phân rẽ nước ra, thì dân Y-sơ-ra-ên sẽ xuống biển đi như trên đất cạn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Còn con, hãy cầm gậy lên, đưa tay trên mặt biển và rẽ nước ra để dân Y-sơ-ra-ên đi trên đất khô mà qua biển.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Phần ngươi, hãy cầm cây gậy của ngươi đưa lên, và hãy đưa tay ngươi ra trên biển để rẽ nước ra, hầu dân I-sơ-ra-ên có thể đi trên đất khô băng qua biển.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Con đưa cây gậy lên, giang tay con ra trên biển để rẽ nước cho dân Y-sơ-ra-ên đi qua biển như đi trên đất khô.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Hãy giơ gậy con ra trên biển để nó rẽ làm đôi cho dân chúng đi trên đất khô.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Kuv yuav ua rau cov Iyi siab tawv kom lawv thiaj raws qab tuaj. Mas kuv yuav tau koob meej ntawm Falau thiab nws tej tub rog thiab nws tej tsheb nees thiab nws cov tub rog caij nees huvsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Còn ta sẽ làm cho dân Ê-díp-tô cứng lòng theo dân Y-sơ-ra-ên xuống biển, rồi ta sẽ được rạng danh vì Pha-ra-ôn, cả đạo binh, binh xa, và lính kỵ người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ta sẽ làm cho dân Ai Cập cứng lòng để chúng theo dân Y-sơ-ra-ên xuống biển; Ta sẽ được tôn vinh vì Pha-ra-ôn, vì cả quân đội, chiến xa, và kỵ binh của ông ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Bấy giờ Ta sẽ để cho dân Ai-cập cứng lòng, hầu chúng đuổi theo họ vào lòng biển, rồi Ta sẽ được tôn trọng vì cớ Pha-ra-ôn cùng tất cả quân đội của nó, các xe chiến mã và các kỵ binh của nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ta sẽ làm cứng lòng người Ai-cập để họ đuổi theo dân Y-sơ-ra-ên và Ta sẽ rạng danh vì Pha-ra-ôn, quân đội, xe chiến mã và kỵ binh của vua ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ta sẽ làm cho người Ai-cập ương ngạnh, để họ đuổi theo người Ít-ra-en, nhưng ta sẽ được tôn kính khi ta đánh bại nhà vua, hết các tài xế quân xa cùng mọi quân xa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Thaum kuv tau koob meej ntawm Falau thiab nws tej tsheb nees thiab nws cov tub rog caij nees, cov Iyi yuav paub tias kuv yog Yawmsaub.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Khi nào ta được rạng danh vì Pha-ra-ôn, binh xa, cùng lính kỵ người, thì người Ê-díp-tô sẽ rõ ràng ta là Đức Giê-hô-va vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Khi Ta được tôn vinh vì Pha-ra-ôn, chiến xa, và kỵ binh của ông ta, thì người Ai Cập sẽ biết Ta là Đức Giê-hô-va.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Khi Ta đã đánh hạ Pha-ra-ôn, cùng các xe chiến mã và các kỵ binh của nó rồi, Ta sẽ được tôn trọng, và dân Ai-cập sẽ biết rằng Ta là CHÚA.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Người Ai-cập sẽ nhận biết Ta là CHÚA khi Pha-ra-ôn, xe chiến mã và kỵ binh của người làm Ta rạng danh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Khi ta đánh bại nhà vua, các tài xế quân xa và tất cả quân xa thì người Ai-cập sẽ biết ta là CHÚA.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Vajtswv tus tubtxib saum ntuj uas ua cov Yixayee ntej ntawd txawm rov mus nyob tom lawv qub qab, thiab tus ncej huab uas ua lawv ntej kuj rov mus nyob tom lawv qub qab,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Thiên sứ Đức Chúa Trời đã đi trước trại quân của dân Y-sơ-ra-ên lộn lại đi sau; còn trụ mây vốn đi trước trại quân, lại ở về sau;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Thiên sứ Đức Chúa Trời vốn đi trước trại quân của dân Y-sơ-ra-ên, đã di chuyển và đi phía sau; còn trụ mây cũng chuyển từ phía trước mặt họ ra phía sau,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Thiên sứ của Ðức Chúa Trời vốn ở trước đội ngũ I-sơ-ra-ên di chuyển về phía sau họ, và trụ mây vốn ở phía trước họ bây giờ cũng di chuyển về phía sau họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Thiên sứ của Đức Chúa Trời, cho đến lúc ấy vẫn đi trước đạo quân Y-sơ-ra-ên, liền quay lại đi phía sau. Trụ mây cũng từ đằng trước dời ra đằng sau

Bản Phổ Thông (BPT)

19Lúc đó thiên sứ của Thượng Đế, thường đi trước mặt dân Ít-ra-en, quay trở lại phía sau. Còn trụ mây, thường đi trước dân chúng, thì lại đứng phía sau họ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20yog los nyob ntawm cov Iyi cov tub rog thiab cov Yixayee ntu nruab nrab. Tus ncej huab ua rau sab uas npuas cov Iyi tsaus ntuj ua rau sab uas npuas cov Yixayee pom kev, mas ib hmos kaj ntug ob tog tuaj tsis tau sib ze.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20trụ mây đứng về giữa khoảng trại người Ê-díp-tô và trại dân Y-sơ-ra-ên, làm áng mây tối tăm cho đàng nầy, soi sáng ban đêm cho đàng kia; nên trọn cả đêm hai trại chẳng hề xáp gần nhau được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20đứng giữa trại quân Ai Cập và trại quân Y-sơ-ra-ên. Áng mây làm cho bên nầy bị tối tăm nhưng bên kia được soi sáng nên suốt đêm hai bên không tiến gần nhau được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Trụ mây án ngữ giữa đội quân Ai-cập và đội ngũ I-sơ-ra-ên. Cùng một trụ mây ấy mà bóng tối bao phủ mịt mù bên nầy và ánh sáng tỏa rạng thâu đêm bên kia. Vì thế, suốt đêm không ai bên nầy xáp lại gần bên kia được.

Bản Dịch Mới (NVB)

20và án ngữ giữa đạo quân Ai-cập và đạo quân Y-sơ-ra-ên. Suốt đêm ấy, trụ mây che một phía làm cho bị tối tăm nhưng lại chiếu sáng cho phía bên kia, vì vậy cả đêm hai đạo quân không thể đến gần nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nên trụ mây đứng giữa dân Ai-cập và dân Ít-ra-en, khiến cho phía Ai-cập thì tối mà phía dân Ít-ra-en thì sáng, và suốt đêm ấy trụ mây phân cách hai đoàn quân.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Ces Mauxe txawm tsa nws txhais tes rau saum hiavtxwv mas Yawmsaub ua rau cua ntsawj hlob hlob sab hnub tuaj tuaj ntsawj dej hiavtxwv ib hmos ua rau hiavtxwv qhuav qhawv muab dej faib rau ob sab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vả, Môi-se giơ tay ra trên biển, Đức Giê-hô-va dẫn trận gió đông thổi mạnh đến đùa biển lại trọn cả đêm; Ngài làm cho biển bày ra khô, nước phân rẽ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Môi-se giơ tay trên biển; suốt đêm đó, Đức Giê-hô-va khiến một trận gió đông thổi mạnh để dồn biển lại. Ngài làm cho nước rẽ ra, biển thành đất khô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Bấy giờ Mô-sê đưa tay ra trên biển. CHÚA khiến một cơn gió đông cực mạnh thổi trên biển suốt đêm, rẽ biển ra, và dồn nước lại, khiến biển lộ đất khô.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Sau đó Môi-se đưa tay trên biển và CHÚA cho một trận gió đông thổi mạnh dồn nước lại và làm cho biển trở thành đất khô. Nước rẽ ra,

Bản Phổ Thông (BPT)

21Mô-se giơ tay lên trên biển. Đêm đó CHÚA mang đến một ngọn gió đông mạnh dồn biển lại, khiến biển trở thành đất khô. Nước biển chia làm đôi,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Cov Yixayee thiaj mus taug kev qhuav qhawv hauv nruab nrab hiavtxwv, cov dej faib kiag rau sab xis thiab sab laug ua ntsa loog rau lawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Dân Y-sơ-ra-ên xuống biển, đi như trên đất cạn; còn nước làm thành một tấm vách ngăn bên hữu và bên tả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Dân Y-sơ-ra-ên đi trên đất khô mà qua biển; còn nước làm thành một bức tường ngăn bên phải và bên trái của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Dân I-sơ-ra-ên đi trên đất khô vào lòng biển; nước biển biến thành hai bức tường hai bên, một ở bên phải và một ở bên trái.

Bản Dịch Mới (NVB)

22và dân Y-sơ-ra-ên đi ngang qua biển như đi trên đất khô, bên phải và bên trái đều có bức tường bằng nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

22và dân Ít-ra-en đi qua biển trên đất khô, các vách nước chắn ở bên phải và bên trái họ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23Cov Iyi kuj raws lawv qab rau hauv nruab nrab hiavtxwv, tag nrho Falau tej nees thiab tej tsheb ua rog thiab cov tub rog caij nees huvsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Người Ê-díp-tô bèn đuổi theo; hết thảy ngựa, binh xa cùng lính kỵ của Pha-ra-ôn đều theo xuống giữa biển.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Người Ai Cập đuổi theo. Tất cả ngựa, chiến xa và kỵ binh của Pha-ra-ôn đều theo họ xuống biển.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Quân Ai-cập đuổi theo họ. Tất cả ngựa, các xe chiến mã, và các kỵ binh của Pha-ra-ôn rượt theo họ mà vào lòng biển.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Dân Ai-cập đuổi theo họ, tất cả ngựa, xe chiến mã và lính kỵ của Pha-ra-ôn đều theo họ xuống biển.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Sau đó ngựa, quân xa, và các tài xế quân xa của nhà vua theo họ đi xuống biển.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24Thaum yuav kaj ntug Yawmsaub tsa muag ntsia hauv tus ncej hluavtaws thiab tus ncej huab tuaj pom Iyi cov tub rog, mas nws ua rau cov Iyi ceeb zom zaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vả, đến canh sáng, Đức Giê-hô-va ở trong lòng trụ mây và lửa, nhìn ra thấy trại quân Ê-díp-tô, bèn làm cho họ phải rối loạn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vào sáng sớm, Đức Giê-hô-va từ trong trụ mây và lửa nhìn xuống quân đội Ai Cập và làm cho họ bị rối loạn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Ðến canh sáng, CHÚA từ trong trụ lửa và trụ mây nhìn xuống đạo quân Ai-cập; Ngài làm đạo quân ấy bị hỗn loạn

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vào canh cuối đêm ấy, CHÚA từ trụ lửa và trụ mây nhìn xuống đạo quân Ai-cập và làm cho họ rối loạn.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Đến sáng, từ trụ mây và trụ lửa CHÚA nhìn xuống trông thấy đạo quân Ai-cập liền khiến họ kinh hoảng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25Nws ua rau lawv tej log tsheb cam pes nkaus mus tsis tshua taus. Cov Iyi thiaj sib hais tias, “Peb cia li khiav ntawm cov Yixayee rov qab rau qhov Yawmsaub nyob lawv chaw ua rog rau cov Iyi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Ngài tháo bánh xe của họ, khiến dẫn dắt cực nhọc. Người Ê-díp-tô bèn nói nhau rằng: Ta hãy trốn khỏi dân Y-sơ-ra-ên đi, vì Đức Giê-hô-va thế dân đó mà chiến cự cùng chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Ngài tháo bánh xe của họ, khiến họ điều khiển xe một cách nặng nhọc. Người Ai Cập nói với nhau: “Chúng ta hãy trốn khỏi dân Y-sơ-ra-ên, vì Đức Giê-hô-va thay dân đó mà chiến đấu với người Ai Cập.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 bằng cách khiến các bánh xe của chúng sút ra, nên chúng phải di chuyển rất khó khăn. Quân Ai-cập nói với nhau, “Chúng ta hãy chạy trốn khỏi dân I-sơ-ra-ên, vì CHÚA đánh người Ai-cập thay cho họ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Ngài làm cho xe chiến mã họ sút bánh không chạy được, nên người Ai-cập bảo nhau: “Chúng ta hãy mau lánh xa dân Y-sơ-ra-ên, vì CHÚA thay thế họ mà chiến đấu chống Ai-cập!”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Ngài khóa bánh xe các quân xa khiến họ phải vất vả điều khiển. Người Ai-cập la lớn, “Thôi chúng ta hãy tránh xa dân Ít-ra-en! CHÚA đang chiến đấu cho chúng chống lại Ai-cập.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

26Thaum ntawd Yawmsaub txawm hais rau Mauxe tias, “Cia li tsa koj txhais tes rau saum hiavtxwv ua rau cov dej hiavtxwv nphau rov los nyab cov Iyi thiab lawv tej tsheb ua rog thiab cov tub rog caij nees.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng: Hãy giơ tay ngươi ra trên biển, nước sẽ trở lấp người Ê-díp-tô, binh xa và lính kỵ của chúng nó,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Đức Giê-hô-va phán với Môi-se: “Con hãy giơ tay trên biển để nước trở lại phủ lấp người Ai Cập, các chiến xa và kỵ binh của chúng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Bấy giờ CHÚA phán với Mô-sê, “Hãy đưa tay ngươi ra trên biển, để nước trở lại phủ trên quân Ai-cập, trên các xe chiến mã và các kỵ binh của chúng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Lúc đó CHÚA phán bảo Môi-se: “Con đưa tay lên biển để đem nước lại phủ lấp người Ai-cập, xe chiến mã và lính kỵ của họ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Sau đó CHÚA bảo Mô-se, “Hãy giơ tay con ra trên biển để nước ào trở lại lấp người Ai-cập, quân xa và các tài xế.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

27Mauxe txawm tsa tes rau saum hiavtxwv mas thaum kaj ntug dej hiavtxwv thiaj nphau los yam nkaus li qub. Cov Iyi khiav tej dej nphau ntawd tiamsis Yawmsaub muab cov Iyi xyeeb rau hauv nruab nrab hiavtxwv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Môi-se bèn giơ tay mình ra trên biển, lối sáng mai, nước trở lấp phủ đáy biển lại, người Ê-díp-tô chạy trốn bị nước chận; vậy Đức Giê-hô-va xô họ xuống giữa biển.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Rạng sáng, Môi-se giơ tay trên biển thì biển trở lại mực nước cũ. Người Ai Cập chạy trốn nhưng Đức Giê-hô-va ném họ xuống biển.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Vậy Mô-sê đưa tay ông ra trên biển. Khi bình minh ló dạng, biển đã phủ nước lại như cũ. Quân Ai-cập ùa nhau chạy trốn, nhưng CHÚA đã chôn người Ai-cập dưới lòng biển.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Môi-se đưa tay lên biển vào lúc trời bình minh và biển trở lại như trước. Người Ai-cập tìm cách tẩu thoát nhưng bị CHÚA lùa xuống biển hết.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Mô-se liền giơ tay ra trên biển, đến sáng sớm biển trở lại vị trí cũ. Người Ai-cập tìm cách chạy trốn nhưng CHÚA xô họ xuống biển sâu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

28Dej nphau rov los nyab kiag tej tsheb thiab cov tub rog caij nees thiab Falau cov tub rog huvsi uas caum lawv mus rau hauv hiavtxwv, tsis tshuav ib tug li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Thế thì, nước trở lại bao phủ binh xa, lính kỵ của cả đạo binh Pha-ra-ôn đã theo dân Y-sơ-ra-ên xuống biển, chẳng còn sót lại một ai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Nước trở lại phủ lấp chiến xa, kỵ binh, cả đoàn quân của Pha-ra-ôn và những kẻ đã theo dân Y-sơ-ra-ên xuống biển chẳng một ai sống sót.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Nước ập trở lại và phủ lấp các xe chiến mã và các kỵ binh, tức toàn thể đạo quân của Pha-ra-ôn đã đuổi theo họ vào lòng biển; không một người sống sót.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Nước tràn lại, phủ lấp các xe chiến mã và lính kỵ, toàn thể đạo quân của Pha-ra-ôn đã đuổi theo dân Y-sơ-ra-ên đều bị lùa xuống biển, không một người sống sót.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Nước tràn trở lại lấp xuống biển các quân xa, tài xế, và toàn thể đạo quân của vua đã đuổi theo dân Ít-ra-en. Không ai sống sót.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

29Tiamsis cov Yixayee taug kev qhuav qhawv hauv nruab nrab hiavtxwv, cov dej faib kiag rau sab xis thiab sab laug ua ntsa loog rau lawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Song dân Y-sơ-ra-ên đi giữa biển như trên đất cạn; nước làm thành vách ngăn bên hữu và bên tả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Còn dân Y-sơ-ra-ên đi trên đất khô mà vượt qua biển, nước làm thành bức tường ngăn bên phải và bên trái của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Nhưng dân I-sơ-ra-ên đã đi trên đất khô ở giữa lòng biển mà vượt qua biển; nước biến thành hai bức tường hai bên họ, một ở bên phải và một ở bên trái.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Nhưng dân Y-sơ-ra-ên đi băng qua biển như đi trên đất khô, với bức tường nước bên phải và bên trái.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Nhưng dân Ít-ra-en băng qua biển như đi trên đất khô, nước tạo thành vách bên phải và bên trái họ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

30Yog li no hnub ntawd Yawmsaub cawm cov Yixayee dim hauv cov Iyi txhais tes, mas cov Yixayee pom cov Iyi tej cev tuag ntawm ntug hiavtxwv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Trong ngày đó, Đức Giê-hô-va giải cứu dân Y-sơ-ra-ên thoát khỏi tay người Ê-díp-tô; dân ấy thấy người Ê-díp-tô chết trên bãi biển.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Trong ngày đó, Đức Giê-hô-va giải cứu dân Y-sơ-ra-ên khỏi tay người Ai Cập; họ thấy người Ai Cập phơi xác trên bãi biển.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Như vậy, ngày hôm đó CHÚA đã cứu dân I-sơ-ra-ên thoát khỏi tay dân Ai-cập. Dân I-sơ-ra-ên thấy quân Ai-cập chết, xác nổi tấp vào bờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Hôm đó CHÚA giải cứu dân Y-sơ-ra-ên khỏi tay người Ai-cập và họ thấy xác người Ai-cập nằm la liệt trên bờ biển.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Vậy trong ngày đó CHÚA giải cứu dân Ít-ra-en khỏi tay người Ai-cập. Dân Ít-ra-en nhìn thấy người Ai-cập nằm chết la liệt trên bờ biển.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

31Cov Yixayee pom tej haujlwm loj uas Yawmsaub tau ua rau cov Iyi, lawv kuj ntshai Yawmsaub thiab lawv ntseeg Yawmsaub thiab ntseeg nws tus qhev Mauxe.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Dân Y-sơ-ra-ên thấy việc lớn lao mà Đức Giê-hô-va đã làm cho người Ê-díp-tô, nên kính sợ Ngài, tin Ngài và Môi-se, là tôi tớ Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Dân Y-sơ-ra-ên chứng kiến công việc kinh khiếp mà Đức Giê-hô-va đã làm cho người Ai Cập nên họ kính sợ Ngài, tin Ngài và tin Môi-se, đầy tớ Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 Dân I-sơ-ra-ên đã chứng kiến việc lớn lao mà CHÚA đã làm đối với dân Ai-cập. Vì thế họ kính sợ CHÚA và tin CHÚA, cùng tin Mô-sê tôi tớ Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Khi được chứng kiến quyền năng phi thường CHÚA đã bầy tỏ để trừng trị người Ai-cập, dân Y-sơ-ra-ên đem lòng kính sợ CHÚA và tin tưởng nơi Ngài và nơi Môi-se là tôi tớ Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Khi dân Ít-ra-en thấy quyền năng lớn lao mà CHÚA đã dùng để nghịch lại người Ai-cập thì họ kính sợ CHÚA, tin cậy Ngài cùng Mô-se, tôi tớ Ngài.