So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Thaum ntawd Mauxes thiab cov Yixalayees hu nkauj ua tus TSWV tsaug hais tias:“Kuv yuav hu nkauj ua tus TSWV tsaug,rau qhov nws tau kovyeej cov yeebncuab;nws tau muab cov nees thiab cov neeg caij neespov rau hauv hiavtxwv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đoạn, Môi-se và dân Y-sơ-ra-ên hát bài ca nầy cho Đức Giê-hô-va, rằng: Tôi ca tụng Đức Giê-hô-va, vì Ngài rất vinh hiển oai nghiêm. Ngài đã liệng xuống biển ngựa và người cỡi ngựa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bấy giờ, Môi-se và dân Y-sơ-ra-ên hát lên bài ca nầy cho Đức Giê-hô-va:“Tôi ca tụng Đức Giê-hô-va,Vì Ngài rất cao cả uy nghiêm.Ngài đã ném xuống biểnNgựa và người cưỡi ngựa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Bấy giờ Mô-sê và dân I-sơ-ra-ên hát bài ca nầy dâng lên CHÚA: “Tôi ca ngợi CHÚA, vì Ngài đã chiến thắng vẻ vang; Chiến mã và kỵ binh đều bị Ngài quăng xuống biển.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Môi-se và dân Y-sơ-ra-ên hát bài ca này để ca ngợi CHÚA: “Tôi sẽ ca ngợi CHÚAVì Ngài vô cùng cao cả. Ngựa lẫn người cỡi ngựa. Đều bị Chúa lùa xuống biển.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Rồi Mô-se và toàn dân Ít-ra-en hát bài ca sau đây cho CHÚA:“Tôi sẽ hát cho CHÚA,vì Ngài đáng tôn kính.Ngài đã xô ngựa và người lái quân xa xuống biển.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Tus TSWV yog kuv lub zog thiab yog tus tiv thaiv kuv;nws yog tus uas cawm kuv dim.Nws yog kuv tus Vajtswv, kuv yuav hu nkauj ua nws tsaug,Nws yog kuv cov yawgkoob tus Vajtswv,kuv yuav hu nkauj qhuas nws lub hwjchim uas lojkawg nkaus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đức Giê-hô-va là sức mạnh và sự ca tụng của tôi: Ngài đã trở nên Đấng cứu tôi. Ngài là Đức Chúa Trời tôi, tôi ngợi khen Ngài; Đức Chúa Trời của tổ phụ tôi, tôi tôn kính Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đức Giê-hô-va là sức mạnh và là bài ca của tôi:Ngài là Đấng cứu rỗi tôi.Ngài là Đức Chúa Trời tôi, tôi tôn ngợi Ngài;Là Đức Chúa Trời của tổ phụ tôi, tôi tôn kính Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 CHÚA là sức mạnh và bài ca của tôi;Ngài là Ðấng Giải Cứu của tôi;Ngài là Ðức Chúa Trời của tôi, tôi ca ngợi Ngài;Ngài là Ðức Chúa Trời của tổ tiên tôi, tôi tôn ngợi Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

2CHÚA là sức mạnh và là bài ca của tôi, Ngài là Đấng Cứu Rỗi tôi. CHÚA là Đức Chúa Trời tôi, tôi ca ngợi Ngài, Là Đức Chúa Trời của tổ phụ tôi, Đấng tôi tôn đại.

Bản Phổ Thông (BPT)

2CHÚA ban cho tôi sức lực và khiến tôi ca hát;Ngài đã cứu tôi.Ngài là Thượng Đế tôi,Nên tôi sẽ ca tụng Ngài.Ngài là Thượng Đế của tổ tiên tôi,Tôi sẽ tôn kính Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Tus TSWV yog tus thawj tubrog;nws lub npe hu ua tus TSWV.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đức Giê-hô-va là một chiến sĩ; Danh Ngài là Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đức Giê-hô-va là một chiến sĩ;Danh Ngài là Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 CHÚA là một Chiến Sĩ;Danh Ngài là CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

3CHÚA là chiến sĩ Danh Ngài là CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

3CHÚA là chiến sĩ;Danh Ngài là CHÚA.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4“Nws muab cov tubrog Izivthiab lawv tej tsheb nees pov rau hauv hiavtxwv;lawv tej thawj tubrog uas tseemceeb tau togthiab tuag tas rau hauv plawv Hiavtxwv Liab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ngài đã ném xuống biển binh xa Pha-ra-ôn và cả đạo binh của người; Quan tướng kén chọn của người đã bị đắm nơi Biển Đỏ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ngài đã ném xuống biển chiến xa và cả quân lực Pha-ra-ôn;Quan tướng ưu tú của người bị nhận chìm trong Biển Đỏ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Ngài quăng xuống biển các xe chiến mã của Pha-ra-ôn và quân đội của vua ấy;Những sĩ quan tinh nhuệ của vua ấy đã chìm sâu trong Hồng Hải.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Xe chiến mã và quân lính của Pha-ra-ôn, Đều bị Ngài lùa xuống biển, Sĩ quan ưu tú nhất của Pha-ra-ôn, Đều chết chìm dưới Biển Đỏ.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ngài đã xô quân xa và binh sĩ của Ai-cập xuống biển sâu.Những sĩ quan tài giỏi nhất của vuađều bị chết đuối ở Hồng hải.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Hiavtxwv tob nphau los npog nkaus lawv;lawv tog rau hauv qab thu ib yam li pobzeb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Những lượn sóng đã vùi lấp họ rồi; Họ chìm đến đáy biển như một hòn đá vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vực thẳm đã vùi lấp họ;Họ chìm xuống đáy biển sâu như một hòn đá.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Nước phủ ngập chúng;Chúng như một cục đá chìm xuống biển sâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nước sâu che phủ họ. Như viên đá, họ chìm xuống đáy biển.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nước sâu vùi lấp chúng,chúng chìm xuống đáy biển như viên đá.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6“Tus TSWV, koj sab tesxis muaj hwjchim heev;koj nyem tej yeebncuab tawg txua lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Hỡi Đức Giê-hô-va! Tay hữu Ngài có sức mạnh vinh hiển thay. Hỡi Đức Giê-hô-va! Tay hữu Ngài hủy quân nghịch tan đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Lạy Đức Giê-hô-va! Tay phải Ngài rạng ngời quyền uy.Lạy Đức Giê-hô-va! Tay phải Ngài nghiền nát quân thù.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Lạy CHÚA, tay phải Ngài bày tỏ quyền năng vinh hiển;Lạy CHÚA, tay phải Ngài đánh quân giặc tan tành.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Lạy CHÚA, cánh tay phải Chúa đầy quyền uy, Tay phải CHÚA dẹp tan quân thù.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Lạy CHÚA, tay phải Ngài mạnh mẽ lạ lùng.Lạy CHÚA, tay phải Ngàiđánh tan kẻ thù ra từng mảnh.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Koj lub hwjchim uas loj kawg nkaus ua raukoj cov yeebncuab tawg ua sab ua sua;koj txojkev chim hlawv lawv kub hnyiabtas ib yam li tej quavnyab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Bởi sự cả thể của oai nghiêm Ngài, Đánh đổ kẻ dấy nghịch cùng mình. Ngài nổi giận phừng phừng, Đốt họ cháy như rơm rạ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Bằng sự uy nghiêm cao cả,Ngài đánh đổ kẻ thù nghịch.Ngài nổi giận phừng phừng,Thiêu đốt họ như rơm rạ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Với đại quyền oai hùng, Ngài đánh đổ những kẻ chống nghịch Ngài;Ngài nổi cơn thịnh nộ, chúng bị thiêu rụi như rơm.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Với uy quyền vô cùng vĩ đại, Chúa ném kẻ chống đối xuống đất, Với lửa giận phừng phừng, Chúa thiêu họ khác nào rơm rác.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Trong trận đại thắng,Ngài tiêu diệt những kẻ chống nghịch Ngài.Cơn giận Ngài tiêu diệt chúng,Như lửa hừng thiêu đốt rơm rạ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Koj tshuab pa rau saum hiavtxwvua rau dej faib ua av qhuav qhawv;dej sawv tau li tus ntsayeej;hauv qab thu hiavtxwv av qhuav qhawv li saumnruab nqhuab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Lỗ mũi Ngài thở hơi ra, nước bèn dồn lại, Lượn sóng đổ dựng như một bờ đê; Vực sâu đọng lại nơi rún biển.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Hơi thở từ lỗ mũi Ngài khiến nước dồn lại,Các dòng nước dựng đứng như một bức tường;Nước sâu đóng băng trong lòng biển.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Hơi từ lỗ mũi Ngài thở ra, nước đại dương liền dồn lại;Nước biển dựng đứng như một bức tường;Nước ở giữa lòng biển sâu khựng lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Hơi thở từ môi Chúa dồn nước lên cao, Nước đang chảy dừng lại như bức tường, Nước sâu đông đặc giữa lòng đại dương.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chỉ cần một luồng hơi thở của Ngài,Nước dồn lại thành đống.Nước chảy cuồn cuộn,dựng đứng lên như tấm vách;Nước sâu trở thành cứng như đá giữa biển.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Cov yeebncuab hais tias, ‘Kuv yuavcaum lawv qab thiab ntes kom tau lawv;kuv yuav muab lawv tej nyiaj txiag los sibfaib thiab huab txhua yam uas kuv xav tau;kuv yuav rho kuv rab ntaj thiab txeeb tagnrhotej uas lawv muaj.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Quân nghịch rằng: Ta đuổi theo, ta sẽ đuổi kịp, Ta sẽ chia phân của giặc; Tâm hồn ta sẽ thỏa nguyện nơi họ; Ta rút gươm ra, tay ta hủy diệt họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Địch quân nói rằng: ‘Ta đuổi theo; ta sẽ bắt kịp;Ta sẽ chia nhau chiến lợi phẩm.Thèm muốn của ta sẽ được thỏa mãn.Ta rút gươm ra; tay ta sẽ tiêu diệt họ.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Quân thù bảo nhau,‘Ta sẽ truy đuổi, ta sẽ đuổi kịp chúng,Ta sẽ chia nhau chiến lợi phẩm,Ta sẽ tha hồ cướp lấy của cải chúng;Ta sẽ vung gươm lên và thẳng tay tiêu diệt chúng.’

Bản Dịch Mới (NVB)

9Địch quân khoác lác: ‘Ta đuổi theo, ta sẽ bắt kịp, Ta sẽ chia nhau chiến lợi phẩm Tha hồ mà chiếm đoạt! Ta vung gươm tiêu diệt quân thù.’

Bản Phổ Thông (BPT)

9Kẻ thù chúng con khoe khoang bảo rằng,‘Ta sẽ rượt theo và bắt kịp chúng.Ta sẽ cướp các tài sản chúng;Ta sẽ tha hồ chiếm đoạt.Ta sẽ rút gươm ra,Tay ta sẽ tiêu diệt chúng.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Tiamsis tus TSWV, koj tshuab ib pas xwb,ua rau cov Iziv tog tagnrho rau hauv qab thu dejib yam li tej quav txhuas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ngài đã thở hơi ra, Biển vùi lấp quân nghịch lại; Họ bị chìm như cục chì Nơi đáy nước sâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ngài đã thở hơi ra, biển vùi lấp chúng lại;Chúng chìm xuống như cục chì trong dòng nước cuồn cuộn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Nhưng Ngài thổi hơi nổi gió, biển liền phủ lấp chúng.Chúng chìm lỉm như chì, chìm vào đáy nước sâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nhưng Chúa thổi hơi ra, Biển liền phủ lấp họ, Họ chìm nghỉm như chì Tận đáy biển sâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nhưng Ngài thổi bay chúng bằng hơi thở mình,Lấy biển vùi lấp chúng.Chúng chìm xuống như chì rơi trong biển sâu.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11“Tus TSWV, puas muaj lwm tus tswv uasyuav zoo npaum li koj?Leejtwg thiaj ua tau tej txujci tseemceeb li koj?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hỡi Đức Giê-hô-va! trong vòng các thần, ai giống như Ngài? Trong sự thánh khiết, ai được vinh hiển như Ngài, Đáng sợ, đáng khen, Hay làm các phép lạ?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Lạy Đức Giê-hô-va! Trong số các thần, có ai giống như Ngài?Ai so được với Ngài, rạng ngời trong thánh khiết,Đáng kính sợ và tôn vinh,Làm những việc nhiệm mầu?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Lạy CHÚA, trong vòng các thần, ai giống như Ngài?Ai có thể sánh được với Ngài,Ðấng uy nghi thánh khiết,Ðấng vinh hiển đáng kinh,Ðấng làm việc diệu kỳ?

Bản Dịch Mới (NVB)

11Trong vòng các thần ai giống như CHÚA, Ai giống Chúa, Uy nghiêm thánh khiết, Đấng vinh quang đáng kính sợ, Đấng làm bao phép lạ dấu kỳ?

Bản Phổ Thông (BPT)

11Lạy CHÚA, có thần nào giống Ngài không?Thật không có thần nào như Ngài.Ngài thật thánh khiết lạ lùng,Ngài đáng ca tụng và đáng kính sợ,Ngài làm nhiều phép lạ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Koj tsa hlo koj sab tesxis, ces av txawm nqos kiagpeb cov yeebncuab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ngài đã đưa tay hữu ra, Đất đã nuốt chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ngài đã đưa tay phải ra,Đất đã nuốt lấy chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Ngài đưa cánh tay phải ra,Ðất liền nuốt trọn chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Chúa đưa tay phải ra, Đất liền nuốt họ trọn đám.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ngài giơ tay phải ra,thì đất nuốt các kẻ thù chúng con.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Koj nco ntsoov tej lus uas koj cog tseg,koj coj cov neeg uas koj txhiv lawm,txhua leej khiav tawm los;koj lub hwjchim tsomkwm lawv mus nyob lubtebchaws uas zoo kawg nkaus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ngài lấy lòng thương xót dìu dắt Dân nầy mà Ngài đã chuộc lại; Ngài đã dùng năng lực đưa nó Về nơi ở thánh của Ngài

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ngài lấy tình yêu thương dìu dắt dân mà Ngài đã chuộc lại;Ngài đã dùng quyền năng đưa họ về nơi ngự thánh của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Với tình thương chẳng phai tàn, Ngài dìu dắt dân Ngài cứu chuộc;Bằng sức mạnh vạn năng, Ngài dẫn họ vào nơi ngự thánh của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Với tình thương vô biên, Chúa dắt dẫn dân Chúa đã chuộc; Với sức mạnh toàn năng, Chúa dắt đưa họ vào nơi ngự thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ngài giữ lời hứa yêu thương,Dắt dân tộc Ngài đã giải cứu.Dùng sức mạnh dìu họ đến đất thánh Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Txhua haivneeg uas hnov tej no, lawv ntshaithiab poob siab ua ibce tshee hnyo;cov neeg Filitees ntshai kev puastsuaj ua ibce tshee hnyo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Các dân tộc nghe biết việc nầy đều run sợ, Cơn kinh hãi áp hãm dân xứ Pha-lê-tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Các dân tộc nghe đến đều run sợ,Nỗi hãi hùng xâm chiếm dân Phi-li-tin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Các dân nghe tin ấy bèn run lên lẩy bẩy;Nỗi đau đớn quằn quại bắt lấy dân Phi-li-tin.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Các nước sẽ nghe và run sợ, Cơn kinh hoàng bám chặt Phi-li-tin.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Các quốc gia khác nghe chuyện nầy liền hoảng sợ;Cơn kinh hoàng chụp lấy người Phi-li-tin.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Cov neeg Edoos tej nomtswv los puavleej ntshai;Mau-am cov thawj tubrog ntshai ua ibce tshee hnyo;cov neeg Kana-as tsis muaj kev cia siab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Các quan trưởng xứ Ê-đôm bèn lấy làm bối rối; Mấy mặt anh hùng nơi Mô-áp đều kinh hồn; Cả dân Ca-na-an đều mất vía

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Các thủ lĩnh Ê-đôm bối rối;Những dũng sĩ Mô-áp run rẩy;Cả dân Ca-na-an đều hoảng kinh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Các thủ lãnh của Ê-đôm kinh hãi;Các lãnh tụ của Mô-áp run sợ,Các dân trong xứ Ca-na-an khiếp đảm rụng rời.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Các lãnh tụ Ê-đôm đều khiếp đảm, Cấp chỉ huy Mô-áp run cầm cập, Dân Ca-na-an kinh hãi rụng rời;

Bản Phổ Thông (BPT)

15Các tộc trưởng của Ê-đôm sẽ kinh hoảng;Những kẻ thế lực của Mô-áp sẽ run sợ;Dân Ca-na-an sẽ mất hết can đảm.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Tej kev poob siab tau ua rau lawv ntshai kawg.Tus TSWV, lawv pom koj lub hwjchim,lawv ibce txhav tas ib yam li phab zeb cia mus txogthaum koj haivneeg mus dhau lawm,yog haivneeg uas koj tau coj tawm hauvtxojkev ua luag qhev los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Sự hoảng hốt kinh hãi giáng cho chúng nó; Hỡi Đức Giê-hô-va! vì quyền cao nơi cánh tay Ngài, Chúng nó đều bị câm như đá, Cho đến chừng nào dân Ngài vượt qua; Cho đến khi dân mà Ngài đã chuộc, vượt qua rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nỗi khiếp sợ và kinh hoàng giáng xuống chúng;Lạy Đức Giê-hô-va! Vì quyền năng của cánh tay Ngài,Chúng bị câm như đá, cho đến khi dân Ngài vượt qua;Cho đến khi dân mà Ngài cứu chuộc vượt qua rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Kinh hoàng và sợ hãi giáng trên chúng;Khi cánh tay quyền năng của Ngài tỏ ra, chúng đứng chết trân như đá;Lạy CHÚA, cho đến khi dân Ngài vượt qua,Cho đến khi dân Ngài mua chuộc đã vượt qua.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Tất cả đều khủng khiếp hoang mang. Lạy Chúa! Tay quyền năng Chúa đưa ra, Làm chúng đứng trân như phỗng đá, Cho đến khi dân Chúa đã đi qua, Cho đến khi dân Chúa chuộc đã qua khỏi.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Sự kinh hãi và cuống cuồng sẽ rơi trên chúng.Khi thấy quyền năng Ngài,Chúng sẽ đứng yên như tảng đá.Lạy CHÚA, chúng sẽ đứng yên cho đến khi dân Ngài đã đi qua hết.Chúng sẽ đứng yên cho đến khi dân,mà Ngài đã chọn riêng cho mình, đi qua.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Koj coj lawv los thiab tso lawv nyob rausaum koj lub roob,qhov chaw ntawd yeej yog koj qhov chaw,tus TSWV, koj xaiv qhov chaw ntawd ua kojlub tsev, lub Tuamtsev uas koj tau ua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Hỡi Đức Giê-hô-va! Ngài đưa dân ấy vào, và lập nơi núi cơ nghiệp Ngài, Tức là chốn Ngài đã sắm sẵn, để làm nơi ở của Ngài, Hỡi Chúa! là đền thánh mà tay Ngài đã lập.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đức Giê-hô-va ôi! Ngài đem dân ấy vào, và cho họ cư ngụ trên núi cơ nghiệp Ngài,Tức là chỗ Ngài đã sắm sẵn để làm nơi ngự Ngài,Lạy Chúa! Đó là Đền Thánh mà tay Ngài đã lập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Ngài đem họ vào và trồng trên núi do Ngài làm chủ;Lạy CHÚA, đó là nơi Ngài chọn làm chỗ ở của Ngài,Lạy CHÚA, tức là Nơi Thánh tay Ngài đã lập.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Lạy Chúa! Chúa đem dân Chúa về trồng Trên núi thánh là sản nghiệp Chúa chọn, Là nơi Chúa đặt nơi cư ngụ, Là Nơi Thánh chính tay Ngài thiết lập.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ngài sẽ dẫn dân Ngài và đặt họ trên núi của Ngài,Lạy CHÚA, đó là nơi Ngài chuẩn bị để cư ngụ,Lạy CHÚA, đó là đền thờ tay Ngài xây nên.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Tus TSWV, koj yuav ua Vajntxwv mus ibtxhis tsis kawg li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đức Giê-hô-va sẽ cai trị đời đời kiếp kiếp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Đức Giê-hô-va sẽ trị vì đời đời, mãi mãi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 CHÚA sẽ trị vì đời đời vô cùng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18CHÚA cầm quyển tể trị, Từ đời đời cho đến đời đời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18CHÚA là vua cho đến đời đời!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Cov Yixalayees taug kev qhuav qhawv hauv hiavtxwv mus rau sab tim ub, tiamsis thaum cov tubrog Iziv tej tsheb nees thiab cov neeg tsav tsheb nees mus hauv hiavtxwv, tus TSWV ua kom dej nphau los npog lawv tuag tas huv tibsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vì ngựa của Pha-ra-ôn, binh xa, cùng lính kỵ người đã xuống biển; Và Đức Giê-hô-va đã vùi dập nước biển lên trên, Nhưng dân Y-sơ-ra-ên đi giữa biển như đi trên đất cạn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Khi ngựa, chiến xa, và kỵ binh của Pha-ra-ôn đã xuống biển thì Đức Giê-hô-va đem nước biển phủ lấp họ. Nhưng dân Y-sơ-ra-ên đi trên đất khô giữa lòng biển cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Thật vậy, các ngựa, các xe chiến mã, và các kỵ binh của Pha-ra-ôn đã bị chìm sâu trong lòng biển, vì CHÚA đã khiến nước ập lại phủ lấp họ, còn dân I-sơ-ra-ên đã đi trên đất khô mà vượt qua lòng biển.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Trong khi chiến mã, xe chiến mã và kỵ binh của Pha-ra-ôn đều chìm dưới đáy biển vì CHÚA đem nước biển trở lại phủ lấp họ; còn dân Y-sơ-ra-ên đi ngang qua biển như đi trên đất khô.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Tất cả ngựa, tài xế quân xa, và quân xa của vua Ai-cập đều chạy vào biển, rồi CHÚA lấp chúng lại bằng nước biển. Nhưng dân Ít-ra-en đi qua biển như trên đất khô.

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Milias uas yog tus cev Vajtswv lus, nws yog Aloos tus muam, nws nqa ib lub nruas npuaj mus ua ntej, cov pojniam ib leeg nqa ib lub nruas npuaj seevcev raws nws qab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nữ tiên tri Mi-ri-am, là chị của A-rôn, tay cầm trống cơm, các đàn bà đều đi ra theo người, cầm trống cơm và múa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Bấy giờ, nữ tiên tri Mi-ri-am, chị của A-rôn, tay cầm trống cơm, và tất cả phụ nữ đi theo bà đều cầm trống cơm nhảy múa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Bấy giờ Nữ Tiên Tri Mi-ri-am chị của A-rôn cầm một trống lục lạc, và các phụ nữ cũng cầm trống lục lạc đi theo bà; họ vừa khua trống vừa nhảy múa.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nữ tiên tri Mi-ri-am, chị của A-rôn, và các phụ nữ đều cầm trống cơm nhảy múa.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Bấy giờ Mi-ri-am, chị của A-rôn, một nữ tiên tri, cầm trống cơm trong tay. Các người đàn bà đi theo sau nàng, cầm trống cơm và nhảy múa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Milias hu nkauj rau lawv mloog hais tias:“Hu nkauj ua Vajtswv tsaug,rau qhov nws tau kovyeej yeebncuab;nws tau muab cov nees thiab cov neeg caij neespov tas rau hauv qab thu hiavtxwv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Mi-ri-am đáp lại rằng: Hãy ca tụng Đức Giê-hô-va, vì Ngài rất vinh hiển oai nghiêm; Ngài đã liệng xuống biển ngựa và người cỡi ngựa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Mi-ri-am cất tiếng ca rằng:“Hãy ca tụng Đức Giê-hô-vaVì Ngài rất cao cả uy nghiêm.Ngài đã ném xuống biểnNgựa và người cưỡi ngựa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Mi-ri-am cất tiếng hát rằng,“Hãy ca ngợi CHÚA, vì Ngài đã chiến thắng vẻ vang; Chiến mã và kỵ binh đều bị Ngài quăng xuống biển.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Mi-ri-am cất tiếng ca: “Hãy hát lên ca ngợi CHÚA, Vì Ngài cao cả tuyệt vời. CHÚA ném xuống biển sâu, Bao nhiêu chiến mã cùng đoàn kỵ binh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Mi-ri-am lặp lại các lời ca sau đây:“Hãy hát cho CHÚA,vì Ngài đáng được tôn kính;Ngài đã xô ngựa và lính lái quân xa vào biển sâu.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Mauxes txawm coj cov Yixalayees sawv kev tawm ntawm ntug Hiavtxwv Liab mus rau tom tiaj suabpuam Sules. Lawv mus tau peb hnub ke rau tom tiaj suabpuam, tiamsis nrhiav tsis muaj dej haus li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đoạn, Môi-se đem dân Y-sơ-ra-ên đi khỏi Biển Đỏ, đến nơi đồng vắng Su-rơ; trọn ba ngày đi trong đồng vắng, kiếm chẳng được nước đâu cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Sau đó, Môi-se đem dân Y-sơ-ra-ên rời khỏi Biển Đỏ, đi vào hoang mạc Su-rơ. Họ đi trọn ba ngày trong hoang mạc nhưng không tìm thấy nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Bấy giờ Mô-sê truyền cho dân I-sơ-ra-ên nhổ trại rời Hồng Hải ra đi. Họ đi vào Đồng Hoang Su-rơ. Họ đi trong đồng hoang ba ngày và chẳng nơi nào có nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Sau đó Môi-se dẫn dân Y-sơ-ra-ên từ Biển Đỏ đi đến sa mạc Su-rơ. Suốt ba ngày đi trong sa mạc họ không tìm được nước uống.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Từ Hồng hải Mô-se dẫn dân chúng đi vào sa mạc Su-rơ. Họ đi ròng rã ba ngày trong sa mạc nhưng không tìm được nước.

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Lawv mus txog ntawm ib qhov chaw npe hu ua Malas, tiamsis lub qhovdej uas nyob ntawd iab heev, lawv haus tsis taus li. Vim li ntawd, thiaj tis npe rau qhov chaw ntawd hu ua Malas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Kế đến đất Ma-ra, nhưng vì nước tại đó đắng, uống chẳng được, nên chi chỗ nầy gọi là Ma-ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Khi đến đất Ma-ra, vì nước ở Ma-ra đắng nên họ không thể uống được; do đó nơi nầy có tên là Ma-ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Khi họ đến Ma-ra, họ không thể uống nước ở Ma-ra được, vì nước ở nơi đó đắng. Vì thế nơi đó có tên là Ma-ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Khi đến Ma-ra, họ không thể uống nước ở đó được, vì nước đắng. (Đó là lý do tên của địa điểm đó là Ma-ra).

Bản Phổ Thông (BPT)

23Sau cùng họ đến Ma-ra, nơi có nước nhưng uống không được vì nước quá đắng. Vì thế mà nơi đó gọi là Ma-ra.

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Cov Yixalayees yws Mauxes thiab nug hais tias, “Peb yuav haus dabtsi?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Dân sự bèn oán trách Môi-se rằng: Chúng tôi lấy chi uống?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Dân chúng phàn nàn với Môi-se rằng: “Chúng tôi sẽ lấy gì mà uống đây?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Dân oán trách Mô-sê rằng, “Chúng tôi lấy gì uống đây?”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Do đó dân chúng than phiền với Môi-se: “Chúng tôi lấy gì uống đây?”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Dân chúng oán trách Mô-se. Họ hỏi, “Chúng ta lấy gì mà uống đây?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Mauxes thov tus TSWV, thiab tus TSWV qhia ib yav ntoo rau Mauxes, ces Mauxes muab yav ntoo ntawd pov rau hauv lub qhovdej, dej txawm zoo haus tsis iab lawm.Tus TSWV tau muab kevcai rau lawv thiab nws sim lawv siab ntawm qhov chaw ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Môi-se kêu van Đức Giê-hô-va; Ngài bèn chỉ cho người một cây gỗ, người lấy liệng xuống nước, nước bèn hóa ra ngọt. Ấy tại đó, Đức Giê-hô-va định luật lệ cùng lập pháp độ cho dân sự, và tại đó Ngài thử họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Môi-se kêu cầu Đức Giê-hô-va. Ngài chỉ cho ông một khúc gỗ, ông ném xuống nước thì nước trở nên ngọt.Tại đây Đức Giê-hô-va lập luật lệ và quy tắc cho dân chúng, và cũng tại đây Ngài thử lòng họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Ông kêu cầu CHÚA; CHÚA chỉ cho ông một khúc cây. Ông quăng khúc cây ấy xuống nước, nước liền biến thành ngọt.Tại đó Ngài lập cho họ một quy luật và một mệnh lệnh, và cũng tại đó Ngài muốn thử lòng họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Môi-se kêu cầu CHÚA và Chúa chỉ cho ông một khúc cây. Ông nắm lấy khúc cây, liệng xuống nước và nước hóa ngọt. Tại đó, CHÚA công bố quy luật và sắc lệnh cho dân chúng và Ngài thử họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Nên Mô-se kêu xin cùng CHÚA, Ngài liền chỉ cho ông một khúc cây. Khi Mô-se ném khúc cây xuống nước, nước liền hóa ngọt, có thể uống được.Nơi đó CHÚA ban cho dân chúng một qui tắc và luật lệ để họ sống theo, cũng là nơi Ngài thử lòng trung thành của họ đối với Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Tus TSWV hais rau lawv hais tias, “Yog nej mloog kuv lus thiab ua raws li kuv lub siab nyiam, thiab muab siab npuab kuv tej kevcai txhua nqe huv tibsi, kuv yuav tsis rau txim rau nej kom muaj mob muaj nkeeg li uas kuv tso rau cov Iziv. Kuv yog tus TSWV, tus uas kho nej tej mob tej nkeeg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Ngài phán rằng: Nếu ngươi chăm chỉ nghe lời Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, làm sự ngay thẳng trước mặt Ngài, lắng tai nghe các điều răn và giữ mọi luật lệ Ngài, thì ta chẳng giáng cho ngươi một trong các bịnh nào mà ta đã giáng cho xứ Ê-díp-tô; vì ta là Đức Giê-hô-va, Đấng chữa bịnh cho ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Ngài phán: “Nếu các con chăm chú nghe lời Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các con, làm điều ngay thẳng trước mặt Ta, lắng tai nghe các điều răn và gìn giữ mọi luật lệ Ta thì Ta sẽ không giáng trên các con một bệnh nào trong các bệnh mà Ta đã giáng trên dân Ai Cập. Ta là Đức Giê-hô-va, Đấng chữa bệnh cho các con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Ngài phán, “Nếu ngươi cẩn thận nghe theo tiếng CHÚA, Ðức Chúa Trời của ngươi, và làm điều ngay thẳng trước mắt Ngài, nếu ngươi vâng theo các điều răn Ngài và giữ các mạng lịnh Ngài, Ta sẽ không giáng bịnh tật nào trên ngươi, như Ta đã giáng trên dân Ai-cập, vì Ta là CHÚA, Ðấng chữa lành ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Chúa phán dạy: “Nếu các ngươi cẩn thận nghe theo tiếng của CHÚA, Đức Chúa Trời các ngươi, và làm điều ngay lành trước mắt Ta, nếu các ngươi lưu tâm đến mạng lệnh và quy luật Ta, Ta sẽ không đem đến cho các ngươi các thứ bệnh tật Ta đã giáng trên người Ai-cập, vì Ta là CHÚA, Đấng chữa bệnh các ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Ngài bảo, “Ngươi phải vâng lời CHÚA là Thượng Đế ngươi và làm theo điều Ngài dặn bảo. Nếu ngươi vâng theo huấn lệnh và giữ các qui luật Ngài thì ta sẽ không gây cho ngươi những bệnh tật mà ta đã gây ra cho người Ai-cập. Ta là CHÚA, Đấng chữa lành ngươi.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

27Tom qab ntawd lawv los txog rau ntawm Elimas, nyob rau qhov ntawd muaj kaum ob lub qhovdej cag, thiab muaj xya caum tsob toovlaj; lawv tsuam chaw so ze rau ntawm cov qhovdej ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Đoạn, dân sự đến đất Ê-lim; nơi đó có mười hai suối nước, và bảy mươi cây chà là; dân sự đóng trại tại đó, gần bên suối nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Kế đó, dân chúng đến Ê-lim nơi có mười hai suối nước và bảy mươi cây chà là. Dân chúng đóng trại bên cạnh các suối nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Rồi từ đó họ đến Ê-lim là nơi có mười hai suối nước và bảy mươi cây chà là. Dân chúng hạ trại tại đó, bên cạnh các suối nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Khi đến Ê-lim là nơi có mười hai suối nước và bảy mươi cây chà là, họ đóng trại bên cạnh các suối nước này.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Rồi dân chúng đi đến Ê-lim, nơi có mười hai suối nước và bảy mươi cây chà là. Dân chúng dựng trại tại đó gần mé nước.